Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phát triển kinh tế trang trại trong lĩnh vực nông lâm tại Tỉnh Quảng Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.81 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THIỆN CHÍN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRONG LĨNH VỰC NÔNG LÂM
TẠI TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2011

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ THIỆN CHÍN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
TRONG LĨNH VỰC NÔNG LÂM
TẠI TỈNH QUẢNG NAM

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS VÕ XUÂN TIẾN

Đà Nẵng – Năm 2011

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Võ Thiện Chín

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

............................................................................................... 1


1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi ngh iên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................. 3
Chương 1 - CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KT TRANG TRẠI ........ 4
1.1. Tổng quan về kinh tế trang trại ...................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm........................................................................ 4
a. Khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại ................................... 4
b. Khái niệm phát triển kinh tế trang trại ........................................... 7
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại................................................. 8
1.1.3. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại ............................................ 9
1.1.4. Ý nghĩa của việc phát triển kinh tế trang trại............................ 10
a. Ý nghĩa đối với chủ trang trại .................................................... 10
b. Ý nghĩa đối với người lao động.................................................. 11
c. Ý nghĩa đối với xã hội .................................................................. 12
1.2. Nội dung phát triển kinh tế trang trại........................................... 14
1.2.1. Phát triển số lượng các trang trại ............................................. 14
1.2.2. Phát triển về quy mô của trang trại .......................................... 15
1.2.3. Liên kết sản xuất của các trang trại.......................................... 19
1.2.4. Phát triển thị trường của các trang trại .................................... 21
a. Phát triển thị trường về mặt địa lí ................................................ 21
b. Phát triển thị trường về sản phẩm ................................................ 22
1.2.5. Tiêu chí đánh giá kết quả sản xuất của kinh tế trang trại ......... 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc phát triển kinh tế trang trại ........ 25
1.3.1. Các nhân tố bên trong.............................................................. 25

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />


iii

a. Thời tiết, khí hậu.......................................................................... 25
b. Chính sách của Đảng và Nhà nước............................................... 26
c. Công nghiệp chế biến nông sản .................................................... 26
d. Cơ sở hạ tầng ở nông thôn ........................................................... 28
đ. Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của chủ trang trại ........... 28
1.3.2. Các yếu tố bên ngoài ................................................................ 28
a. Nông nghiệp của các nước trên thế giới ........................................ 28
b. Sự phát triển của khoa học và công nghệ trên thế giới................... 29
1.4. Một kinh nghiệm về phát triển kinh tế trang trại ......................... 29
Chương 2 - THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KTTT TRONG LĨNH VỰC
NÔNG LÂM TẠI TỈNH QUẢNG NAM ...............................31
2.1. Tình cơ bản của tỉnh Quảng Nam ảnh hưởng đến việc phát triển
nông, lâm ....................................................................................... 31
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên................................................. 31
a. Vị trí địa lý.................................................................................. 31
b. Đất đai, địa hình và thổ nhưỡng ................................................... 32
c. Khí hậu, thời tiết, sông ngòi ......................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện xã hội.................................................... 37
a. Dân số ........................................................................................ 37
b. Lực lượng lao động ..................................................................... 38
c. Tập quán truyền thống ................................................................. 39
2.1.3. Đặc điểm về điều kiện kinh tế .................................................. 40
2.1.4. Tình hình phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp tại tỉnh Quảng
Nam thời gian qua .................................................................. 43
2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trong lĩnh vực nông, lâm
tại tỉnh Quảng Nam thời gian qua................................................. 46
2.2.1. Thực trạng phát triển về số lượng trang trại............................. 46

2.2.2. Thực trạng về quy mô trang trại trong lĩnh vực nông, lâm ........ 51

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

iv

a. Quy mô diện tích đất đai .............................................................. 51
b. Quy mô lao động ......................................................................... 53
c. Quy mô vốn đầu tư .....................................................................567
2.2.3. Thực trạng về liên kết trang trại trong lĩnh vực nông, lâm tại
tỉnh Quảng Nam ..................................................................... 58
2.2.4. Thực trạng về thị trường tiêu thụ của trang trại trong lĩnh vực
nông, lâm tại tỉnh Quảng Nam................................................. 60
2.2.5. Kết quả sản xuất của kinh tế trang trại trong lĩnh vực nông, lâm
tại tỉnh Quảng Nam, năm 2010 ............................................... 61
2.3. Nguyên nhân của sự chậm phát triển kinh tế trang trại tro ng lĩnh
vực nông, lâm tại tỉnh Quảng Nam ............................................... 63
2.3.1. Nguyên nhân từ phía Nhà nước ............................................... 63
2.3.2. Nguyên nhân từ bản thân các trang trại................................... 66
2.3.3. Nguyên nhân từ nhận thức của chính quyền sở tại .................677
Chương 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN KTTT TRONG
LĨNH VỰC NÔNG, LÂM TẠI TỈNH QUẢNG NAM ........688
3.1. Các căn cứ tiền đề để xây dựng giải pháp phát triển kinh tế trang
trại trong lĩnh vực nông lâm tại tỉnh Quảng Nam......................... 68
3.1.1. Xuất phát từ nhu cầu của thị trường ........................................ 68
3.1.2. Xuất phát từ chiến lược phát triển nông nghiệp nói chung và
KTTT nói riêng của tỉnh Quảng Nam ...................................... 70
3.1.3. Xuất phát từ tiềm năng có thể khai thác để phát triển KTTT trong

lĩnh vực nông, lâm tại tỉnh Quảng Nam ................................... 73
a. Tiềm năng về đất đai.................................................................... 73
b. Tiềm năng về lực lượng lao động.................................................. 74
c. Tiềm năng về vốn đầu tư .............................................................. 74
d. Tiềm năng về khoa học và công nghệ............................................ 75
đ. Tiềm năng về thị trường tiêu thụ ................................................... 76

