Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Phát triển ngành thương mại trên địa bàn Quận Cẩm Lệ- Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ LÊ HẠ YÊN

PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ - THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Bảo

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đỗ Lê Hạ Yên


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ 2
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 3
5. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH
THƯƠNG MẠI ................................................................................................... 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI ............................................................... 8
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng ngành thương mại......................................... 8
1.1.2. Vai trò của ngành thương mại trong phát triển kinh tế - xã hội ....10
1.1.3. Phân loại các hoạt động thương mại .............................................12
1.1.4. Một số lý thuyết của các nhà kinh tế về phát triển thương mại ....14
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI ............................. 16
1.2.1. Đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hàng hóa .........................................16
1.2.2. Phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa......................................17
1.2.3. Phát triển thương mại theo các thành phần kinh tế .......................20
1.2.4. Phát triển các nguồn lực trong ngành thương mại ........................21
1.2.5. Mở rộng thị trường ........................................................................25
1.2.6. Phát triển cơ sở hạ tầng của ngành thương mại.............................26
1.2.7. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ: ......................................27
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGÀNH
THƯƠNG MẠI................................................................................................... 28
1.3.1 Điều kiện tự nhiên ..........................................................................28


1.3.2. Điều kiện xã hội ............................................................................29
1.3.3. Điều kiện kinh tế ...........................................................................30
1.4 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI Ở MỘT SỐ
ĐỊA PHƯƠNG.................................................................................................... 36
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển ngành thương mại ở thành phố Hồ Chí
Minh. .......................................................................................................36

1.4.2. Kinh nghiệm phát triển ngành thương mại ở thành phố Hà Nội ..37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................... 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI
TẠI QUẬN CẨM LỆ TRONG THỜI GIAN QUA...................................... 39
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA QUẬN CẨM LỆ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH THƯƠNG MẠI ................................................ 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .........................................................................39
2.1.2. Đặc điểm xã hội.............................................................................43
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ...........................................................................48
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN CẨM LỆ TRONG THỜI GIAN QUA........................................ 50
2.2.1. Thực trạng về lưu chuyển hàng hóa ..............................................50
2.2.2 Thực trạng về mạng lưới phân phối hàng hóa: ..............................54
2.2.3. Thực trạng ngành thương mại theo thành phần kinh tế.................57
2.2.4. Thực trạng về các nguồn lực trong ngành thương mại.. ........... ..60
2.2.5. Thực trạng về mở rộng thị trường.................................................65
2.2.6. Thực trạng về cơ sở hạ tầng của ngành thương mại .....................67
2.2.7. Thực trạng về nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ:................71
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ TRONG THỜI GIAN
QUA .................................................................................................................... 73


2.3.1 Ưu điểm và hạn chế.......................................................................73
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................... 78
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH
THƯƠNG MẠI QUẬN CẨM LỆ TRONG THỜI GIAN ĐẾN ................. 79
3.1 NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................... 79
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quận Cẩm Lệ ..............79

3.1.2. Tiềm năng phát triển ngành thương mại .......................................80
3.1.3. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển ngành thương
mại ...........................................................................................................81
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ TRONG THỜI GIAN ĐẾN ................................ 83
3.2.1. Giải pháp về đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hàng hóa ....................83
3.2.2. Giải pháp về phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa ................88
3.2.3. Giải pháp phát triển ngành thương mại theo các thành phần kinh
tế ..............................................................................................................90
3.2.4 Giải pháp phát triển các nguồn lực trong ngành thương mại.........91
3.2.5 Giải pháp về mở rộng thị trường………………………………..103
3.2.6. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng trong ngành thương mại.......107
3.2.7. Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ:................111
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 117
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1


