Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển kinh tế trang trại Huyện Hoài Ân, Tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.45 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

NGUYỄN ðẠI LÂM

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN HOÀI ÂN,
TỈNH BÌNH ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

ðà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

NGUYỄN ðẠI LÂM

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN HOÀI ÂN,
TỈNH BÌNH ðỊNH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Phước Trữ

ðà Nẵng - Năm 2014



LỜI CAM ðOAN
Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả luận văn

Nguyễn ðại Lâm


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CNH

Công nghiệp hóa

DT

Diện tích

ðVT

ðơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất


GO

Tổng giá trị sản xuất

HðH

Hiện ñại hóa

IC

Chi phí trung gian

KTTT

Kinh tế trang trại



Lao ñộng

LðTX

Lao ñộng thường xuyên

NN

Nông nghiệp

NT


Nông thôn

NXB

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nông thôn

SL

Số lượng

STT

Số thứ tự

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Tr.ñ

Triệu ñồng


TN

Tự nhiên

TT

Trang trại

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VA

Giá trị gia tăng


MỤC LỤC
MỞ ðẦU ....................................................................................................... 1

1. Lý do chọn ñề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Bố cục của Luận văn .............................................................................. 3

6. Tổng quan các nghiên cứu ...................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG
TRẠI ............................................................................................................. 7

1.1. MỘT SỐ VẤN ðỀ CHUNG VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI .................... 7
1.1.1. Khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại...................................... 7
1.1.2. ðặc trưng của kinh tế trang trại ..................................................... 8
1.1.3. Vai trò của kinh tế trang trại ......................................................... 9
1.1.4. Tiêu chí xác ñịnh kinh tế trang trại.............................................. 11
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ........................... 12
1.2.1. Gia tăng số lượng các loại hình kinh tế trang trại ........................ 12
1.2.2. Phân bổ các loại hình trang trại phù hợp ..................................... 14
1.2.3. Phát triển quy mô trang trại......................................................... 15
1.2.4. Phát triển chủng loại và chất lượng sản phẩm ............................. 16
1.2.5. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ....................................... 17
1.2.6. Nâng cao kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại .......... 17
1.3.CÁC NHÂN TỐ TÁC ðỘNG ðẾN VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI.............................................................................................. 21
1.3.1. ðiều kiện tự nhiên ...................................................................... 21
1.3.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội .............................................. 21


1.3.3. Những ñiều kiện ñể hình thành và phát triển kinh tế trang trại
trong nền kinh tế thị trường .................................................................. 23
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở MỘT SỐ

ðỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC .................................................................. 28
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại các tỉnh ở Tây Nguyên 28
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở TP. ðà Nẵng ............ 30
1.4.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Quảng Bình....... 31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN HOÀI ÂN, TỈNH BÌNH ðỊNH ...................... 33

2.1. ðẶC ðIỂM CHUNG CỦA HUYỆN HOÀI ÂN ................................... 33
2.1.1. ðiều kiện tự nhiên ...................................................................... 33

2.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 35
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN HOÀI
ÂN ............................................................................................................... 46

2.2.1. Số lượng các loại hình kinh tế trang trại...................................... 46
2.2.2. Tình hình phân bố các loại hình trang trại ................................... 48
2.2.3. Về quy mô các nguồn lực sản xuất của trang trại ........................ 48
2.2.4. Về quy mô vốn của trang trại ...................................................... 57
2.2.5. Về quy mô và trình ñộ sản xuất hàng hóa của trang trại .............. 59
2.2.6. Về thu nhập của trang trại ........................................................... 59
2.2.7. Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh kinh tế trang trại ......... 64
2.2.8. Thực trạng giải quyết ñầu ra cho hàng hóa nông sản của trang trại
............................................................................................................. 71
2.3. ðÁNH GIÁ CHUNG VỀ TRÌNH ðỘ PHÁT TRIỂN CỦA TRANG
TRẠI HUYỆN HOÀI ÂN ............................................................................ 73

2.3.1. Những mặt tích cực..................................................................... 73


2.3.2. Những khó khăn về sự phát triển kinh tế trên ñịa bàn huyện Hoài
Ân ........................................................................................................ 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ðẨY MẠNH PHÁT
TRIỂNKINH TẾ TRANG TRẠI TẠI HUYỆN HOÀI ÂN TỈNH BÌNH
ðỊNH ........................................................................................................... 78


3.1. QUAN ðIỂM CHUNG ......................................................................... 78
3.2. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTTT HUYỆN HOÀI ÂN ................... 79

3.3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ðẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN ................................................... 80
3.3.1. Giải pháp chung .......................................................................... 80

3.3.2. Giải pháp cụ thể cho loại hình kinh tế trang trại .......................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5