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

v

3.1.4. Một số quan điểm có tính nguyên tắc khi xây dựng giải pháp.... 76
a. Phát triển kinh tế trang trại trong lĩnh vực nông, lâm phải đi liền với
bảo vệ môi trường ...................................................................... 76
b. Phát triển kinh tế trang trại trong lĩnh vực nông, lâm phải đi liền với
xóa đói giảm nghèo .................................................................... 77
c. Phát triển kinh tế trang trại trong lĩnh vực nông, lâm phải bám sát
với thị trường tiêu thụ ................................................................. 79
d. Phát triển kinh tế trang trại phải đi liền với hiệu quả kinh tế ......... 80
3.2. Các giải pháp cụ thể để phát triển kinh tế trang trại trong lĩnh vực
nông, lâm tỉnh Quảng Nam thời gian đến ..................................... 81
3.2.1. Giải pháp về thị trường ............................................................ 81
3.2.2. Gia tăng các yếu tố nguồn lực .................................................. 83
a. Gia tăng quy mô diện tích đất đai sử dụng trong các trang trại ..... 83
b. Gia tăng quy mô lực lượng lao động của các trang trại ................ 85
c. Gia tăng quy mô vốn đầu tư của các trang trại ............................. 87
d. Gia tăng yếu tố khoa học và công nghệ ........................................ 89
3.2.3. Tăng cường các mối liên kết, đặc biệt là liên kết “bốn nhà” ..... 89

3.2.4. Tăng cường công tác marketing ................................................91
3.2.5. Hoàn thiện một số chính sách .................................................. 93
3.2.6. Các giải pháp khác....................................................................93
a. Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng.................. 93
b. Tăng cường công tác quy hoạch ................................................... 94
c. Giải phóng về tư tưởng nhằm giải phóng sức sản xuất .................. 94
d. Nhân rộng các mô hình kinh tế trang trại ..................................... 95
3.3. Một số kiến nghị............................................................................ 96
KẾT LUẬN......................................................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................100

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế, nông nghiệp giữ một vị trí rất quan trọng. Bởi vì nông
nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội. Nông nghiệp đã tạo ra những
sản phẩm tối cần thiết để nuôi sống con người, bảo đảm việc làm cho một bộ
phận dân cư; cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và công
nghiệp nhẹ; góp phần xuất khẩu để thu ngoại tệ phục vụ cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra nông nghiệp còn là thị trường rộng lớn của
nền kinh tế.
Ở nước ta hiện nay hơn 70% dân số sinh sống bằng nghề nông, vì vậy
mà Đảng và Nhà nước luôn coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, có ý nghĩa
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cho nên, trong những năm qua đã ban
hành nhiều chính sách để khuyến khích và tạo điều kiện cho nông nghiệp phát

triển. Nhờ đó mà nông nghiệp đã có những bước tiến đáng kể.
Quá trình phát triển của xã hội loài người đã cho thấy nền nông nghiệp
thế giới đã trải qua nhiều hình thức tổ chức sản xuất khác nhau từ sản xuất giản
đơn, manh mún đến các xí nghiệp tư bản nông nghiệp và cả những mô hình tập
thể, quốc doanh của xã hội chủ nghĩa. Riêng tại Việt nam cũng đã có nhiều hình
thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp như hộ gia đình, hợp tác xã, các nông,
lâm trường… Trong đó, tổ chức sản xuất nông nghiệp theo mô hình trang trại là
một hình thức rất tiến bộ, phù hợp với đặc thù của nông nghiệp nên thúc đẩy quá
trình sản xuất nông nghiệp phát triển tạo điều kiện để nâng cao năng suất
lao động. Ở nước ta, trong những năm gần đây kinh tế trang trạ i (KTTT)
phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy mô nên đã cải thiện về thu nhập cho
nhiều hộ nông dân, làm thay đổi bộ mặt của nhiều vùng nông thôn, giải quyết
công ăn việc làm cho hàng triệu người góp phần xoá đói, giảm nghèo cho

