BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ VĂN HUY
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC S Ĩ KINH TẾ
Đà Nẵng - Nă m 2011
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
LÊ VĂN HUY
PHÁT TRIỂN DU LỊCH
HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Trường Sơn
Đà Nẵng - Năm 2011
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Văn Huy
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH................................................................................................... 6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH .... 6
1.1.1. Khái niệm về du lịch .................................................................. 6
1.1.2. Phân loại hoạt động du lịch......................................................... 9
1.1.3. Vai trò hoạt động du lịch đối với phát triển kinh tế xã hội .......... 10
1.2. PHÁT TRIỂN DU LỊCH..................................................................... 14
1.2.1. Nội dung phát triển du lịch ....................................................... 14
1.2.2. Tiêu chí phản ánh phát triển du lịch .......................................... 16
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH...................................................................................... 26
1.3.1. Tài nguyên du lịch.................................................................... 26
1.3.2. Các nhân tố kinh tế - chính trị - xã hội....................................... 29
1.3.3. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật .................................... 30
1.3.4. Nguồn nhân lực........................................................................ 31
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA CÁC ĐỊA
PHƯƠNG ................................................................................................ 32
1.4.1. Thành phố Hồ Chí Minh liên kết hợp tác phát triển du lịch ........ 32
1.4.2. Hà Tây phát huy tiềm năng văn hoá lễ hội để phát triển du lịch.........35
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
1.4.3. Liên kết phát triển du lịch Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam ............ 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DU LỊCH HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN ......... 40
2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN.......................................... 40
2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ........... 40
2.1.2. Dân cư và nguồn lao động ........................................................ 48
2.1.3. Cơ sở hạ tầng và môi trường..................................................... 51
2.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH.................................................................... 54
2.2.1. Tiềm năng du lịch tự nhiên ....................................................... 54
2.2.2. Tiềm năng du lịch nhân văn...................................................... 59
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN........ 74
2.3.1. Các mùa du lịch và các loại hình du lịch đang được khai thác .... 74
2.3.2. Thực trạng đầu tư khai thác các khu du lịch, điểm du lịch .......... 75
2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật (Hệ thống cơ sở lưu trú, ăn uống, dịch vụ
du lịch)..................................................................................................... 76
2.3.4. Tình hình thị trường du khách................................................... 77
2.3.5. Nguồn nhân lực........................................................................ 77
2.3.6. Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh du lịch ............. 78
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN .......................................................... 79
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI
ĐOẠN 2011-2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 ...................................... 79
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN........ 81
3.2.1. Tổng hợp các yếu tố môi trường phát triển du lịch huyện đảo Lý
Sơn ......................................................................................................... 81
3.2.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn ...... 86
3.2.3. Định hướng quy hoạch phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn....... 88
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN DU LỊCH
HUYỆN ĐẢO LÝ SƠN ............................................................................ 91
3.3.1. Xác định một số sản phẩm du lịch đặc trưng của huyện đảo Lý Sơn,
từng bước chuyên môn hoá các lĩnh vực hoạt động kinh doanh du lịch ............91
3.3.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch ................ 95
3.3.3. Tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư cho phát triển du lịch ...... 97
3.3.4. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch .......................................100
3.3.5. Chú trọng bảo tồn, tôn tạo và khai thác hiệu quả các tài nguyên du
lịch nhân văn ...........................................................................................102
3.3.6. Tăng cường phối hợp liên ngành trong phát triển du lịch...........104
3.3.7. Đảm bảo tính bền vững về môi trường trong phát triển du lịch ....... 104
3.3.8. Phát triển du lịch gắn với an ninh quốc phòng ..........................107
3.3.9. Mở rộng hợp tác liên kết khu vực và hợp tác quốc tế ................109
3.3.10. Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với kinh doanh du
lịch trên địa bàn .......................................................................................111
KẾT LUẬN............................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................117
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI TÀI LUẬN VĂN
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
2.1
Hiện trạng sử dụng đất huyện đảo Lý Sơn năm 2009
47
2.2
Một số chỉ tiêu về nguồn lao động huyện đảo Lý Sơn
50
2.3
Tổng hợp cơ sở lưu trú trên địa bàn Lý Sơn năm 2009
76
2.4
Tổng hợp số lượng du khách trên địa bàn Lý Sơn giai
đoạn 2005 -2009
3.1
77
Một số chỉ tiêu ngành dịch vụ huyện đảo Lý Sơn đến
năm 2020
87
3.2
Số lượng du khách
88
3.3
Số lượng phòng lưu trú
88
3.4
Danh mục công trình phục vụ cho phát triển du lịch dự
kiến đầu tư giai đoạn 2011-2020
3.5
98
Danh mục công trình phục vụ cho phát triển du lịch dự
kiến đầu tư giai đoạn 2011-2020
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
109
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế phát triển kinh tế hiện nay, du lịch đang trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại lợi ích kinh tế cao không chỉ ở Quảng Ngãi
nói riêng mà cho cả nước nói chung. Với lợi thế về sự đa dạng của các nguồn
tài nguyên du lịch được phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh, hoạt động du
lịch trong những năm qua đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Ngày càng có nhiều
doanh nghiệp trong và ngoài nước đã và đang đầu tư, khai thác tại các khu du
lịch, khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh với quy
mô ngày càng lớn và đa dạng. Du lịch đã góp phần giải quyết công ăn việc
làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân; phát huy được
một phần tiềm năng du lịch của tỉnh; đồng thời góp phần vào sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,…
Để hoạt động du lịch tại Quảng Ngãi ngày càng khởi sắc, thu hút được
du khách, kéo dài thời gian lưu trú, mang lại lợi nhuận lớn hơn, thì bên cạnh
việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cần phải xây dựng một sản phẩm du lịch đặc
trưng, một điểm nhấn cho du lịch. Là một tỉnh duyên hải miền Trung, Quảng
Ngãi có lợi thế về tài nguyên du lịch biển, và huyện đảo Lý Sơn là nơi ẩn
chứa trong mình tiềm năng để có thể quy hoạch phát triển thành một điểm du
lịch lý tưởng.