Tình hình dân số và lao ñộng huyện Hoài Ân giai ñoạn
(2011 - 2013)
Tình hình sử dụng ñất ñai huyện Hoài Ân giai ñoạn
(2010 - 2012)
Một só chỉ tiêu kinh tế của Huyện Hoài Ân giai ñoạn
2010 - 2012
Số lượng trang trại huyện Hoài Ân( giai ñoạn 2011 2013)
Trang trại phân bố theo khu vực và loại hình hoạt ñộng
năm 2013

Trang

37

40

44

46

50

2.6

Quy mô diện tích các trang trại năm 2013

51

2.7


Quy mô lao ñộng các trang trại giai ñoạn 2011 - 2013

54

2.8

Các tiêu thức phản ánh tổng hợp về chủ trang trại

55

2.9

Lao ñộng bình quân một trang trại năm 2013

56

2.10

Cơ cấu nguồn vốn trang trại năm 2013

57

2.11

Quy mô nguồn vốn trang trại giai ñoạn 2011 - 2013

61

2.12


Giá trị sản xuất hàng hóa của trang trại giai ñoạn 2011 –
2013

62

2.13

Thu nhập trang trại (giai ñoạn 2011 – 2013)

63

2.14

Chi phí ñầu tư bình quân của một trang trại năm 2013

64


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.15

2.16
2.17

Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại
năm 2013

Các chỉ tiêu phản ánh KQ SXKD và chi phí trung gian
của TT
Hiệu quả SXKD bình quân trang trại năm 2013

Trang

66

67
68


DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ
Số hiệu

Tên biểu ñồ

biểu ñồ

Trang

2.1

Cơ cấu sử dụng ñất huyện Hoài Ân năm 2013

38

2.2

Cơ cấu kinh tế huyện Hoài Ân giai ñoạn 2011 - 2013


42

2.3

2.4
2.5

Số lượng các trang trại huyện Hoài Ân (giai ñoạn 2011 –
2013)
Số lượng lao ñộng trong các trang trại (giai ñoạn 2011 –
2013)
Cơ cấu nguồn vốn trang trại huy ñộng năm 2013

47

56
58


1

MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Gần30 năm thực hiện ñường lối ñổi mới của ðảng và Nhà nước trong

ñiều kiện nền kinh tế thế giới phát triển không ổn ñịnh, nguy cơ khủng hoảng
luôn hiện diện, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tốc ñộ phát triển cao trong thời
gian dài. Trong ñó, nền nông nghiệp là chỗ dựa quan trọng cho nên kinh tế
Việt Nam, với khả năng tạo ra nhiều công ăn việc làm, thu nhập cho số ñông

dân cư. Kinh tế nông hộ ñã phát huy tác dụng to lớn, tạo sức mạnh mới trong
sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Trên nền tảng tự chủ
của kinh tế nông hộ ñã hình thành các trang trại ñược ñầu tư vốn, lao ñộng với
trình ñộ công nghệ và quản lý ngày càng cao, nhằm mở rộng quy mô sản xuất
hàng hóa, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường.
Hiện nay, mô hình kinh tế trang trại ñang tăng nhanh về số lượng với
nhiều thành phần kinh tế tham gia nhưng chủ yếu vẫn là trang trại hộ gia ñình
nông dân. ða số trang trại có quy mô ñất ñai dưới mức hạn ñiền, sử dụng lao
ñộng của gia ñình là chủ yếu, một số có thuê lao ñộng thời vụ và lao ñộng
thường xuyên, tiền công lao ñộng ñược thỏa thuận giữa hai bên. Hầu hết vốn
ñầu tư là vốn tự có và vốn vay của cộng ñồng, vốn vay của tổ chức tín dụng
chỉ chiếm tỷ trọng thấp. Phần lớn trang trại phát huy ñược lợi thế của từng
vùng, kinh doanh tổng hợp, lấy ngắn nuôi dài.
Trong những năm qua, kinh tế trang trại ở tỉnh Bình ðịnh nói chung,
huyện Hoài Ân nói riêng ñã tạo ra bước chuyển biến mới trong nông nghiệp,
nông thôn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ñồi núi trọc, ñất hoang,
diện tích mặt nước ñể sản xuất khối lượng hàng hóa nông lâm, thủy sản có giá
trị kinh tế cao. Kinh tế trang trại ñã góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, cơ cấu mùa vụ ngày càng có hiệu quả cao; bước ñầu ñã xuất hiện


2

một số trang trại ñầu tư chiều sâu theo hướng công nghiệp; phát triển mô hình
kinh tế trang trại ñã góp phần giải quyết nhiều việc làm, nâng cao chất lượng
ñời sống cho bà con nông dân và góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế toàn
huyện. Tuy nhiên, phát triển kinh tế trang trại ở huyện vẫn còn nhiều mặt hạn
chế, chưa tương ứng với tiềm năng, thế mạnh của ñịa phương và chưa thật
bền vững.

Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận, ñánh giá ñúng thực trạng và tiềm năng
phát triển kinh tế trang trại ñể từ ñó ñề ra các giải pháp nhằm phát triển kinh

tế trang trại trên ñịa bàn huyện Hoài Ân là rất cần thiết. Xuất phát từ những
nhận thức về lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn ñề tài “Phát triển kinh tế

trang trại trên ñịa bàn huyện Hoài Ân, tỉnh Bình ðịnh” làm luận văn thạc
s ỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa vấn ñề cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại.
- ðánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện Hoài
Ân, tỉnh Bình ðịnh từ năm 2011 ñến năm 2013.
- ðề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện
Hoài Ân, tỉnh Bình ðịnh ñến năm 2020.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. ðối tượng nghiên cứu
Những vấn ñề lý luận và thực tiễn có liên quan ñến kinh tế trang trại và
phát triển kinh tế trang trại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các trang trại trên ñịa bàn huyện Hoài Ân, tỉnh Bình

ðịnh.


3

- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển trang trại huyện Hoài Ân
từ năm 2011 ñến năm 2013và ñề xuất giải pháp phát triển kinh tế trang trại

ñến năm 2020.

- Về nội dung: Luận văn hướng vào nghiên cứu thực trạng phát triển kinh

trang trại về số lượng, quy mô, kết quả sản xuất, hiệu quả sản xuất, những
thuận lợi, khó khăn từ ñó ñề ra các giải pháp phát triển kinh tế trang trạiñến
năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc và phân tích thực chứng trong nghiên
cứu kinh tế xã hội.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng các phương pháp thống kê mô tả và
thống kê phân tích ñể tiến hành ñiều tra, tổng hợp và phân tích số liệu, bao
gồm:
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các cơ quan liên quan ở huyện,

UBND các xã; thu thập số liệu từ Internet, sách, báo...
+ Số liệu sơ cấp: ðiều tra, phỏng vấn trực tiếp các chủ trang trại và

những người có liên quan ở các trang trại có trên ñịa bàn huyện ñạt tiêu chí
mới về kinh tế trang trạitheo Thông tư số27/2011/TT/BNNPTNT ngày
13/04/2011 về hướng dẫn tiêu chí ñể xác ñịnh kinh tế trang trại.
- Phương pháp chuyên gia.
5. Bố cục của Luận văn

Ngoài phần mở ñầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục;
Luận văn bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trang trại.


4


Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên ñịa bàn huyện
Hoài Ân, tỉnh Bình ðịnh.
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm ñẩy mạnh phát triển kinh tế trang

trại trên ñịa bàn huyện Hoài Ân, tỉnh Bình ðịnh.
6. Tổng quan các nghiên cứu

ðã có nhiều công trình nghiên cứu ñề cập ñến phát triển kinh tế trang
trại ở nhiều khía cạnh khác nhau.

ðiển hình là một số công trình nghiên cứu sau ñây:
- Nguyễn ðình Hương: “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế trang
trại trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ở Việt nam”, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia Hà Nội năm 1999. Tác giả ñã ñề cập ñến nhiều vấn ñề phát
triển kinh tế trang trại trong gai ñoạn CNH - HðH ñất nước. Xác ñịnh kinh tế
trang trại phải có những bước ñi mới, kinh tế trang trại có vai trò ñặc biệt
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
- Mỹ Hà (2011), “Phát triển kinh tế trang trại quy mô gia ñình: Cần nhất

là nguồn lực tài chính”, Tạp chí Cộng sản, (51), tr. 19 - 21. Nội dung ñề cập
ñến tình trạng nhiều trang trại ñang gặp vấn ñề vướng mắc, phức tạp ñể có thể
tập trung các nguồn lực, trong ñó quan trọng nhất là tài chính.
- ðinh Phi Hổ (2010), “Kinh tế trang trại, lực lượng ñột phá thúc ñẩy

nông nghiệp Việt Nam phát triển bền vững”.Tạp chí Phát triển kinh tế, (8), tr.
16-19. Nội dung bài viếtnghiên cứu vào 3 vấn ñề chính: Vai trò của kinh tế
trang trại ñối với phát triển nông nghiệp bền vững; nhận thức ñúng về phát
triển trang trại; và gợi ý chính sách cần tập trung nhằm phát huy vai trò kinh
tế trang trại.