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

2

nhiều hộ nông dân. Phát triển KTTT là hướng đi đúng đắn, phù hợp với từng địa
phương cũng như của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Những đóng góp
bước đầu của KTTT cho nền kinh tế nước ta là rất đáng kể, do đó Đảng
và Nhà nước đã có nhiều chính sách tạo điều k iện và khuyến khích loại
hình k inh tế này phát triển. Vì vậy khắp các đ ịa phương trong đó có tỉnh
Quảng Nam đều tìm cách để phát triển KTTT. Tuy nhiên KTTT của tỉnh
Quảng Nam nó i chung và trong lĩnh vực nông, lâm nó i riêng thì các
tran g trại tuy đã có phát triển nhưng hiệu quả chưa cao và chưa bền
vững. Nói cách khác là các trang trại trong lĩnh vực nông, lâm của tỉnh
Quảng Nam cần được phát triển. Mặt khác, tỉnh Quảng Nam có diện tích

tự nhiên là 10.406,83 km2, thì miền núi và trung du chiếm hết 2/3; dân số
khoảng 1.419.503 người, thì có tới 1.155.247 người ở nông thôn sinh sống
bằng nghề nông nghiệp và lâm nghiệp. Chính vì vậy tôi chọn vấn đề: “Phát
triển kinh tế trang trại trong lĩnh vực nông, lâm tại tỉnh Quảng Nam”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa nhữn g vấn đề lý luận về trang trại và phát triển KTTT.
- Phân tích thực trạng phát triển KTTT tro ng lĩn h vực nông, lâm tạ i
tỉnh Quảng Nam thời gian qu a.
- Đề xuất những giải pháp để phát triển KTTT trong lĩnh vực nông,
lâ m trên địa bàn tỉnh Quản g Nam thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lí luận và thực tiễn
phát triển KTTT trong lĩnh vực nôn g, lâm tại tỉnh Quảng Nam.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

3

b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung nhằm phát triển KTTT
trong lĩnh vực nông, lâm tại tỉnh Quảng Nam.
- Không gian nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn được tiến hành tại tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian nghiên cứu
Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian

5 năm, từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu nghiên cứu trên đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp điều tra, khảo sát,
- Phương pháp phân tích, so sánh,
- Phương pháp chuyên gia,
- Phương pháp phân tích thực chứng,
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc,…
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 3 chương sau:
Chương 1- Cơ sở lí luận về phát triển KTTT
Chương 2- Thực trạng phát triển KTTT trong lĩnh vực nông, lâm của
tỉnh Quảng Nam
Chương 3- Một số giải pháp để phát triển KTTT trong lĩnh vực nông
lâm của tỉnh Quảng Nam thời gian tới.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

4

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Tổng quan về kinh tế trang trại
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm về trang trại, kinh tế trang trại

Xây dựng nền kinh tế thị trường ở nước ta là một xu thế có tính quy
luật, xu thế đó tác động đến mọi tầng lớp dân cư, trong đó có lực lượng sản
xuất nông nghiệp, từ đó làm nẩy sinh một hình thức sản xuất mới ở nông
thôn, đó là hình thức trang trại.
Trên thế giới người ta thường dùng các thuật ngữ: Ferme (Tiếng
Pháp), Farm (tiếng Anh) v.v..., thường được dịch sang tiếng Việ t là trang
trại, là cơ sở sản xuất nông nghiệp gắn với hộ gia đình của người nông dân,
gắn với ruộng đất, với đất đai nói chung.
Trang trại là đơn vị cơ sở sản xuất của hộ gia đình nông dân, được hình
thành và phát triển từ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thay thế dần
phương thức sản xuất phong kiến. Trang trại được hình thành từ cơ cở của các
hộ tiểu nông sau khi phá bỏ hình thức sản xuất tự cấp, tự túc vươn lên sản
xuất nhiều nông sản hàng hóa tiếp cận với thị trường và từng bước thích nghi
với nền kinh tế cạnh tranh.
Có ý kiến cho rằng: “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở của
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng
hóa; tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc
lập; sản xuất được tiến hành trên quy mô tương đối lớn; với cách thức tổ chức
quản lí, trình độ tổ chức quản lí tiến bộ và trình độ kĩ thuật cao; hoạt động tự
chủ và luôn gắn với thị trường” [18].

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

5

Một ý kiến khác: “Trang trại là đơn vị sản xuất cơ bản của nền nông
nghiệp hàng hóa được tổ chức trên nguyên tắc tập trung và chuyên môn hóa
lao động cao, tích tụ ruộng đất và tập trung vốn lớn vào một hay một số chủ

thể kinh doanh ở một quy mô nhất định nhằm đạt sản lượng sản phẩm lớn, với
tỉ suất hàng hóa cao” [10].
Còn rất nhiều tác giả ở các góc độ khác nhau, đã đưa ra nhiều khái
niệm khác nhau về trang trại, nhưng tựu chung theo tôi thì: Trang trại là
một hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá tron g nôn g nghi ệp ở mức cao
hơn kinh tế hộ gia đ ình về quy mô, lẫn hình thức quản lý. Hơn nữa các hình
thức tổ chức sản xuất kinh doanh khác ở các hộ gia đình thì mục đích chủ
yếu là tự sản xuất tự tiêu thụ, nhưng mục đích của người chủ trang trại lại
chủ yếu là sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường, có quan hệ chặt
chẽ và phản ứng nhanh nhạy với thị trường. Còn một phần nhỏ sản phẩm làm
ra phục vụ ngược trở lại cho sản xuất và tiêu dùng.
Như vậy trang trại chỉ là một hình thức tổ chức sản xuất cụ thể của
nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
KTTT là một khái niệm không còn mới với các nước kinh tế phát
triển và đang phát triển. Song đố i vớ i nước ta đang còn là một vấn đề mới,
do nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên việc nhận thức
chưa đầy đủ về KTTT là điều không thể tránh khỏi. Thời gian qua các lý
luận về KTTT đã được các nhà khoa học trao đổ i trên các diễn đàn và các
phương tiện thông tin đại chúng. Song cho tới nay ở mỗi quốc gia, mỗi
vùng khác nhau các nhà khoa học lại đưa ra các khái niệm khác nhau về
KTTT.
Hiện nay ở nước ta có nhiều khái niệm khác nhau về KTTT:
Thứ nhất: “KTTT là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở, là doanh nghiệp trực
tiếp tổ chức sản xuất ra nông sản hàng hóa dựa trên cơ sở hiệp tác và phân công