Hiện trạng sử dụng đất của Quận Cẩm Lệ

41

2.2

Dân số, cơ cấu lao động của quận

44

2.3

Một số chỉ tiêu kinh tế quận Cẩm Lệ giai đoạn 2007 – 2011

48

2.4

Tổng mức LCHHXH quận Cẩm Lệ giai đoạn 2007 – 2011

51

2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

2.13
2.14
2.15

Tổng mức bán lẻ hàng hóa – dịch vụ của quận Cẩm Lệ giai
đoạn 2007 – 2011
Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hoá - dịch vụ quận Cẩm Lệ
giai đoạn 2007-2011
Số cơ sở kinh doanh thương mại giai đoạn 2007 – 2011
Số cơ sở kinh doanh thương mại phân bổ theo địa bàn
phường
Số cơ sở kinh doanh thương mại quận Cẩm Lệ giai đoạn
2007 – 2011 phân theo thành phần kinh tế
Số lượng lao động trong ngành thương mại phân theo từng
lĩnh vực hoạt động
Tỷ trọng lao động trong ngành thương mại
Lao động trong ngành thương mại phân theo thành phần
kinh tế
Vốn bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại phân
theo thành phần kinh tế
Doanh thu trên thị trường của doanh nghiệp thương mại
quận giai đoạn 2007-2011
Sự phân bố các chợ trên địa bàn quận

52
53
54
55
58
60

61
61
63
66
67


2.16
3.1
3.2
3.3

Những mặt hàng kinh doanh phổ biến của ngành thương mại
quận Cẩm Lệ
Dự báo nhu cầu và cơ cấu lao động trong các ngành đến
năm 2020
Dự án phát triển hệ thống chợ trên địa bàn quận giai đoạn
2012 - 2020
Dự án phát triển siêu thị trên địa bàn quận giai đoạn 2012 2020

71
93
108
109


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình


hình
2.1
2.2

Bản đồ hành chính quận Cẩm Lệ
Số cơ sở kinh doanh thương mại phân bổ theo địa bàn
phường

Trang
39
55


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ANQP

An ninh quốc phòng

CN – TTCN

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


CNTT

Công nghệ thông tin

CSKDTM

Cơ sở kinh doanh thương mại

DNTM

Doanh nghiệp thương mại

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Derect
Invenstment)

KDTM

Kinh doanh thương mại

KTQD

Kinh tế quốc dân


KTTT

Kinh tế thị trường

KT – XH

Kinh tế - xã hội

HCM

Hồ Chí Minh

HTX

Hợp tác xã

LCHHXH

Lưu chuyển hàng hóa xã hội

NN

Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TM – DV


Thương mại – Dịch vụ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quận Cẩm Lệ được thành lập vào ngày 05 tháng 8 năm 2005 theo Nghị
định số 102/2005/NĐ-CP của Chính phủ, nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của
thành phố, có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội thuận lợi với sự
phát triển mở rộng không gian đô thị của thành phố, các dự án đang được xây
dựng như khu đô thị sinh thái Hòa Xuân, dự án Phước Lý; các khu dân cư
mới, chung cư mới đang được xây dựng và đưa vào sử dụng tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của quận nói chung và phát triển

thương mại - dịch vụ nói riêng.
Trong cơ cấu kinh tế của thành phố và của quận, tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp, thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, qua đó
cho thấy xu hướng phát triển chung của thành phố đã chỉ rõ việc chú trọng
phát triển thương mại - dịch vụ sẽ tạo ra giá trị gia tăng cao hơn. Vì vậy, trong
thời gian đến, yêu cầu phát triển thương mại của quận Cẩm Lệ sẽ ngày càng
trở nên cấp thiết hơn, quan trọng hơn trong xu thế toàn cầu hoá và xu thế đẩy
nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế
phát triển thương mại của quận cho thấy vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu
phát triển, đặc biệt là quy hoạch ở tầm trung và dài hạn để thực hiện quản lý
sự phát triển như vấn đề phân bổ nguồn lực cho thương mại, vấn đề nâng cao
tính phù hợp và hiệu quả của đầu tư phát triển trong lĩnh vực thương mại,...
Trước những yêu cầu phát triển mới của quận Cẩm Lệ, để phát huy vai
trò của ngành thương mại trong việc tạo giá trị tăng thêm đóng góp vào phát
triển kinh tế của quận, trong việc tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân trên địa bàn quận; hình thành, mở rộng thị
trường và đẩy mạnh xuất khẩu cho các sản phẩm có lợi thế, cũng như định
hướng sản xuất, thích ứng nhanh với những thay đổi của nhu cầu thị trường;