Nằm trong chương trình các hoạt động văn hóa lễ hội của cả nước,
Quảng Ngãi đang xúc tiến đăng cai tổ chức Festival Biển đảo Việt Nam.
Cùng với Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Lý Sơn là một trong những nơi được chọn để tổ
chức các hoạt động chính của Festival. Vì vậy, công tác lập quy hoạch, phát
triển hoạt động du lịch tại đảo là cần thiết, để có thể đáp ứng kịp thời cho nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng của du khách trong thời gian đến.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
2
Cù lao Ré - đảo Lý Sơn là nơi ra đời của Hải đội Hoàng Sa, đội quân
góp phần quan trọng trong việc đánh dấu chủ quyền lãnh hải Việt Nam tại hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. T rên đảo còn lưu giữ nhiều bằng chứng, tài
liệu lịch sử liên quan đến quần đảo Hoàng Sa, hiện là vấn đề mang tính thời
sự hiện nay giữa Việt Nam và Trung Quốc.
Lý Sơn, nơi trồng giống tỏi được công nhận là ngon nhất Việt Nam,
còn ẩn chứa trong mình nhiều giá trị văn hóa, danh thắng đặc sắc, các lễ hội
đặc trưng của vùng Trung Bộ và chỉ riêng có ở nơi đây.
Để góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc phát triển hoạt
động du lịch Lý Sơn nói riêng và Quảng Ngãi nói chung; đồng thời qua thời
gian học tập chương trình cao học chuyên ngành kinh tế phát triển, với kiến
thức tiếp nhận được từ các Thầy, Cô giáo kết hợp với quá trình công tác thực
tế, tôi đã đăng ký luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Phát triển du lịch huyện
đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá một cách đúng đắn thực trạng phát triển du lịch huyện đảo Lý
Sơn để từ đó đề ra định hướng và những giải pháp phát triển du lịch huyện
đảo Lý Sơn theo hướng bền vững, nâng cao đời sống cho người dân, và tạo
thêm một sản phẩm du lịch độc đáo, hấp dẫn cho du khách khi đến với Quảng
Ngãi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiê n cứu
Du lịch là một lĩnh vực có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa khá
cao, tuy nhiên trong luận văn này ch ỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến việc quản lý nhà nước về du lịch như: Đánh giá tài nguyên du lịch,
đề xuất phương hướng và các giải pháp trên giác độ vĩ mô nhằm phát triển du
lịch.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
3
Phạm vi nghiê n cứu
- Về k hông gian: Phạm vi ngh iên cứu được giới hạn trong k hu vực
huyện đảo Lý Sơn thuộc tỉnh Quảng Ngãi trong mối quan hệ với phát triển du
lịch toàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu thực trạ ng phát triển d u lịc h của
huyện đảo Lý Sơn trong khoảng thời gian 2005 - 2010, đề xuất phương hướng
và giải pháp phát triển du lịch tạ i đây tro ng khoảng 2011 - 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp đối chiếu dữ liệu: Từ những thông tin ban đầu,
từ nhiều nguồn khác nhau, tiến hành đối chiếu với nhau để rút ra được những
quy luật hoạt động của ngành du lịch tại Lý Sơn, từ đó đưa ra được các chỉ
tiêu, xu hướng phát triển trong tương lai.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Đây là một phương pháp nghiên cứu
truyền thống có hiệu quả rất lớn trong việc thu thập trực tiếp số liệu thông tin
ban đầu với độ tin cậy và chính xác cao trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp bản đồ: Do lãnh thổ nghiên cứu có quy mô lớn, nên việc
sử dụng bản đồ sẽ giúp có một tầm nhìn bao quát về Lý Sơn. Qua bản đồ, ta
sẽ thấy được sự phân bố các nguồn tài nguyên du lịch, hiện trạng cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. Trên cơ sở đó, giúp các nhà
quản lý xác định được phương hướng phát triển và tổ chức không gian du lịch
trong tương lai.