- ðào Hữu Hòa (2006), “Phát triển kinh tế trang trại gắn liền với mục

tiêu phát triển bền vững ở khu vực duyên hải Nam Trung bộ”, Tạp chí Khoa
học - Công nghệ, ðại học ðà Nẵng, 3(15) - 4 (16).Nội dung ñề cập ñến việc


5

xây dựng các chính sách phát triển kinh tế trang trại phải quan tâm ñến việc
gắn phát triển với giải quyết ñói nghèo, sử dụng ñất ñai hiệu quả, bảo vệ phát
triển vốn rừng, chống sa mạc hóa, phát triển bền vững nông nghiệp – nông
thôn, duy trì và phát triển sự ña dạng sinh học…
- ðoàn Quang Thiệu (2011), “Thực trạng và giải pháp chủ yếu phát triển
hệ thống nông - lâm kết hợp ở Huyện ðại Từ tỉnh Thái Nguyên”, Luận án
Tiến Sỹ kinh tế Hà Nội.
- Trường ðại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (1999), “Kinh tế
trang trại ở Nam Bộ”. ðề tài ñã hệ thống hóa hệ thống cơ sở lý luận về trang
trại, ñưa ra các khái niệm, ñặc ñiểm tình hình phát triển kinh tế trang trại ở
vùng Nam Bộ, ñề xuất các giải pháp, phương hướng phát triển kinh tế trang
trại ở vùng Nam Bộ.
- Nguyễn ðình Văn (2008), “Thực trạng và một số giải pháp phát triển
kinh tế trang trại ở tỉnh Bắc Cạn”, luận văn thạc sĩ kinh tế. ðề tài ñã phân tích

ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức cho phát triển kinh tế trang trại ở
tỉnh Bắc Cạn. Tìm ra và ñánh giá tác ñộng của yếu tố nội hàm và ngoại hàm

ảnh hưởng ñến kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế của các trang
trại ở vùng nghiên cứu. ðề xuất hệ thống quan ñiểm, phương hướng và mục
tiêu phát triển kinh tế trang trại trong thời gian ñến. Khuyến nghị những giải
pháp chủ yếu ñể tiếp tục ñẩy mạnh kinh tế trang trại phát triển…

- Hoàng Văn Hoa, Hoàng Thị Quý, Phạm Huy Vinh (1999), “Quá trình
phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam và một số nước trên thế giới – bài học
kinh nghiệm”. ðề tài ñã nghiên cứu về thực trạng và giải pháp phát triển kinh
tế trang trại ở Việt Nam trong thời kì CNH - HðH, Trường ðại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội.
- Tăng Minh Lộc (2001), “Thực tiễn ñặt ra trong phát triển kinh tế trang
trại”, Tạp Chí Cộng Sản, (51), tr 7 -10. ðề tài ñã nghiên cứu rất kỹ về kinh tế


6

trang trại. ðề tài khẳng ñịnh rằng: Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản
xuất trong nông nghiệp, chủ yếu dựa vào hộ gia ñình, nhằm khai thác, sử
dụng có hiệu quả ñất ñai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, tạo việc làm,
tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu ñi ñôi với xóa ñói, giảm nghèo.
- Nguyễn ðình Hùng (2000), “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế

trang trại trong thời kỳ CNH, HðH ở Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
- Chu Tiến Quang (2011), “Hoàn thiện chính sách khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại”, Tạp Chí Cộng Sản, (51), tr 15 – 18. ðề tài ñã căn cứ
vào Nghị quyết Chính Phủ ban hành về kinh tế trang trại, từ ñó phân tích, ñề
xuất ra các giải pháp phát triển kinh tế trang trại. Cụ thể vào ngày 02-022000, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 03/2000/Nð-CP về kinh tế trang
trại. Sau hơn 10 năm thực hiện, ñến nay là lúc cần nhìn nhận lại từng nhóm
chính sách ñã ñược Nghị quyết ñề cập nhằm tiếp tục hoàn thiện ñể kinh tế
trang trại phát triển trong những năm tới


7


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. MỘT SỐ VẤN ðỀ CHUNG VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1.1. Khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại
Trang trại là một ñơn vị kinh doanh nông nghiệp, ñược phát triển trên cơ
sở kinh tế hộ gia ñình nông dân, với mục ñích chính là sản xuất hàng hóa.
Trang trại là một hình thức tổ chức cơ sở tập trung nông, lâm, thủy sản,
với mục ñích chính là sản xuất hàng hóa, có quy mô ruộng ñất và các yếu tố
sản xuất ñủ lớn, có trình ñộ kỹ thuật cao, tổ chức và quản lý tiến bộ [23].
Theo Michael Liptop, tháng 6 năm 2005, “Kinh tế trang trại là những

ñơn vị hoạt ñộng kinh doanh trong nông nghiệp mà phần lớn là lao ñộng gia
ñình và ñược ñiều hành bởi chủ thành viên gia ñình”.
Kinh tế trang trại ñược hình thành trên cơ sở kinh tế hộ gia ñình, có tích
tụ nhất ñịnh về quy mô ñất ñai, lao ñộng, vốn, khoa học kỹ thuật và công
nghệ nhằm tiến hành các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra khối lượng sản
phẩm hàng hóa ngày càng lớn và thu ñược lợi nhuận cao.
Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về
kinh tế trang trại như sau: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất sản
xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia ñình,
nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và
tiêu thụ nông, lâm, thủy sản” [3].