2

đặc biệt là hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại của quận, phát triển các hệ
thống phân phối hàng hoá văn minh, hiện đại đủ sức cạnh tranh quốc tế khi
mở cửa các thị trường hàng hoá và dịch vụ phân phối theo cam kết gia nhập
WTO của nước ta. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Phát triển ngành
thương mại trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ. Đề tài được xây dựng thể hiện cơ sở lý luận cho
việc phát triển ngành thương mại; đánh giá, phân tích thực trạng của ngành
thương mại trong thời gian qua; đề ra giải pháp góp phần thúc đẩy việc phát

triển ngành thương mại trên địa bàn quận trong thời gian đến.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển ngành thương mại.
- Phân tích thực trạng phát triển ngành thương mại quận Cẩm Lệ trong giai
đoạn 2007 – 2011.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển ngành thương mại quận Cẩm Lệ
trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ và
điều kiện thực tế của quận Cẩm Lệ, tác giả tập trung nghiên cứu hệ thống các
lý luận và thực tiễn về phát triển thương mại nội địa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển của ngành
thương mại nội địa.
- Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc phát triển ngành
thương mại trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
- Về mặt thời gian: Các giải pháp, đề xuất trong luận văn có ý nghĩa áp
dụng trong thời gian đến.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương
pháp sau :
- Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, khái quát hóa.
- Các phương pháp nghiên cứu khác…
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
được trình bày theo 3 chương sau:

- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển ngành thương mại
- Chương 2: Thực trạng phát triển ngành thương mại trên địa bàn quận
Cẩm Lệ trong thời gian qua.
- Chương 3: Một số giải pháp về phát triển ngành thương mại trên địa
bàn quận Cẩm Lệ trong thời gian đến.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Về mặt lịch sử, thương mại đã ra đời rất lâu và nó đã tồn tại qua các
phương thức xã hội, xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa. Vì thế hoạt động
thương mại vừa chịu sự chi phối của các quy luật của nền sản xuất hàng hóa,
vừa chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế vốn có của mỗi chế độ xã hội –
chính trị mà ngành thương mại đang hoạt động.
Hiện nay ở nước ta, ngành thương mại đang chiếm vai trò rất quan
trọng. Nhờ đó đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ cả về số lượng các đơn vị sản
xuất, quy mô sản xuất cũng như sự đóng góp của nó trong nền kinh tế, mà rõ
nhất là ở lĩnh vực xuất khẩu, đầu tư và thu hút nguồn nhân lực. Chính vì thế,
thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều luận văn đề cập đến
vấn đề này, có thể lược khảo một số công trình như:
Một nghiên cứu về ngành thương mại với đề tài: “Phát triển thương
mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020” do TS. Đỗ Ngọc Mỹ


4

làm chủ nhiệm, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng là cơ
quan chủ trì thực hiện. Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
phát triển thương mại. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thương mại của
một số quốc gia, vùng lãnh thổ có điều kiện tương đồng, gần gũi với thành
phố Đà Nẵng, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm vận dụng vào việc phát
triển thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Phân tích, đánh giá thực
trạng phát triển thương mại của thành phố Đà Nẵng về các hoạt động phân

phối, hoạt động xuất nhập khẩu, năng lực của các doanh nghiệp thương mại
trên địa bàn, công tác quản lý nhà nước về thương mại; từ đó rút ra những
đánh giá chung về điểm mạnh, điểm yếu trong phát triển thương mại của
thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở dự báo xu hướng phát triển các yếu tố tác
động đến hoạt động thương mại, nhóm nghiên cứu đã sử dụng các phương
pháp dự báo định lượng kết hợp với phương pháp chuyên gia để dự báo các
chỉ tiêu chủ yếu phát triển thương mại của thành phố Đà Nẵng trong 02 giai
đoạn 2011-2015 và 2016-2020. Đưa ra quan điểm phát triển, mục tiêu tổng
quát, định hướng phát triển thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến
năm 2020. Đề xuất một hệ thống các giải pháp, gồm các 03 giải pháp đột phá,
04 giải pháp cơ bản và 05 giải pháp hỗ trợ, cùng các kiến nghị đồng bộ, khả
thi nhằm phát triển thương mại trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, gồm:
Nghiên cứu hình thành khu thương mại tự do; Xây dựng tuyến phố mua sắm
quốc tế; Phát triển Đà nẵng trở thành trung tâm trung chuyển, trung tâm giao
thương, phát luồng hàng hóa tầm cỡ khu vực miền Trung - Tây Nguyên;
Xuất nhập khẩu hàng hóa; Phát triển các loại hình thương mại; Phát triển các
phương thức kinh doanh thương mại hiện đại; Nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp thương mại; Hoàn thiện chính sách thương mại; Hoàn thiện
môi trường kinh doanh thương mại; Phát triển nguồn nhân lực thương mại;
Hoàn thiện công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.