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

6


lao động xã hội, được chủ trang trại đầu tư vốn, thuê mướn phần lớn hoặc hầu hết
sức lao động và trang bị tư liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của
thị trường, được Nhà nước bảo hộ theo luật định” [15 ].
Thứ hai: “KTTT với các hình thức sở hữu khác nhau (Nhà nước, tập thể, tư
nhân) được phát triển chủ yếu để trồng cây dài ngày, chăn nuôi đại gia súc ở
những nơi có nhiều ruộng đất, khuyến khích việc khai phá đất hoang vào mục
đích này” [8].
Thứ ba: “KTTT là hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp, nông
thôn, chủ yếu dựa vào gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản
xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”. [3]
Từ các quan điểm trên đây tác giả luận văn rút ra khái niệm chung về
KTTT như sau: KTTT là hình thức tổ chức sản xuất trong Nông – Lâm - Ngư
nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất được
tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu sản xuất được tập trung đủ lớn với
cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ
và luôn gắn với thị trường.
Phân tích khái niệm này ta thấy:
- Về mặt hình thức thì KTTT là một hình thức tổ chức sản xuất trong
nông nghiệp.
- Về nội dung thì KTTT là đơn vị sản xuất hàng hóa gắn với thị trường.
- Về quy mô sản xuất thì KTTT có quy mô sản xuất lớn thể hiện qua
việc đầu tư vốn, lao động, đất đai,...
- Về tính chất chuyên môn hóa sản xuất thì KTTT có tính chuyên môn
hóa cao, quản lí tiến bộ và áp dụng kĩ thuật cao nên sản xuất được sản lượng
hàng hóa lớn.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version

GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

7

- Về chủ thể tham gia thì KTTT có sự tham gia của nhiều hình thức sở
hữu, nhưng chủ yếu vẫn là hộ gia đình.
b. Khái niệm phát triển kinh tế trang trại
- Tăng trưởng kinh tế
Theo lí thuyết của Kinh tế phát triển thì: “ Tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng sản thu nhập của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định thường là một
năm”[12].
Ở góc độ nền kinh tế quốc dân thì: “Tăng trưởng kinh tế đo lường kết
quả sản xuất xã hội hằng năm, và người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp: Tổng sản phẩm quốc dân (GNP - Gross National Product), tổng
sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product). Các chỉ tiêu này phản
ánh mức tăng trưởng sản xuất hàng hóa và dịch vụ của mỗi quốc gia trong
một giai đoạn nào đó được biểu hiện bằng chỉ số % (thường là một năm)” [6].
- Phát triển kinh tế
Có một ý kiến cho rằng: “Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi
mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả
về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện
hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia” [12].
Như vậy, phát triển kinh tế bao gồm các nội dung cơ bản:
+ Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức thu
nhập bình quân đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về
lượng của nền kinh tế - xã hội. Nó là điểu kiện cần để nâng cao mức sống vật
chất cho nhân dân trong một quốc gia.
+ Hai là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Đây là
tiêu chí phản ánh sự thay đổi về mặt chất của xã hội như việc xóa đói giảm

nghèo, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, tăng tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận
các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ giáo dục,…

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

8

+ Ba là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu nền kinh tế. Đây là
tiêu thức phản ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế.
- Phát triển kinh tế trang trại
Có một quan điểm cho rằng: “P hát triển KTTT là việc gia tăng mức độ
đóng góp về giá trị sản lượng hàng hóa nông sản của các trang trại cho nền
kinh tế, đồng thời phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng
trưởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng
hiện đại gắn với yêu cầu bền vững” [6].
Từ những lí luận trên, theo tác giả luận văn thì: Phát triển KTTT là việc
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đất đai, vốn, lao động, kĩ thuật,
kinh nghiệm quản lí góp phần phát triển nông nghiệp; tạo việc làm, tăng thu
nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông
thôn mới giàu đẹp.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại
Một là: Mục đích chủ yếu của KTTT là sản xuất nông sản phẩm
hàng hoá theo nhu cầu thị trường.
Hai là: Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng của một người chủ độc lập.
Ba là: Trong các trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất được
tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hoá.
Bốn là: KTTT có cách thức tổ chức và quản lý sản xuất tiến bộ hơn

kinh tế hộ gia đình, dựa trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất, thâm canh,
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, thực hiện hạch toán, điều hành sản xuất hợp lý
và thường xuyên tiếp cận thị trường.
Năm là: Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có
kiến thức và kinh nghiệm sản xuất, đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh doanh.
Sáu là: Các trang trại đều có thuê mướn lao động.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