ðể thuận lợi cho việc nghiên cứu ñề tài, trong khuôn khổ nội dung
nghiên cứu, có thể kết luận: “ Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh trong nông – lâm – ngư nghiệp, có mục ñích chủ yếu là sản xuất
hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một



8

người chủ ñộc lập, sản xuất ñược tiến hành trên quy mô ruộng ñất và các yếu
tố sản xuất ñược tập trung ñủ lớn với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và
trình ñộ kỹ thuật cao, hoạt ñộng tự chủ và luôn gắn với thị trường.”
1.1.2. ðặc trưng của kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại ñược quan niệm khác hẳn với kinh tế hộ nông dân.
Kinh tế hộ nông dân thường ñược hiểu là kinh tế tiểu nông, sử dụng lao ñộng
gia ñình là chính, chủ yếu nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của hộ gia ñình.
Kinh tế trang trại là một hình thức kinh tế nông nghiệp mang tính sản xuất
hàng hóa, có sử dụng lao ñộng thuê ngoài, sản xuất với mục ñích chính là ñể
phục vụ nhu cầu thị trường. Kinh tế trang trại có những ñặc trưng sau [24]:

a. Sản xuất mang tính sản xuất hàng hóa nông nghiệp: Kinh tế trang
trại chủ yếu là sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nông, lâm và ngư
nghiệp ngày càng nhiều ñáp ứng nhu cầu của thị trường ñể thu ñược lợi
nhuận, tích lũy vốn nhằm phát triển mở rộng quy mô sản xuất. Còn hộ tiểu
nông chỉ sản xuất nông nghiệp là chính ñể ñáp ứng nhu cầu hàng ngày của gia

ñình. Thông thường người nông dân phải trích một phần sản phẩm của mình
làm ra, ñem bán ñể có tiền chi tiêu cho các nhu cầu tái sản xuất và sinh hoạt
thường ngày của gia ñình.

b. Trình ñộ chuyên môn hóa, tập trung hóa: Hiện nay, trong sản xuất
nông nghiệp chia ra làm 3 cấp ñộ: các xí nghiệp, lâm trường, nông trường sản
xuất hàng hóa theo hướng chuyên môn hóa, tập trung hóa cao nhất. Kinh tế hộ
nông nghiệp sản xuất chỉ nhằm ñáp ứng nhu cầu của gia ñình. Kinh tế trang
trại thuộc loại giữa, phát triển sản xuất với mục ñích kinh doanh. Quy mô sản
xuất, vốn ñầu tư, trang thiết bị, lao ñộng... lớn hơn nhiều với kinh tế hộ. Do

vậy sẽ tạo ra khối lượng sản phẩm vượt nhu cầu gia ñình ñể thành hàng hóa
cung cấp cho thị trường. Mặt khác, do mục tiêu chính là lợi nhuận nên sản
xuất kinh doanh ở trang trại phải ñi vào chuyên môn hóa, tập trung hóa.


9

c. Trình ñộ áp dụng khoa học kỹ thuật: So với kinh tế nông hộ, kinh tế
trang trại mục tiêu là sản xuất hàng hóa bán ra thị trường ñể thu lợi nhuận. Do
vậy, ñầu tư trang thiết bị và áp dụng những kỹ thuật mới cho việc sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cho sản phẩm. Chỉ có như
vậy, kinh tế trang trại mới sản xuất ra khối lượng hàng hóa có sức cạnh tranh
trên thị trường. Rõ ràng, việc chuyển từ kinh tế hộ nông dân bình thường sang
làm chủ trang trại cần phải có những sự thay ñổi lớn, từ tư duy ñến trình ñộ
kỹ thuật, quản lý và phong cách làm việc mới trong nền kinh tế thị trường,

ñáp ứng nhu cầu tất yếu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nông
nghiệp, nông thôn.

d. Mối quan hệ thị trường: ðối với kinh tế trang trại,hoạt ñộng sản xuất
kinh doanh phải luôn gắn chặt với thị trường. Do vậy, chủ trang trại phải luôn
tìm hiểu nghiên cứu thị trường, từ ñó ñưa ra chiến lược sản xuất kinh doanh
phù hợp.

e. Chủ trang trại - nhà kinh doanh: Tuy không hình thành bộ máy tổ
chức quản lý, chủ yếu là sử dụng lao ñộng của gia ñình, việc thuê mướn lao
ñộng chỉ phát sinh khi thực sự cần thiết với quy mô hạn chế. Hiện nay một số
trang trại quy mô tương ñối lớn ñã thuê lao ñộng thường xuyên. Chủ trang trại
là người có ñầu óc tổ chức, biết hạch toán lỗ, lãi, có khao khát tham vọng làm
giàu.