- Phương pháp so sánh: Đây là một phương pháp nghiên cứu quan
trọng với mục đích là so sánh phát hiện được những đặc điểm giống và khác
nhau giữa các đối tượng nghiên cứu và các yếu tố hình thành nên có thể kết
luận đúng đối tượng nghiên cứu.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
4
- Phương pháp phân tích SWOT: Sử dụng phương pháp phân tích
những ưu, khuyết điểm, những lợi thế bên trong và những cơ hội, thách thức
bên ngoài đối với việc phát triển các tiềm năng du lịch tại Lý Sơn.
- Phương pháp toán và tin học: Áp dụng các công cụ toán học để phân
tích hiệu quả kinh doanh du lịch, chỉ tiêu các nguồn lực, đồng thời tính toán
để đưa ra dự báo về lượng du khách sẽ đến Lý Sơn trong thời gian tới, các chỉ
tiêu phát triển về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, nguồn
nhân lực du lịch,…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đã có nhiều công trình, khảo cứu về văn hóa, lịch sử, các đề án phát
triển kinh tế - xã hội Lý Sơn như: “Quá trình xác lập chủ quyền của Việt Nam
tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa”, Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Nhã, bảo
vệ tại trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn (Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh), năm 1992. Tác giả nghiên cứu về lịch sử hình thành đảo
Hoàng Sa và T rường Sa, về việc ra đời đội Hoàng Sa tại Lý Sơn. Đây là một
đề tài khoa học lịch sử, chỉ khai thác một khía cạnh nhỏ về Lý Sơn; “Lý Sơn Đảo du lịch lí tưởng”, của tác giả Lê Trọng do Nhà xuất bản Văn hóa Thông
tin ấn hành tại Hà Nội năm 2007, là tập hợp các bài viết giới thiệu về lịch sử,
văn hóa, các yếu tố kinh tế xã hội nói chung của Lý Sơn. Tuy nhiên, quyển
sách chưa nêu ra các định hướng để phát triển du lịch; và “Non nước Việt
Nam”, của Trung tâm công nghệ thông tin (Tổng cục Du lịch Việt Nam), do
nxb Văn hóa Thông Tin ấn hành tại Hà Nội năm 2007, chỉ nêu vài dòng giới
thiệu sơ lược về Lý Sơn là một điểm du lịch ở Quảng Ngãi.
Thông qua việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương
pháp tổng hợp đối chiếu dữ liệu; phương pháp khảo sát thực địa; phương pháp
bản đồ; phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
(SWOT); phương pháp toán và tin học để tổng kết các tiềm năng và nguồn
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
5
lực, đánh giá thực trạng và xây dựng các định hướng, giải pháp phát triển cho
hoạt động du lịch tại Lý Sơn.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội
dung của Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển du lịch.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch huyện đảo Lý Sơn.
Chương 3: Định hướng và những giải pháp phát triển du lịch huyện đảo
Lý Sơn.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Trong lịch sử phát triển lý thuyết về khoa học du lịch, đã tồn tại khá
nhiều quan điểm khác nhau, chúng ta sẽ xem xét một số khái niệm tiêu biểu
về du lịch.
Năm 1811, tại Anh đã đưa ra định nghĩa đầu tiên về du lịch: Du lịch là
sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình
với mục đích giải trí [6, tr.13]. Định nghĩa này xem xét hoạt động du lịch dưới
góc độ động cơ, và chưa phản ánh hết các hoạt động du lịch bởi giải trí là một
trong những động cơ đi du lịch.
Năm 1930, ông Glusman, người Thụy Sĩ cho rằng: Du lịch là sự chinh
phục không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó họ không cư trú
thường xuyên [6, tr.13]. Du lịch gắn với nghỉ ngơi, giả i trí nhằm hồi phục,
nâng cao sức khoẻ và khả năng lao động của con người, nhưng trước hết liên
quan tới sự di chuyển của họ.
Với các cách tiếp cận trên, bản chất của du lịch chủ yếu mới chỉ được
giải thích dưới góc độ là một hiện tượng, một hoạt động thuộc nhu cầu của
khách du lịch.
Theo Giáo sư Tiến sỹ Hunziker và Giáo sư Tiến sỹ Krapf, Thụy Sĩ: Du
lịch là tập hợp các mối quan hệ và hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành
trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không
thành cư trú thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời [6, tr.13].