9

1.1.3. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác
định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí đ ịn h lượng sau đây :
“(1)- Giá trị sản lượng hàng hóa dịch vụ bình quân một năm
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở
lên.
- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
(2)- Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế
nông hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
* Đối với trang trại trồng trọt
- Trang trại trồng cây hàng năm;
+ Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền T rung,
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên,
- Trang trại trồng cây lâu năm;
+ Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên Hải miền Trung,
+ Từ 5 ha đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên,
+ Trang trại trồng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên,

- Trang trại lâm nghiệp;
Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước
* Đối với trang trại chăn nuôi
- Chăn nuôi đại gia súc, trâu, bò....
+ Chăn nuôi sinh sản lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên.
+ Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
- Chăn nuôi gia súc: lợn, dê,....
+ Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với lợn 20 con trở lên, đối
với dê, cừu từ 100 con trở lên.
+ Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

10

lợn sữa) dê thịt từ 200 con trở lên (không tính con dưới 7 ngày tuổi).
* Trang trại nuôi trồng thuỷ sản:
Diện tích mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản có từ 02 ha trở lên (riêng
đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 01 ha trở lên).
* Đối với các loại sản phẩm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có
tính chất đặc thù như: trồng hoa cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thuỷ
đặc sản, thì tiêu chí xác định là giá trị hàng hoá (theo tiêu chí 1)”.[1]
Ngoài các tiêu chí trên cần sử dụng thêm tiêu chí “quy mô tài sản” để
xác định trang trại. Vì thực tế cho thấy nhiều cơ sở sản xuất mặc dù có giá trị
hàng hóa và quy mô diện tích đủ lớn, tỉ suất hàng hóa lại thấp hoặc suất đầu tư
quá nhỏ, chủ yếu là sản xuất quảng canh nhờ trời, do đó không nên xem các cơ
sở này là trang trại.
1.1.4. Ý nghĩa của việc phát triển kinh tế trang trại

KTTT là hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong vấn đề nông
nghiệp thế giới, ngày nay KTTT là loạ i hình k inh tế chủ yếu trong nền
nông nghiệp ở các nước đang phát triển, nó có vai trò to lớn quyết định
trong sản xuất nông ngh iệp, tuyệt đại bộ phận nông sản cung cấp cho xã
hội được sản xuất ra từ các trang trại.
Ở nước ta KTTT mặc dù mới phát triển trong những năm gần đây,
nhưng nó có ý nghĩa tích cực và quan trọng, thể hiện khá rõ nét qua các
mặt sau đây:
a. Ý nghĩa đối với chủ trang trại
KTTT phát triển góp phần quan trọng làm tăng thu nhập cho các
chủ trang trại và sẽ gia tăng số hộ giàu có trong nông thôn, làm thay đổi
bộ mặt của nông thôn. Đặc biệt KTTT đã làm thay đổi cách thức làm ăn
của các chủ trang trạ i, họ biết cạnh tranh với nhau để tồn tại và phát triển.
Nói cách khác sự phát triển của KTTT làm gia tăng sức cạnh tranh giữa

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

11

các trang trại với nhau về cung cấp nông sản hàng hóa, về chất lượng
nông sản, về quy mô sản xuất,…
Mô hình KT TT đã tạo bước chuyển biến cơ bản về giá trị sản phẩm
hàng hoá, và thu nhập của cá c c h ủ trang trại vượt trội h ơ n hẳn so với
kinh tế hộ gia đình, hình thành nên những vùng sản xuất hàng hoá lớn tập
trung, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tiến
tới xây dựng nên những vùng, miền nông thôn mới văn minh hiện đại.
KTTT phát triển tất nhiên những chủ trang trại sẽ trở thành những
điển h ình cho việc phát triển k inh tế ở nông thôn và là tấm gương sáng về

làm giàu cho toàn thể nông dân noi theo về cách thức tổ chức và quản lý
sản xuất k inh doanh. Từ đó những hộ nông dân còn lại họ sẽ phấn đấu đưa
kinh tế hộ gia đình mình phát triển lên thành KTTT, do đó phát triển
KTTT góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổ i mới
bộ mặt xã hội ở nông thôn nước ta.
b. Ý nghĩa đối với người lao động
KTTT đã tạo thêm v iệc làm, tăng thêm thu nhập cho lao động. Điều
này rất có ý ngh ĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong
những vấn đề bức xúc của nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay.
Mặt khác, trong xu hướng chung của các nước theo đuổi sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ
trong nền kinh tế, đã tác động lớn đến khoảng cách chênh lệch thu nhập của
đại bộ phận cư dân, thu nhập của người dân đô thị cao hơn so với khu vực
nông thôn. Chính vì vậy, sự kỳ vọng về mức thu nhập cao đã thôi thúc nhiều
nông dân đi tìm công ăn việc làm ở đô thị làm gia tăng dân số cơ học ở các
thành phố.
Sự phát triển KTTT đã tác động đến người nông dân gắn bó với quê
hương, với công việc ở khu vực nông thôn, sẽ thu hút lao động nông thôn,