1.1.3. Vai trò của kinh tế trang trại
Trang trại trên thế giới có lịch sử hình thành và phát triển lâu ñời, khẳng

ñịnh vị trí vai trò của nó ñối với quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn,
có thể nói mỗi trang trại là “tế bào” quan trọng của nền nông nghiệp hàng
hóa, là bộ phận quan trọng của hệ thống nông nghiệp. Kinh tế trang trại ñã và

ñang khơi dậy nhiều vùng ñất hoang hóa, ñồi núi trọc, sử dụng một phần sức
lao ñộng dư thừa tại chỗ ñể sản xuất ra nông sản hàng hóa. Bên cạnh ñó, nó


10

còn có vai trò quan trọng trong việc chống xói mòn, góp phần hạn chế lũ lụt
và hạn hán. Kinh tế trang trại phá vỡ nền sản xuất tự cung tự cấp, góp phần
tích cực hình thành và phát triển mạnh mẽ nền sản xuất hàng hóa ñáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của con người. Kinh tế trang trại phát triển tạo ra sản phẩm
cung cấp ñầu vào cho các ngành công nghiệp: công nghiệp chế biến, dịch
vụ…Bên cạnh ñó, phát triển kinh tế trang trại còn góp phần gắn kết nhiều
nông dân lại với nhau, tính cộng ñồng ñược củng cố, hạn chế tệ nạn xã hội,
khuyến khích mọi người làm ăn chân chính, vươn lên làm giàu chính ñáng.
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp.Ngày nay, kinh tế trang trại là loại hình chủ yếu trong nông nghiệp ở
các nước phát triển và có vai trò to lớn và quyết ñịnh trong sản xuất nông
nghiệp.Ở nước ta, kinh tế trang trại (mà chủ yếu là trang trại gia ñình) mặc dù
phát triển trong những năm gần ñây, song vai trò tích cực và quan trọng của
kinh tế trang trại ñã ñược thể hiện rõ nét cả về kinh tế cũng như mặt xã hội và
môi trường.

a. Về mặt kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng

hóa cao, khắc phục dần tình trạng phân tán, tạo nên những vùng chuyên môn
hóa cao. Mặt khác, kinh tế trang trại thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp
phần phát triển công nghiệp, ñặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ ở
vùng nông thôn.Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang trại ở những nơi
có ñiều kiện bao giờ cũng ñi liền với việc khai thác và sử dụng một cách hiệu
quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp, nông thôn so với kinh tế hộ.
Do vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào thúc ñẩy sự
tăng trưởng và phát triển kinh tế nông nghiệp ở nông thôn.

b. Về mặt xã hội, phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng làm
tăng số hộ giàu ở nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho lao
ñộng. ðiều này rất có ý nghĩa trong việc giải quyết vấn ñề lao ñộng và việc


11

làm, một trong những vấn ñề bức xúc của nông nghiệp và nông thôn ở nước ta
hiện nay. Mặt khác, phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc ñẩy phát
triển kết cấu hạ tầng ở nông thôn và tạo tấm gương cho các hộ nông dân về
cách tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh… Do ñó, phát triển kinh tế trang
trại góp phần giải quyết vấn ñề xã hội và ñổi mới bộ mặt xã hội nông thôn
nước ta hiện nay.

c. Về môi trường, do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực,
lâu dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan
tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh
thái của trang trại và sau nữa là phạm vi từng vùng. Mặt khác phát triển kinh
tế trang trại góp phần khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên ñất,
nước, rừng có hiệu quả hơn. Trang trại góp phần tăng diện tích rừng bao phủ,
tận dụng mặt nước nuôi trồng thủy sản, bảo vệ môi trường.

Vì vậy, phát triển kinh tế trang trại hiện nay là rất cần thiết, ñáp ứng

ñúng yêu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.Kinh tế trang trại
ngày càng giữ vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, ñang trở thành
mô hình kinh tế phổ biến và có hiệu quả ở nông thôn hiện nay.
1.1.4. Tiêu chí xác ñịnh kinh tế trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, tiêu chí xác ñịnh kinh tế trang trại bao gồm ñiều kiện về diện
tích, giá trị sản lượng hàng hóa. Tiêu chí này sẽ ñược ñiều chỉnh phù hợp với

ñiều kiện kinh tế - xã hội của ñất nước trong từng thời kỳ, ổn ñịnh trong thời
gian tối thiểu là 5 năm.
Cụ thể, cá nhân, hộ gia ñình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản ñạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn một số ñiều kiện
theo quy ñịnh.