Định nghĩa này là thành công trong việc mở rộng và bao quát đầy đủ hơn hiện
tượng du lịch, tuy nhiên vẫn có hạn chế khi chưa phản ánh hết các hoạt động
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
7
du lịch (Ví dụ: hoạt động trung gian). Định nghĩa này được Đại hội lần thứ 5
của Hiệp hội quốc tế những nhà nghiên cứu khoa học du lịch (IAEST International Association of Scientific Experts in Tourism) chấp nhận làm cơ
sở cho môn khoa học du lịch nhưng cần phải tiếp tục hoàn thiện.
Theo từ điển bách khoa quốc tế về du lịch (Le Dictionnaire
international du tourisme, Viện Hàn lâm khoa học quốc tế về du lịch): Du lịch
là tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng
hành trình, là một công việc liên kết nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách du
lịch,... Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người khởi hành với mục
đích chọn trước và một bên là những công cụ làm thoả mãn các nhu cầu của
họ [6, tr.14]. Định nghĩa này chỉ xem xét chung hiện tượng du lịch, không
phản ánh nó như một hoạt động kinh tế.
Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch họp ở Roma, 1963 với mục đích
quốc tế hoá đã đưa ra định nghĩa sau: Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu
trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài
nước họ với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc
của họ.
Định nghĩa của hội nghị quốc tế về thống kê du lịch ở Ottawa, Canada
06/1991: Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường
thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít
hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định trước, mục đích
của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền trong
phạm vi vùng tới thăm [6, tr.15]. Định nghĩa này xem xét hoạt động du lịch
có góc độ khách du lịch, do vậy chưa phản ánh đầy đủ nội dung của hoạt
động du lịch.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
8
Trong Luật Du lịch được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua khoá IX, kỳ họp thứ 7 tháng 06/2005, tại Điều 4 thuật
ngữ “du lịch” và “hoạt động du lịch” được hiểu như sau:
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định.
Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá
nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan nhà nước có liên
quan đến du lịch [10, tr.2].
Định nghĩa này xem xét du lịch như là một hoạt động, xem xét du lịch
thông qua những hoạt động đặc trưng mà con người mong muốn trong các
chuyến đi.
Định nghĩa của Khoa Du lịch và Khách sạn, Đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội đã đưa định nghĩa trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn của
hoạt động du lịch thế giới và tại Việt Nam:
Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức
hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hóa dịch vụ của những
doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, ăn uống, lưu trú,
tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu cầu của khách du lịch. Các hoạt
động đó phải đem lại lợi ích kinh tế chính trị - xã hội thiết thực cho
nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp [6, tr.16].
Định nghĩa này đã phản ánh đầy đủ nội dung và bản chất của hoạt động
du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ.
Qua các định nghĩa trên, có thể thấy được sự biến đổi trong nhận thức
về nội dung thuật ngữ du lịch, một số quan điểm cho rằng du lịch là một hiện
tượng xã hội, số khác lại cho rằng đây phải là một hoạt động kinh tế, nhiều
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
9
học giả lồng ghép cả hai nội dung trên, tức du lịch là tổng hòa các mối quan
hệ kinh tế xã hội phát sinh từ hoạt động di chuyển.
Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành
phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Đây cũng chính là
đặc điểm của du lịch. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm kinh tế, lại vừa có
đặc điểm của ngành văn hoá - xã hội.
Ngày nay, hoạt động du lịch đã được nhìn nhận như là ngành kinh tế
quan trọng, có tốc độ phát triển nhanh. T rên thực tế, hoạt động du lịch ở nhiều
nước không những đem lại lợi ích kinh tế, mà còn cả lợi ích chính trị, văn
hoá, xã hội,... và ngành du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong cơ
cấu nền kinh tế quốc dân, nguồn thu nhập từ du lịch đã chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng sản phẩm xã hội.
1.1.2. Phân loại hoạt động du lịch
Để có thể đưa ra các định hướng và chính sách phát triển đúng đắn về
du lịch, các nhà quản lý vĩ mô về du lịch cũng như các nhà quản trị doanh
nghiệp du lịch cần phân du lịch thành các loại hình khác nhau. Việc phân loại
sẽ đảm bảo tính hệ thống khi quan điểm thống nhất về khái niệm loại hình du
lịch. Có thể có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại hoạt động du lịch.
Căn cứ vào mục đích và nội dung của chuyến đi du lịch được phân
thành những thể loại cơ bản sau:
- Du lịch văn hóa: Mục đích chính là sử dụng các chuyến du lịch nhằm
nâng cao hiểu biết cá nhân về các lĩnh vực: lịch sử, kiến trúc, kinh tế, hội hoạ,
chế độ xã hội, cuộc sống của người dân cùng các phong tục tập quán của đất
nước du lịch.