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

12

hạn chế bớt làn sóng di cư ra thành phố. Nông dân có việc làm là cách cải
thiện đáng kể tình trạng thất nghiệp và thu nhập tăng lên sữ nâng cao được
mức sống. Chính điều này làm giảm bớt khoảng cách giữa nông thôn và thành
thị. Phát triển KTTT còn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong
nông nghiệp, nông thôn.

c. Ý nghĩa đối với xã hội
Trước hết phải nói rằng, KTTT phát triển góp phần đa dạng hóa sản
phẩm, đa dạng hóa các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị cao, khắc phục
dần tình trạng phân tán, tạo nên những vùng chuyên môn hoá. Mặt khác,
phát triển KTTT sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển công
nghiệp, đặc biệt công nghiệp chế biến và các dịch vụ sản xuất ở nông
thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển KTTT ở những nơi có điều k iện bao
giờ cũng đi liền với v iệc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ và hiệu
quả các loại n guồn lực trong nông n ghiệp, nông thôn so với k inh tế nông
hộ gia đình.
Phát triển KTTT còn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng
trong nông thôn như phát triển mạng lưới điện; hệ thống đường giao
thông nông thôn; trường học; bệnh viện; thị tứ, th ị trấn, hình thành mạng
lưới chợ rộng khắp ở khu vực nông thôn.
KTTT đã có những đóng góp đối với Nhà nước, chẳng hạn: KTTT
phát triển nó góp phần tăng thu nhập đối với nền kinh tế quốc dân, tăng
nguồn thu ngân sách cho Nhà nước; tạo nhiều công việc là cho người lao động
không có việc làm ở nông thôn, giảm tỉ lệ nông nhàn ở nông thôn; đóng góp
với nền an ninh lương thực của quốc gia. Cho dù sự đóng góp của ngành
nông nghiệp trong cơ cấu của nền kinh tế giảm một cách tương đối, lực
lượng lao động có sự chuyển dịch sang các ngành khác, diện tích canh tác
bị thu hẹp do chuyển đổi mục đích sử dụng…nhưng lương thực vẫn đảm bảo

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

13

và bền vững, thì đó là tình hình an ninh lương thực cao.

KTTT phát triển tức là nông nghiệp phát triển ở mức độ cao, hình
thành các vùng chuyên canh sản xuất như: Vùng sản xuất rau, các loại hoa
quả củ, lúa gạo, cây ăn quả lâu năm, cây công nghiệp, v.v… ở đồng bằng
sô ng Hồn g của miền Bắc, Duyên Hải miền Trung và đồng bằ ng sông Cửu
Lon g của miền Nam. Chính điều này làm g ia tăng thêm của cải trong xã
hội, và tăng vùng phân bố sản xuất của cải vật chất nói chung và lương thực
nói riêng.
Ngoài ra, phát triển KTTT còn góp phần rất lớn trong việc cải thiện môi
trường sống ngày càng tốt hơn. Nếu hệ thống sinh thái đã bị phá vỡ bởi việc
công nghiệp hoá ồ ạt của các nước trên thế giới trong đó có nước ta, thì khi hệ
thống KTTT phát triển sẽ dần dần lấy lại sự cân bằng sinh thái trong tự
nhiên, hệ thống đa dạng sinh thái ngày càng được cải thiện trở lại với cái gì vốn
có của nó. Do sản xuất kinh doanh tự chủ có lợi ích thiết thực và lâu dài của
mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm bảo
vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái
của trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng. Các trang trại đã góp
phần quan trọng vào việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi núi
trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, những việc làm này đã góp
phần tích cực cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái trên địa bàn. Chẳng
hạn kỹ thuật phòng trừ dịch bệnh tổng hợp được c ác tra ng trạ i áp dụ ng để
làm giảm bớt lượng thuốc bảo vệ thực vật mà vẫn đảm bảo năng suất cây
trồng, tiết kiệm chi phí tiền thuốc, giảm bớt ô nhiễm; kỹ thuật canh tác trên
đất dốc, sử dụng các loại cây họ đậu để cải tạo đất đã làm tăng độ phì cho đất;
kỹ thuật xử lý bằng các hố khí Biogas đã cùng một lúc giải quyết cả tình trạng
ô nhiễm do phế thải từ chăn nuôi gia súc, gia cầm, lại có nguồn năng lượng khí
đốt sinh học sử dụng vào trong sinh hoạt hàng ngày của chủ trang trại, đây là