12

- ðối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải có
diện tích trên mức hạn ñiền, tối thiểu là 3,1 ha nếu thuộc vùng ðông Nam Bộ
và ðồng bằng Sông Cửu Long và 2,1 ha ñối với các tỉnh còn lại. Bên cạnh ñó,
giá trị sản lượng hàng hóa phải ñạt 700 triệu ñồng/năm.
- ðối với cơ sở chăn nuôi phải ñạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000
triệu ñồng/năm trở lên.
- Cơ sở sản xuất lâm nghiệp ñạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải có diện
tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân ñạt 500 triệu

ñồng/năm trở lên.
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn hướng dẫn xác ñịnh kinh tế trang trại theo tiêu chí mới có hiệu lực
từ ngày 28/05/2011 và thay thế Thông tư liên tịch số69/2000/TTLT/BNNTCTK ngày 13/06/2000 và Thông tư số 74/2003/74/2003/TT-BNN ngày
04/07/2003.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.2.1. Gia tăng số lượng các loại hình kinh tế trang trại
Gia tăng số lượng các loại hình kinh tế trang trại là quá trình thực hiện
phân công lao ñộng trong loại hình kinh tế này. Cơ sở của quá trình này là
phân công lao ñộng xã hội và chuyên môn hóa sản xuất. Theo Torado (1990)
cho rằng sự phát triển nông nghiệp là quá trình chuyển ñổi từ ñộc canh tới ña
dạng hóa rồi chuyên môn hóa.Nếu xét trên phương diện công nghệ quá trình
này từ công cụ thô sơ tiến tới công nghệ máy móc cùng với ñầu tư vào công
nghiệp tiến tới giai ñoạn cơ giới hóa nông nghiệp.ðây là quá trình sản xuất
quy mô hộ gia ñình nhỏ tiến tới trang trại chuyên môn hóa, tận dụng lợi thế
quy mô ñể áp dụng công nghệ hiện ñại, nhờ ñó sản lượng tăng lên không
ngừng nhờ tăng năng suất [25]. Với cách tiếp cận mô hình sản xuất Sung
Sang Park (1992) cho rằng phát triển nông nghiệp, quá trình phát triển nông


13

nghiệp trải qua 3 giai ñoạn: sơ khai, ñang phát triển và phát triển. Mỗi giai

ñoạn phát triển, sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào các yếu tốkhác nhau.
Giai ñoạn sơ khai, sự phát triển nông nghiệp chỉ dựa vào các yếu tố tự nhiên
và lao ñộng (chủ yếu theo chiều rộng). Giai ñoạn phát triển – sự phát triển
không chỉ dựa vào các yếu tố ban ñầu mà còn dựa vào các yếu tố ñầu vào

ñược sản xuất từ khu vực công nghiệp, ñặc biệt là máy móc thiết bị kỹ thuật
hiện ñại làm năng suất nông nghiệp tăng lên. Theo Park, quá trình này cũng là
quá trình chuyển dịch mạnh lao ñộng khỏi nông nghiệp nhằm giải quyết tình

trạng lao ñộng dư thừa [26].
Như vậy, lý thuyết về phát triển nông nghiệp ñã chỉ ra sự cần thiết phải
chuyên môn hóa và phân công lao ñộng. Với ñiều kiện tự nhiên và kinh tế xã
hội của mỗi vùng hay ñịa phương khác nhau cùng với nhu cầu thị trường ñã
dần hình thành các loại hình kinh tế trang trại khác nhau.
Các loại hình kinh tế trang trại theo cách phân chia của Tổng cục thống
kê gồm trang trại tổng hợp, trang trại trồng trọt, trang trại chăn nuôi. Từ ñây
có thể chia nhỏ theo các nhóm ngành khác nhau.

ðiều kiện ñể gia tăng số lượng các loại hình trang trại là:
- ðiều kiện tự nhiên của mỗi vùng
- Nhu cầu thị trường
- Khả năng của người sản xuất như: vốn, trình ñộ quản lý tổ chức…
- Môi trường kinh doanh
Số lượng trang trại ngày càng tăng có nghĩa là các hộ gia ñình, các cá thể
kinh doanh trang trại ngày càng nhiều. Nói cách khác, là làm tăng tuyệt ñối
các trang trại; nhân rộng số lượng các trang trại hiện tại; làm cho loại hình
kinh tế trang trại phát triển lan tỏa sang những khu vực khác có thể thông qua

ñó mà phát triển thêm số cơ sở; làm tăng số các trang trại mới. Nhờ phát triển
số lượng các trang trại sẽ làm cho các ngành kinh tế phát triển.Thực tế cho


14

thấy, do quy mô, tính chất, ngành nghề các trang trại không giống nhau.Có
những trang trại phát phát triển ở quy mô gia ñình, thôn xóm nhưng cũng có
những trang trại phát triển ở quy mô xã, huyện. Do vậy, phát triển số lượng
trang trại cũng chính là mở rộng, nhân rộng số ñịa phương cũng như các
ngành nghề có sử dụng nông sản hàng hóa do các trang trại sản xuất ra.