- Du lịch thể thao: Đây là loại hình du lịch xuất phát từ nhu cầu tham
gia thi đấu hoặc cổ vũ cho các cuộc thi đấu thể thao.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
10
- Du lịch tôn giáo: Nhằm thoả mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của các
tín đồ tôn giáo, vào những kỳ lễ tôn giáo các tín đồ sẽ thực hiện các cuộc hành
hương về các thánh địa tôn giáo để thực hiện các nghi lễ tôn giáo đặc biệt.
- Du lịch chữa bệnh: Đây là loại hình du lịch nhằm cải thiện tình hình
sức khoẻ về thể chất và tinh thần cho du khách thông qua điều kiện đặc biệt
của các điểm đến về môi trường tự nhiên, về các chuyên gia giỏ i, về cơ sở vật
chất kỹ thuật hay về công nghệ y tế.
- Du lịch sinh thái: Du lịch tham quan nghỉ dưỡng; du lịch làng quê,
làng nghề trải nghiệm cuộc sống bản địa, du lịch mạo hiểm, …Là loại hình du
lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có
đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực
của cộng đồng địa phương.
- Du lịch công vụ: Mục đích chính của chuyến đi là nhằm thực hiện
nhiệm vụ công tác: tham dự hội nghị, hội thảo, các triển lãm,...
- Du lịch thương gia: Mục tiêu chính của chuyến đi là nhằm mục đích
kinh tế: tìm hiểu thị trường, nghiên cứu dự án đầu tư, ký kết hợp đồng,...
1.1.3. Vai trò hoạt động du lịch đối với phát triển kinh tế xã hộ i
1.1.3.1. Du lịch với kinh tế
Du lịch được đánh giá rất khác nhau giữa các nước, nhưng hầu hết các
quốc gia đều nhận thức được tầm quan trọng của du lịch trong phát triển kinh
tế, và theo thời gian thì những nhận thức đó ngày càng được khẳng định và
nhìn nhận đầy đủ hơn. Trước hết, du lịch tham gia tích cực vào quá trình tạo
nên thu nhập quốc dân, làm tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội.
Đối với hoạt động du lịch nội địa, du lịch tham gia tích cực vào quá
trình phân phối lại thu nhập, tác động tích cực tới việc cân đối cấu trúc thu
nhập và chi tiêu của nhân dân giữa các vùng.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
11
Đối với hoạt động du lịch quốc tế thì du lịch còn được coi là nguồn thu
ngoại tệ quan trọng có tác dụng cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Du lịch
quốc tế còn là kênh thu hút đầu tư nước ngoài, thông qua các chuyến du lịch
các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm cơ hội làm ăn, đồng thời bản thân du lịch cũng là
lĩnh vực thu hút đầu tư đầy hấp dẫn. Du lịch quốc tế góp phần củng cố và phát
triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế, đặc biệt chính sự phát triển của du lịch
đã là động lực chính trong việc mở rộng các tuyến giao thông quốc tế. Nhiều
quốc gia đã chọn du lịch là một hướng mở cửa nền kinh tế: Thái Lan,
Singapore,… Du lịch quốc tế cũng chính là phương tiện tuyên truyền quảng
cáo có hiệu quả cho các nước chủ nhà.
Du lịch là một ngành kinh tế đem lạ i tỷ suất lợi nhuận cao bởi vốn đầu
tư vào du lịch tương đối ít so với các ngành công nghiệp nặng mà khả năng
thu hồi vốn lại nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Du lịch là một ngành kinh tế
dịch vụ, do vậy phát triển du lịch là hướng đi chiến lược nhằm tăng tỷ trọng
khối d ịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế theo
hướng hiện đại hóa cơ cấu nền kinh tế quốc dân. Phát triển du lịch còn góp
phần phát triển cân đối cơ cấu vùng của nền kinh tế bởi du lịch đòi hỏi phải
có sự thay đổi trên nhiều mặt ở những vùng có tài nguyên du lịch, hầu hết đó
đều là các vùng sâu, vùng xa. Phát triển du lịch còn là nhân tố thúc đẩy sự
phát triển các ngành kinh tế khác như giao thông, xây dựng,… và hoàn thiện
cơ sở hạ tầng của xã hội. Tuy nhiên, việc phát triển du lịch quá tải sẽ tạo ra
sự mất cân đối trong cơ cấu nền kinh tế và tạo ra sự phụ thuộc của nền kinh
tế vào ngành dịch vụ du lịch, sự phát triển đó của nền kinh tế sẽ thiếu tính ổn
định và bền vững.
1.1.3.2. Du lịch với chính trị - xã hội
Du lịch là cầu nối hòa bình giữa các dân tộc trên thế giới, thông qua du
lịch quốc tế con người thể hiện nguyện vọng nóng bỏng của mình là được
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
12
sống, lao động trong hoà bình và hữu nghị. Hoạt động du lịch giúp cho du
khách hiểu biết hơn về đất nước, con người, lịch sử,… của đất nước mình đến
thăm. Trên cơ sở đó giúp cho các dân tộc xích lại gần nhau hơn, tăng cường
tình đoàn kết giữa các dân tộc vì hòa bình và sự phồn thịnh của nhân loại.