5

Luận văn “Phát triển doanh nghiệp thương mại - dịch vụ trên địa bàn
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” của Mai Thanh Quang được xây dựng
thể hiện cơ sở lý luận cho việc phát triển doanh nghiệp; đánh giá, phân tích
thực trạng hoạt động của doanh nghiệp thương mại dịch vụ trong giai đoạn
2007 – 2011. Trên cơ sở đó tác giả đã đề ra các nhóm giải pháp nhằm góp phần
thúc đẩy việc phát triển doanh nghiệp thương mại - dịch vụ trên địa bàn quận

Liên Chiểu trong giai đoạn 2012 – 2020, gồm: Phát triển số lượng doanh
nghiệp; Phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa, Nghiên cứu mở rộng thị
trường; Phát triển sản phẩm, dịch vụ mới; Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ; Hoàn thiện liên kết doanh nghiệp; Tăng cường các nguồn lực.
Luận văn “Phát triển ngành dịch vụ thương mại trên địa bàn thành phố
Quảng Ngãi” của Nguyễn Thị Hoàng Lan đã trình bày có hệ thống và làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận về ngành dịch vụ thương mại và phát triển dịch
vụ thương mại ở Việt Nam; phân tích thực trạng phát triển ngành dịch vụ
thương mại ở thành phố Quảng Ngãi; từ đó đề xuất một số nhóm giải pháp
thúc đẩy ngành dịch vụ thương mại thành phố Quảng Ngãi phát triển nhanh
chóng và mạnh mẽ hơn, gồm: Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách, gồm:
Chính sách phát triển thương mại trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi; chính
sách thu hút vốn đầu tư trong ngành dịch vụ thương mại; chính sách khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển dịch vụ thương mại. Nhóm giải pháp
phát triển thị trường, gồm: tăng cường công tác quản lý nhà nước về thị
trường và hoạt động dịch vụ thương mại; giải pháp về thông tin, nghiên cứu
thị trường và tiếp thị. Nhóm giải pháp về không gian và cơ sở vật chất của
ngành thương mại, gồm: hoàn thiện quy hoạch tổng thể và không gian phát
triển dịch vụ thương mại; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngành dịch vụ
thương mại; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thương mại. Giải pháp về đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực.


6

Luận văn“Phát triển kinh tế tư nhân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà
Nẵng” của Trương Văn Vỹ (2012). Tác giả đã phân tích thực trạng phát triển
kinh tế tư nhân của quận Cẩm Lệ về số lượng doanh nghiệp, quy mô doanh
nghiệp, chất lượng sản phẩm, dịch vụ, các yếu tố nguồn lực tác động đến phát
triển kinh tế tư nhân mang lại cho kinh tế của quận. Trên cơ sở đó tác giả đã

đề ra các nhóm giải pháp, gồm: Phát triển số lượng các doanh nghiệp, Phát
triển hình thức tổ chức kinh doanh tiến bộ; Gia tăng nguồn lực của kinh tế tư
nhân; Phát triển các hình thức liên kết doanh nghiệp; Phát triển thị trường;
Gia tăng kết quả sản xuất.
Ủy ban nhân dân quận Cẩm Lệ, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Cẩm Lệ đến năm 2020. Mục đích của đề án này nhằm làm rõ các
yếu tố thuận lợi và khó khăn, tiềm năng, nguồn lực và đặc thù của quận. Từ
đó xác định mục tiêu, bước đi cho quy hoạch các cụm công nghiệp để phát
triển mạnh các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp
thương mại đúng hướng, bền vững và hiệu quả. Là cơ sở để hoạch định không
gian phát triển hợp lý, đồng bộ, tiết kiệm đất đai và chi phí đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng. Tận dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên
có sẵn như đất đai, nguyên nhiên vật liệu, lao động, vốn, các nguồn tài
nguyên khác, bảo đảm an toàn về môi trường sinh thái. Là cơ sở để thực hiện
quản lý chặt chẽ, đúng quy định của Nhà nước việc hình thành, phát triển, đầu
tư xây dựng và hoạt động sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp trên
địa bàn. Tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư, là cơ sở để các nhà đầu tư
lựa chọn địa điểm đầu tư phù hợp, góp phần giải quyết việc làm cho lao động
trên địa bàn quận, từ đó nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội một cách bền vững.
Đến nay, chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về phát triển ngành
thương mại ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, nên đề tài mà bản thân tác