Tiêu chí phản ánh sự phát triển số lượng trang trại: số lượng trang trại
tăng qua các năm, tốc ñộ tăng của các trang trại, số lượng trang trại của từng
ngành, từng khu vực, lĩnh vực sản xuất.
1.2.2. Phân bổ các loại hình trang trại phù hợp
Mỗi trang trại ñều phải tiến hành hoạt ñộng trên một vùng nào ñó, ñồng
thời có mối quan hệ với các trang trại cũng như những người sản xuất
khác.Việcphân bổ hợp lý bảo ñảm sử dụng hợp lý tài nguyên và nâng cao hiệu
quả tài nguyên. ðồng thời việc phân bổ hợp lý còn bảo ñảm không phá vỡ
không gian sản xuất và gây hiệu ứng hay ngoại tác xấu ñối với các loại hình
sản xuất khác.Ví dụ trang trại lúa giống không thể gần những trang trại lúa
thường vì trong một vụ sẽ gây tác hại cho sản phẩm lúa giống.Việc phân bổ
hợp lý trang trại còn ñảm bảo cho việc phát triển và khai thác hệ thống hạ
tầng cơ sở nông nghiệp như giao thông, thủy lợi, kho bãi và cả khâu chế biến
bảo quản sau này.
Việc phân bổ trang trại hợp lý là quá trình mạng lưới các trang trại theo
một quy hoạch trước, bảo ñảm phân công và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất có
tính chất dài hạn, ñồng thời sự phân bổ này gắn liền với sự phân bổ sản xuất
của nền kinh tế.

ðiều kiện ñể phân bổ:
- Loại hình, quy mô và tính chất của trang trại.
- Quy hoạch phát triển nông nghiệp của ñịa phương.
- Tình hình thực tế về ñịa hình, ñất ñai.


15

1.2.3. Gia tăng quy mô trang trại
Quy mô trang trại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng lực sản xuất của
trang trại.Tăng quy mô trang trại là làm tăng quy mô của từng ñơn vị sản xuất

và quy mô của các ñiều kiện sản xuất. Vì vậy, khi quy mô trang trại tăng dẫn

ñến tăng trưởng trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của trang trại. Phát triển
quy mô trang trạithể hiện các mặt sau:
- Mở rộng quy mô, diện tích ñất ñai của trang trại: ðất ñai là nguồn tài
nguyên thiên nhiên, có vai trò quan trọng trong sản xuất vật chất. Trong nông
nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñối với các trang trại, ñất ñai lại
càng có vai trò ñặc biệt quan trọng. Việc mở rộng quy mô, diện tích trang trại
gắn liền với việc mở rộng quy mô sử dụng ñất.
- Mở rộng quy mô lao ñộng của trang trại: Quá trình sản xuất ñược tiến
hành khi hội tụ ba yếu tố: sức lao ñộng, tư liệu lao ñộng, ñối tượng lao ñộng.
Trong ñó yếu tố lao ñộng là yếu tố quan trọng nhất. Trong quá trình lao ñộng
con người luôn sáng tạo, cải tiến công cụ, hợp tác cùng nhau ñể không ngừng
nâng cao năng suất lao ñộng, qua ñó trình ñộ kỹthuật của người lao ñộng,
kinh nghiệm sản xuất, chuyên môn hóa lao ñộng ngày càng nâng cao. Trong
sản xuất nông nghiệp nước ta nói chung, ñối với các trang trại nói riêng, chất
lượng lao ñộng còn thấp, chưa có trang bị về trình ñộ chuyên môn, khó tiếp
cận những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến ñể ứng dụng vào sản xuất
nâng nghiệp. Do vậy, việc mở rộng quy mô lao ñộng trang trại ñòi hỏi không
những về mặt số lượng mà còn phải chú trọng về mặt chất lượng. Tuyển chọn,

ñào tạo nguồn nhân lực có trình ñộ chuyên môn ñang là nhu cầu cấp thiết của
các trang trại nước ta hiện nay.
- Gia tăng quy mô vốn ñầu tư của trang trại: Vốn là yếu tố ñầu vào quan
trọng của quá trình sản xuất. Vốn quyết ñịnh quy mô sản xuất của trang trại.
Hiện nay, hầu hết các trang trại nước ta có quy mô vốn manh mún, nhỏ bé.


×