Đối với xã hội, du lịch trước hết có vai trò giữ gìn, phục hồi sức khoẻ
và khả năng lao động cho người dân.
Khi đi du lịch mọi người có điều kiện gặp gỡ, gần gũi nhau hơn và qua
đó mọi người hiểu nhau hơn, tăng cường tình đoàn kết cộng đồng.
Cũng thông qua những chuyến du lịch, khi được tiếp xúc với các danh
lam thắng cảnh, các giá trị văn hoá lịch sử, con người thêm hiểu và yêu quê
hương đất nước. Du lịch có tác dụng giáo dục tinh thần yêu nước.
Du lịch cũng còn là một phương thức nâng cao dân trí, “đi một ngày
đàng, học một sàng khôn”, qua mỗi chuyến du lịch, du khách lại tăng thêm
hiểu biết và vốn sống, làm cho tinh thần của con người trở nên phong phú
hơn.
Du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân. Theo
thống kê của Tổ chức Du lịch thế giới (WTO), trên phạm vi toàn thế giới, du
lịch là ngành tạo việc làm quan trọng (chiếm 10,7% tổng số lao động).
Du lịch góp phần làm giảm sự tập trung căng thẳng ở những trung tâm
dân cư: các tài nguyên thiên nhiên thường nằm ở những vùng xa xôi hẻo lánh,
việc khai thác các tài nguyên này đòi hỏi phải có sự đầu tư về mọi mặt giao
thông, bưu điện, văn hoá,… và làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội ở những
vùng đó. Du lịch đánh thức các nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống bởi các
món đồ thủ công mỹ nghệ luôn là những mặt hàng lưu niệm hấp dẫn.
Du lịch còn là phương tiện quảng cáo hữu hiệu cho các thành tựu kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội,…
1.1.3.3. Du lịch với văn hoá
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
13
Tổ chức Du lịch thế giới (WTO) đã lấy chủ đề của năm du lịch đầu
tiên của thiên niên kỷ là: “Du lịch - một công cụ hữu ích của giao lưu văn
hoá giữa các nền văn minh”. Chủ đề năm du lịch thế giớ i năm 2001 đã nhấn
mạnh tác dụng văn hoá xã hội của du lịch, chỉ ra mối quan hệ giữa du lịch
với văn hoá, làm cho toàn thế giới nhận thức đúng đắn hơn về văn hoá du
lịch và tác dụng của nó để thúc đẩy ngành du lịch phát triển nhanh, lành
mạnh và bền vững.
Mỗi dân tộc đều có những điều kiện sinh sống, những đặc điểm văn
hoá, phong tục tập quán, hoạt động sản xuất mang những sắc thái riêng của
mình và có địa bàn cư trú nhất định. Những yếu tố văn hóa truyền thống đó
được tích tụ từ lâu đời. Du lịch là một hình thức quan trọng để các dân tộc
giao lưu văn hóa với nhau. Thông qua các hành trình du lịch, những giá trị
văn hoá độc đáo của mỗi dân tộc sẽ được tôn vinh, những yếu tố văn minh
trong nền văn hóa nhân loại càng kích thích những nét độc đáo của văn hóa
dân tộc, sự giao thoa đó làm cho nền văn hóa nhân loại cũng như nền văn hóa
của mỗi dân tộc ngày càng phong phú, đa dạng hơn.
Du lịch cũng là hoạt động góp phần giữ gìn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống, nguồn thu từ du lịch văn hóa sẽ được tái đầu tư để phát triển
các làng nghề, để tôn tạo các di tích.
1.1.3.4. Du lịch với môi trường
Việc tiếp xúc, tắm mình trong thiên nhiên, được cảm nhận một cách
trực quan sự hùng vĩ, trong lành, tươi mát của các cảnh quan tự nhiên có ý
nghĩa to lớn đối với du khách. Nó tạo điều kiện cho họ hiểu biết sâu sắc về tự
nhiên, thấy được giá trị của thiên nhiên đối với đời sống con người. Điều đó
có nghĩa là bằng thực tiễn phong phú, du lịch sẽ góp phần rất tích cực vào sự
nghiệp giáo dục môi trường. Với nhiều quốc gia, sự phát triển du lịch là cơ
hội tốt để cải thiện tiêu chuẩn sống của dân cư thông qua việc cải thiện hệ
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
14
thống cung cấp nước, nguồn năng lượng, những điều kiện vệ sinh không phù
hợp, những hiểm họa bệnh tật,… Nguồn thu từ du lịch cũng là nguồn vốn
quan trọng để cải thiện và bảo vệ môi trường. Xuất phát từ những cơ sở trên,
nhằm mục đích kết hợp giữa phát triển du lịch và bảo vệ môi trường tự nhiên,
theo sáng kiến của Tổ chức Du lịch thế giới (WTO), Liên hiệp quốc đã chọn
năm 2002 là “Năm quốc tế du lịch sinh thái”.