7

giả lựa chọn để nghiên cứu không trùng với bất kỳ công trình nghiên cứu nào
đã được công bố. Trong luận văn này, tác giả đã kế thừa những thành quả đã
nghiên cứu của các công trình trên về mặt cơ sở lý luận, từ đó vận dụng
phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, thống kê, kết hợp với tiếp cận
thực tiễn để đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm thúc đẩy kinh tế quận Cẩm

Lệ phát triển.


8

CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
NGÀNH THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng ngành thương mại
a. Khái niệm về thương mại
Về mặt thuật ngữ, thương mại trong tiếng Anh là Trade, vừa có nghĩa
là kinh doanh, vừa có nghĩa là trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Ngoài ra, tiếng
Anh còn dùng một thuật ngữ nữa là Business hoặc Commerce với ý nghĩa là
buôn bán hàng hoá, kinh doanh hàng hoá. Tiếng Pháp cũng có từ Commerce
(tương đương với từ Trade, Business của tiếng Anh) là sự buôn bán hàng
hoá, dịch vụ.
Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức,
tiền tệ…giữa hai hay nhiều đối tác và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng
tiền thông qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức
thương mại hàng đổi hàng. Trong quá trình này, người bán là người cung cấp
của cải, hàng hóa, dịch vụ,…cho người mua, đổi lại người mua sẽ phải trả cho
người bán một giá trị tương đương nào đó [25, tr 3].
Sự phát triển kinh tế và hoạt động kinh doanh đã làm cho khái niệm
thương mại ngày càng được mở rộng. Mức độ phát triển khác nhau của các
nước dẫn đến khái niệm thương mại được hiểu các nghĩa khác nhau. Ở Việt
Nam, khái niệm thương mại dùng để chỉ các hoạt động liên quan đến quá
trình mua bán hàng hóa (Khoản 2, Điều V, Luật Thương mại của Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Trong khi đó, khái niệm thương mại trong

Luật pháp quốc tế cũng như luật pháp của phần lớn các nước được hiểu theo
nghĩa rộng hơn bao trùm rất nhiều lĩnh vực: thương mại hàng hóa, thương mại
dịch vụ, sở hữu trí tuệ và các hoạt động đầu tư liên quan đến thương mại.


9

Các nhà kinh tế học hiện đại cũng xem thương mại hoạt động với chức
năng chủ yếu là mua, bán hàng hóa và các dịch vụ mua bán kèm theo.
Vậy, thương mại là quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa. Nếu hoạt động trao đổi
hàng hóa (kinh doanh hàng hóa) vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì người ta
gọi đó là ngoại thương (kinh doanh quốc tế) [14, tr15].
b. Đặc trưng cơ bản của thương mại trong nền kinh tế thị trường
- Thương mại hàng hóa, dịch vụ phát triển dựa trên cơ sở nền kinh tế
nhiều thành phần (thương mại nhiều thành phần). Cơ sở khách quan của sự
tồn tại nhiều thành phần là do nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản
xuất. Đại hội IX đã khẳng định: tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách kinh
tế nhiều thành phần theo định hướng XHCN, tạo mọi điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp và công dân đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh; tập trung
sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật, đổi mới công tác chỉ đạo thực
hiện để đảm bảo các thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển lâu
dài, hợp tác, cạnh tranh lành mạnh... đó là kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể,
kinh tế cá thể và tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Nền kinh tế nhiều thành phần trong sự vận
động của cơ chế thị trường ở nước ta là nguồn lực tổng hợp to lớn để phát
triển nền kinh tế, đưa thương mại phát triển trong điều kiện hội nhập.
- Thương mại phát triển theo định hướng XHCN dưới sự quản lý của
Nhà nước. Sự vận động của nền kinh tế, thương mại theo cơ chế thị trường
không thể nào giải quyết được hết những vấn đề do chính cơ chế đó và bản

thân hoạt động thương mại dịch vụ đặt ra. Đó là các vấn đề về quan hệ lợi ích,
thương mại với môi trường, nhu cầu kinh doanh bởi các nhu cầu xã hội, buôn
lậu, gian lận thương mại... Những vấn đề đó trực tiếp hay gián tiếp đều có tác
động ngược lại và có ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại, dịch vụ. Sự