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />


14

một kỹ thuật không phải khó, rất phù hợp với chăn nuôi quy mô lớn và tập
trung.
Nói tóm lại, phát triển KTTT là hoạt động có ý nghĩa quan trọng
góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
của đất nước nói chung, của khu vực nông thôn nói riêng.
1.2. Nội dung phát triển kinh tế trang trại
Phát triển KTTT là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược kinh tế xã hội của đất nước, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước ta. Việc phát triển KTTT
được thể hiện qua những nội dung sau đây:
1.2.1. Phát triển số lượng các trang trại
Phát triển về mặt số lượng đó là việc gia tăng số lượng các trang trại
qua các năm, nghĩa là các hộ gia đình, các cá thể kinh doanh trang trại phát
triển ngày càng nhiều. Nói cách khác là làm tăng số lượng tuyệt đối các trang
trại, nhân rộng số lượng các trang trại hiện tại, làm cho loại hình KTTT phát
triển lan tỏa sang những khu vực khác và có thể thông qua đó mà phát triển
thêm số cơ sở làm tăng số lượng các trang trại mới. Nhờ phát triển số lượng
các trang trại sẽ làm cho các ngành kinh tế phát triển.
Thực tế cho thấy, do quy mô, tính chất ngành nghề của các trang trại
không giống nhau, có những trang trại chỉ phát triển ở quy mô gia đình, làng
xóm nhưng có những trang trại phát triển ở quy mô xã, huyện. Dó đó, phát
triển trang trại về số lượng cũng chính là mở rộng, nhân rộng số địa phương
cũng như số ngành nghề có sử dụng các hàng hóa nông sản do các trang trại
sản xuất ra.
Việc gia tăng số lượng trang trại được thể hiện bằng cách phát triển mới
các cơ sở sản xuất nông nghiệp theo hình thức trang trại hoặc chuyển hóa kinh
tế các hộ gia đình thành KTTT, hoặc là phát triển về mặt cơ cấu. Tức là


This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

15

chuyển hóa cơ cấu sản xuất của các trang trại theo hướng công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, cụ thể là chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ quảng canh sang thâm
canh, từ sản xuất lệ thuộc vào tự nhiên sang sản xuất chủ động mang tính chất
công nghiệp (ứng dụng khoa học công nghệ) tiên tiến. Trong cơ chế thị trường
việc tăng số lượng các trang trại cần chú trọng phát triển những trang trại sản
xuất nông sản hàng hóa đáp ứng được nhu cầu lớn của thị trường, sản phẩm
có khả năng xuất khẩu, sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
Tuy nhiên, phát triển số lượng trang trại phải được tiến hành cùng với
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các trang trại. Bởi vì khi các trang trại
được nâng cao năng lực cạnh tranh thì mới đứng vững được trong điều kiện
cạnh tranh và hội nhập với các yếu tố môi trường thường xuyên biến động.
Năng lực cạnh tranh của các trang trại được nâng cao mới đánh giá thực chất
sự phát triển KTTT của một địa phương, một vùng hoặc một nước. Sự phát
triển về số lượng trang trại phải được kiểm chứng thông qua canh tranh, uy
tín, thương hiệu,…
Tiêu chí phản ánh sự phát triển số lượng các trang trại là số lượng các
trang trại tăng qua các năm, tốc độ tăng của số lượng trang trại, số lượng trang
trại của từng ngành, từng khu vực, từng địa phương, từng lĩnh vực sản xuất.
1.2.2. Phát triển về quy mô của trang trại
Quy mô của trang trại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng lực sản xuất
của trang trại. Quy mô của trang trại được phản ánh qua các chỉ tiêu tổng hợp
như giá trị tổng sản lượng và giá trị sản lượng hàng hóa của từng trang trại.
Ngoài ra, quy mô của trang trại còn được phản ánh thông qua các chỉ tiêu
từng mặt như nguồn vốn, lực lượng lao động, diện tích đất đai và hệ thống cơ

sở vật chất của từng trang trại.
Quy mô của trang trại phụ thuộc vào phương hướng sản xuất, chiến
lược sản xuất kinh doanh của từng trang trại; phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

16

của sản xuất và phụ thuộc vào môi trường kinh tế - xã hội mà trang trại đang
hoạt động.
Phát triển về quy mô của từng trang trại được phản ánh thông qua các
chỉ tiêu như tăng diện tích đất đai canh tác và hệ thống cơ cở vật chất của mỗi
trang trại, tăng quy mô vốn đầu tư của từng trang trại, tăng số lượng lao động
của từng trang trại, tăng số lượng cây trồng và vật nuôi của mỗi trang trại. Khi
quy mô của từng trang trại tăng thì các điều kiện sản xuất của mỗi trang trại
cũng tăng lên dẫn đến tăng trưởng khối lượng nông sản hàng hóa, giá trị tổng
sản lượng nông sản hàng hóa được sản xuất ra trong năm. Giá trị tổng sản
lượng nông sản hàng hóa là một yếu tố để đánh giá mức độ phát triển, quy mô
hoạt động của mỗi trang trại. Nếu với quy mô lao động, quy mô vốn đầu tư,
quy mô diện tích đất canh tác, quy mô giống cây trồng vật nuôi, quy mô diện
tích mặt nước nuôi trồng thủy sản,…còn nhỏ thì rõ ràng giá trị sản lượng
nông sản hàng hóa làm ra của từng trang trại sẽ không cao. Tuy nhiên, nếu
năng suất lao động không tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang
trại kém hiệu quả thì dù quy mô vốn đầu tư tăng, quy mô lao động tăng, diện
tích đất đai tăng thì chưa hẳn giá trị sản lượng hàng hóa nông sản tăng lên
được. Vì vậy để tăng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa cũng cần chú ý đến
việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động. Tiêu chí giá
trị hàng hóa nông sản do các trang trại làm ra cung cấp thông tin về tổng giá