1.2. PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Phát triển du lịch là sự gia tăng quy mô hoạt động du lịch và nâng cao
chất lượng, hiệu quả du lịch.
1.2.1. Nội dung phát triển du lịch
1.2.1.1. Gia tăng quy mô hoạt động du lịch (Mở rộng các cơ sở du
lịch và tăng sản phẩm du lịch)
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được tạo ra là yếu tố quan
trọng tác động đến mức độ thỏa mãn nhu cầu của du khách bởi năng lực và
tính tiện ích của nó. Có ba yếu tố cấu thành để tạo nên sản phẩm và dịch vụ
du lịch thỏa mãn nhu cầu của du khách. Đó là: tài nguyên du lịch, cơ sở vật
chất - kỹ thuật du lịch, lao động trong du lịch. Như vậy, cơ sở vật chất kỹ
thuật là yếu tố quan trọng, không thể thiếu. Con người bằng sức lao động của
mình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật để khai thác các giá trị của tài nguyên du
lịch tạo ra dịch vụ, hàng hóa cung ứng cho du khách. Ngoài yếu tố tài nguyên
thì tính đa dạng, phong phú, hiện đại, hấp dẫn của cơ sở vật chất - kỹ thuật
cũng tạo nên tính đa dạng, phong phú và hấp dẫn của dịch vụ du lịch. Một
quốc gia, một doanh nghiệp muốn phát triển du lịch tốt phải có hệ thống cơ sở
vật chất - kỹ thuật tốt. Cho nên, có thể nói rằng trình độ phát triển của cơ sở
vật chất - kỹ thuật du lịch là điều kiện, đồng thời cũng là sự thể hiện trình độ
phát triển du lịch của một đất nước [6, tr.169-170].
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
15
- Tăng sản phẩm du lịch là tăng các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du
khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã
hội với việc sử dụng các nguồn lực: Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại
một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó [6, tr.27].
1.2.1.2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả du lịch
- Theo khái niệm nâng cao chất lượng thì nội dung của nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch bao gồm hai nội dung chính là duy trì và cải tiến chất
lượng thường xuyên [6, tr.221].
Duy trì chất lượng: Theo yêu cầu tiêu chuẩn Hệ thống quản lý chất
lượng (ISO 9001: 2000), việc duy trì chất lượng dịch vụ tập trung vào hai nội
dung chính là các hoạt động phục hồi và phòng ngừa.
Cải tiến chất lượng thường xuyên nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch.
- Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trong du lịch hết sức đa dạng và
phức tạp bởi vì bản thân khái niệm hiệu quả cũng phức tạp và phong phú. Để
đánh giá hiệu quả kinh tế trong du lịch có thể dùng các chỉ tiêu gắn với khách
(tổng số khách, tổng số ngày khách,…) và hệ thống các chỉ tiêu giá trị (tổng
doanh thu, tổng chi phí, tổng lợi nhuận,…) [6. tr.238].
+ Để đảm bảo tính khoa học, hệ thống các chỉ tiêu này phải đảm bảo
các yêu cầu sau đây:
Phải thể hiện được hiệu quả kinh tế chung của bản thân ngành du lịch
với các chỉ tiêu đặc trưng nhất.
Phải đảm bảo sự so sánh được hiệu quả kinh tế giữa ngành du lịch với
ngành kinh tế khác, thấy được sự đóng góp của ngành du lịch vào nền kinh tế
quốc dân.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
16
Phải thể hiện được sự khảo sát qua các yếu tố sản xuất, kinh doanh cơ
bản trên nhiều bình diện để có thể đánh giá được một cách tổng hợp và cụ thể
về hiệu quả kinh tế trong kinh doanh du lịch.
+ Về phạm vi phản ánh, hệ thống chỉ tiêu có thể phân thành các nhóm
cơ bản sau:
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đánh giá sự đóng góp của ngành du lịch
vào nền kinh tế quốc dân.
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế so sánh ngành du lịch với các ngành
khác.
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các lĩnh vực kinh doanh trong
ngành du lịch.
1.2.2. Tiêu chí phản ánh phát triển du lịch
Để đánh giá phát triển du lịch, sử dụng nhiều tiêu chí như: Nguồn nhân
lực; cơ sở vật chất kỹ thuật; chất lượng và hiệu quả (đóng góp của du lịch vào
tổng sản phẩm quốc nội hay sự tăng trưởng kinh tế - GDP, giải quyết việc
làm, thu nhập, nộp ngân sách,...); quy mô (giá trị sản xuất, doanh thu du lịch,
lượng khách du lịch, vốn đầu tư du lịch,...);...