10

quản lý của Nhà nước đối với thương mại ở nước ta được thực hiện bằng pháp
luật và các chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển thương
mại. Nhà nước sử dụng những công cụ đó để quản lý các hoạt động thương
mại làm cho thương mại phát triển trong trật tự, kỉ cương, kinh doanh theo
đúng nguyên tắc của thi trường.
- Thương mại tự do hay tự do lưu thông hàng hóa dịch vụ theo quy luật
kinh tế thị trường và theo pháp luật. Sản xuất hàng hóa trước hết là sản xuất
những giá trị sử dụng nhưng những giá trị sử dụng này phải qua trao đổi mới
là hàng hóa được. Bởi vậy, thương mại làm cho sản xuất phù hợp với những
biến đổi không ngừng của thị trường trong nước và thế giới, với sự tiến bộ kỹ
thuật thay đổi nhanh chóng, đồng thời thông qua việc phục vụ nhu cầu mới
mà kích thích sản xuất. Tự do thương mại làm cho lưu thông hàng hóa nhanh
chóng, thông suốt là diều kiện nhất thiết phải có để phát triển thương mại và
kinh tế hàng hóa. Sản xuất được cởi mở nhưng việc mua bán những sản phẩm
sản xuất bị gò bó, hạn chế thì rút cuộc sản xuất cũng bị kìm hãm.
- Thương mại dịch vụ theo giá cả thị trường. Gía cả thị trường được
hình thành trên cơ sở giá thị trường, nó là giá trị trung bình và là giá trị cá biệt
của những hàng hóa dịch vụ chiếm phần lớn trên thị trường. Mua bán theo giá
cả thị trường tạo ra động lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo
cơ hội để các doanh nghiệp vươn lên.
- Tất cả các mối quan hệ kinh tế trong lĩnh vực thương mại đều được
tiền tệ hóa và được thiết lập một cách hợp lý theo định hướng kế hoạch của

Nhà nước, tuân theo các quy luật của lưu thông hàng hóa của nền kinh tế thị
trường.
1.1.2. Vai trò của ngành thương mại trong phát triển kinh tế - xã hội
Đối với những nước mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp như nước
ta, những nhân tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động, còn những


11

yếu tố thiếu hụt đó là vốn, thị trường và khả năng quản lý. Chiến lược hướng
về xuất khẩu thực chất là giải pháp mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn và
kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động
và tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp
phần rút ngắn khoảng cách với nước giàu. Với định hướng phát triển kinh tế
xã hội của Đảng, chính sách kinh tế đối ngoại nói chung và thương mại quốc
tế nói riêng phải được coi là một chính sách cơ cấu có tầm quan trọng, chiến
lược nhằm phục vụ quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Như vậy,
đối với mọi quốc gia cũng như nước ta, thương mại thực sự có vai trò quan
trọng, thể hiện :
- Thứ nhất, thương mại là điều kiện để thúc đẩy hàng hóa phát triển.
Thông qua hoạt động thương mại trên thị trường, các chủ thể kinh doanh mua
bán được các hàng hóa, dịch vụ. Điều đó bảo đảm cho quá trình tái sản xuất
được tiến hành bình thường, lưu thông hàng hóa dịch vụ thông suốt. Vì vậy,
không có hoạt động thương mại thì không có sản xuất phát triển.
- Thứ hai, thông qua việc mua bán hàng hóa dịch vụ trên thị trường,
thương mại có vai trò quan trọng trong việc mở rộng khả năng tiêu dùng nâng
cao mức hưởng thụ của các cá nhân và tiêu dùng của doanh nghiệp, góp phần
thúc đẩy sản xuất và mở rộng phân công lao động xã hội, thực hiện cách
mạng khoa học công nghệ trong các ngành của nền kinh tế.
- Thứ ba, trong xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ,

thị trường trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường ngoài nước
thông qua hoạt động ngoại thương. Sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương
hay thương mại quốc tế sẽ bảo đảm mở rộng thị trường các yếu tố đầu vào,
đầu ra của thị trường trong nước và bảo đảm sự cân bằng giữa hai thị trường
đó. Vì vậy, thương mại có vai trò là cầu nối gắn kết nền kinh tế trong nước
với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở cửa.