trị hàng hóa nông sản (được tính theo giá cố định hoặc theo giá thực tế) do
các trang trại trên một địa phương, một vùng, hoặc cả nước sản xuất ra trong
một năm. Quy mô này càng lớn càng thể hiện trình độ phát triển KTTT của
một địa phương, một khu vực hoặc của một quốc gia.
Trong các nguồn lực để tăng quy mô của trang trại thì vốn đầu tư và lực
lượng lao động là hai yếu tố cơ bản của trang trại. Vì:
Thứ nhất, quy mô vốn đầu tư, đây là yếu tố giữ vị trí rất quan trọng.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

17

Quy mô vốn đầu tư là yếu tố để đánh giá quy mô hoạt động, mức độ phát triển
của trang trại. Ở nước ta hiện nay nhìn chung quy mô đầu tư vốn của các
trang trại còn thấp. Với mức quy mô đầu tư nhỏ bé như vậy, khả năng thuê
mướn lao động, đầu tư máy móc thiết bị mở rộng diện tích canh tác, tăng quy
mô về số lượng giống cây trồng, vật nuôi, mở rộng hoạt động sản xuất của
trang trại là hết sức khó khăn nên ảnh hưởng đến việc tăng giá trị sản lượng
hàng hóa nông sản. Chính vì vậy, để tăng giá trị sản lượng hàng hóa nông sản
nhất thiết phải tăng quy mô vốn đầu tư.
Thứ hai, phát triển quy mô lao động trong các trang trại. Phát triển quy
mô lao động trong các trang trại có nghĩa là tăng số lượng lao động tham gia
vào hoạt động trong các trang trại. Tuy nhiên khi tăng quy mô lao động cần
chú ý rằng lao động tham gia trong các trang trại phải là những người được
đào tạo cơ bản, có chất lượng cao. Hiện nay ở nước ta nói chung, tỉnh Quảng
Nam nói riêng có những trang trại lao động nhiều nhưng chất lượng thấp. Vì
vậy phải đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực lao động trong các trang trại, nếu làm được điều này thì sự phát triển của

mỗi trang trại mới được bền vững.
Việc tăng quy mô được thực hiện bằng cách: Mở rộng trực tiếp các
trang trại; sáp nhập và tiếp quản các trang trại; liên doanh, liên kết giữa các
trang trại.
Nói tóm lại phát triển về quy mô của trang trại là:
- Làm tăng năng lực sản xuất của từng trang trại,
- Làm cho các yếu tố về vốn, lao động, đất đai tăng lên,
- Làm cho giá trị sản lượng hàng hóa nông sản tăng lên, tăng lợi nhuận
và thu nhập cho chủ trang trại và người lao động,
- Kết hợp được các yếu tố nguồn lực một cách phù hợp tạo ra kết quả
và hiệu quả cho các trang trại,

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

18

- Tạo được nhiều nông sản hàng hóa đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng, mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước.
Phát triển về quy mô của trang trại được thực hiện thông qua sự gia
tăng các yếu tố nguồn lực.
Các tiêu chí để đánh giá sự phát triển này là sự tăng lên về: Số lượng
người lao động tham gia vào các trang trại; số lượng diện tích đất đai canh
tác; số lượng vốn đầu tư của các trang trại; các cơ sở nghiên cứu và ứng dụng
khoa học-công nghệ,…qua từng năm, từng giai đoạn.
Các nguồn lực theo nghĩa rộng có thể chia làm hai loại: Nguồn lực hữu
hình và nguồn lực vô hình.
Gia tăng nguồn lực hữu hình gồm:
- Nguồn lực về tài chính: Nâng cao khả năng huy động vốn (vay nợ) và

khả năng tự tài trợ của trang trại. Khả năng vay nợ và khả năng tự tài trợ ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của các trang trại.
- Nguồn nhân lực: Nâng cao kiến thức và khả năng lao động của chủ
trang trại và người lao động, xây dựng thói quen làm việc hiệu quả, tác phong
công nhân nông nghiệp cho người lao động hoạt động trong các trang trại.
- Nguồn lực về đất đai: Đất đai vừa là tư liệu sản xuất vừa là đối tượng
lao động của các trang trại. Nâng cao nguồn lực này thông qua việc tích tụ và
tập trung ruộng đất, chính sách hạn điền,…
- Các điều kiện vật chất: Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn nguyên, vật
liệu, máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa
nông sản.
- Nguồn lực về khoa học và công nghệ: Nâng cao trình độ khoa học và
công nghệ, khả năng tiếp cận máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến của thế
giới và đặc biệt là khả năng tự sáng tạo ra máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất kinh doanh của các trang trại.

This document is created by GIRDAC PDF Creator Pro trial version
GIRDAC PDF Creator Pro full version does not add this green footer
Full version can be ordered from />

×