1.2.2.1. Nguồn nhân lực du lịch
- Xét trên mức độ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của ngành du lịch và
của mỗi doanh nghiệp, lao động nhân lực trong lĩnh vực kinh doanh du lịch có
thể phân thành 3 nhóm sau:
Nhóm lao động chức năng quản lý Nhà nước về du lịch.
Nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành du lịch.
Nhóm lao động chức năng kinh doanh du lịch. Trong nhóm lao động
chức năng này có thể phân thành 4 nhóm nhỏ (hay 4 bộ phận):
Bộ phận lao động chức năng quản lý chung của doanh nghiệp du lịch.
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
17
Bộ phận lao động chức năng quản lý theo các nghiệp vụ kinh tế trong
doanh nghiệp du lịch.
Bộ phận lao động chức năng đảm bảo điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp du lịch.
Bộ phận lao động trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách trong doanh
nghiệp du lịch [6, tr.120-121].
- Đánh giá phát triển nguồn nhân lực du lịch thể hiện trên những nội
dung:
+ Hoàn thiện về chính sách tuyển dụng lao động trong du lịch, thống
nhất nhận thức về lao động trong lĩnh vực kinh doanh du lịch; xây dựng chức
danh lao động và viên chức ngành du lịch; chính sách tuyển dụng gắn với việc
giải quyết lao động dôi dư trong các doanh nghiệp; tăng cường công tác kiểm
tra…;
+ Đào tạo bồi dưỡng lao động trong ngành du lịch bao gồm: dự báo nhu
cầu lao động du lịch cần đào tạo, bồi dưỡng; định hướng cơ cấu đào tạo hợp
lý; xây dựng và hoàn thiện chương trình, nội dung đào tạo; xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật và đội ngũ làm công tác đào tạo…;
+ Ban hành và hướng dẫn thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất và
động viên tinh thần cho người lao động trong ngành du lịch [6, tr.165].
1.2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
- Theo nghĩa rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ
các phương tiện vật chất kỹ thuật được huy động tham gia vào việc khai thác
các tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và thực hiện các dịch vụ và hàng hóa thỏa
mãn nhu cầu của du khách trong các chuyến hành trình của họ.
Theo nghĩa hẹp, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các
phương tiện vật chất kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác các
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />
18
tiềm năng du lịch, tạo ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hóa cung cấp và làm
thỏa mãn nhu cầu của du khách [6, tr.168].
- Đánh giá cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch được tiến hành trên 03
phương diện: vị trí, kỹ thuật (đánh giá theo các yêu cầu cơ bản về mức độ tiện
nghi, thẩm mỹ, an toàn và vệ sinh) và kinh tế (Theo tiêu thức này, cơ sở vật
chất - kỹ thuật được đánh giá về công suất sử dụng, khả năng thu hồi vốn và
sinh lời từ việc sử dụng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật đó. Đồng thời nó
cũng được đánh giá theo mức độ trang bị về tài sản theo đơn vị công suất thiết
kế như theo phòng đối với cơ sở lưu trú và theo chỗ ngồi đối với nhà hàng và
cũng có thể theo số lao động của cơ sở) [6, tr.184].
1.2.2.3. Chất lượng dịch vụ du lịch
- Chất lượng dịch vụ du lịch chính là mức phù hợp của dịch vụ của các
nhà cung ứng du lịch thỏa mãn các yêu cầu của khách du lịch thuộc thị trường
mục tiêu [6, tr.207-208].
- Đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch
Bằng các nghiên cứu của mình vào năm 1991, hai tác giả Berry và
Parasuraman đã đưa ra 5 chỉ tiêu để đánh giá chất lượng dịch vụ, các chỉ tiêu
được liệt kê theo thứ tự tầm quan trọng giảm dần tương đối đối với khách
hàng, đó là: sự tin cậy, tinh thần trách nhiệm, sự đảm bảo, sự đồng cảm và
tính hữu hình [6, tr.209].
Đây cũng chính là 5 chỉ tiêu để đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch.
Trong các chỉ tiêu trên, có bốn chỉ tiêu mang tính vô hình, chỉ có một chỉ tiêu
là hữu hình nên các nhà cung ứng dịch vụ thường coi chỉ tiêu hữu hình chính
là bản thông điệp gửi tới khách hàng.
1.2.2.4. Hiệu quả kinh tế du lịch
- Hiệu quả kinh tế du lịch thể hiện mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất
và tài nguyên du lịch nhằm tạo ra và tiêu thụ một khối lượng lớn nhất các dịch
This document is created by GIRDAC PDF Converter Pro trial version
GIRDAC PDF Converter Pro full version doesn‘t add this green footer
Full version can be ordered from />