12

- Thứ tư, nói đến thương mại là nói đến sự cạnh tranh giữa các chủ thể
kinh doanh trên thị trường trong mua bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ giữa các
chủ thể kinh doanh là quan hệ bình đẳng, thuận mua vừa bán, nói cách khác là
các quan hệ đó được tiền tệ hóa. Vì vậy, trong hoạt động thương mại đòi hỏi
các doanh nghiệp tính năng động sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, thúc
đẩy cải tiến, phát huy sáng kiến để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hóa, dịch vụ trên thị trường.
Ngoài ra, thương mại còn kích thích thu hút đầu tư, phát triển sản xuất
hàng hóa, phân công lao động, chuyên môn hóa sản xuất và nâng cao năng
lực sản xuất của nền kinh tế.
1.1.3. Phân loại các hoạt động thương mại
Có nhiều cách phân loại hoạt động thương mại:
a. Phân loại theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong quá trình
tái sản xuất xã hội
- Thương mại hàng hóa: Đối tượng của thương mại là hàng hoá hữu
hình; hàng hóa được tổ chức lưu thông không chỉ trong phạm vi địa phương,
vùng, quốc gia mà cả quốc tế.
- Thương mại dịch vụ: Đối tượng của thương mại là dịch vụ.
b. Phân loại theo phạm vi hoạt động thương mại
- Thương mại quốc tế (ngoại thương): Thương mại vượt qua ngoài

phạm vi biên giới của một quốc gia, thông qua xuất - khẩu hàng hoá và dịch
vụ, trong đó: xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho nước ngoài, nhập
khẩu là việc mua hàng hoá và dịch vụ của nước ngoài.
- Thương mại nội địa: Thương mại trong phạm vi lãnh thổ quốc gia,
vùng và địa phương nhất định.


13

c. Phân loại theo các khâu của quá trình lưu thông
- Thương mại bán buôn: là hình thức chuyên môn hóa của quá trình
lưu thông hàng hóa, thể hiện sự lưu chuyển hàng hóa giữa các chủ thể sản
xuất và thương mại bán buôn. Kết thúc quá trình lưu chuyển, hàng hóa vẫn
còn nằm trong khâu lưu thông. Thương mại bán buôn có vai trò quan trọng
trong kết nối giữa nơi sản xuất và nơi tiêu thụ tất cả các hàng hóa khác nhau.
- Thương mại bán lẻ: là hình thức bán hoặc cung cấp dịch vụ cho
khách hàng là người tiêu dùng cá nhân hoặc tổ chức. Kết thúc quá trình lưu
chuyển, hàng hóa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, quá trình lưu thông hàng hóa kết
thúc.
d. Theo mức độ can thiệp của nhà nước vào quá trình thương mại
- Thương mại tự do (mậu dịch tự do): là một kiểu thương mại lý
tưởng, là hình thức thương mại hoàn toàn tự do, không có rào cản đối với
dòng vận động của hàng hóa và mọi cản trở trong thương mại bị xóa bỏ hoàn
toàn. Trong thực tế, thương mại tự do là kết quả đạt được của quá trình giảm
thiểu các rào cản thương mại, đặc biệt trong thương mại quốc tế.
- Thương mại có sự bảo hộ: là hình thức đối kháng với thương mại tự
do mà ở đó việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ bị hạn chế bởi các chính sách và
rào cản hữu hình cũng như vô hình. Mức độ bảo hộ tùy thuộc vào chính sách
phát triển thương mại của quốc gia.
e. Theo kỹ thuật giao dịch

- Thương mại truyền thống: là hình thức thương mại mà việc mua bán
hàng hoá, dịch vụ thông qua các cơ sở thương mại cụ thể như: cửa hàng, điểm
bán, trung tâm thương mại, siêu thị…. Người mua và người bán gặp nhau tại
một địa điểm nhất định và một thời điểm nhất định. Người bán có vai trò quan
trọng thúc đẩy quá trình bán hàng thông qua sự can thiệp trực tiếp vào quá


14

trình mua của khách hàng. Mức độ phát triển của thương mại truyền thống
góp phần đánh dấu sự phát triển của hệ thống thương mại và tăng cường quá
trình đô thị hóa ở các địa phương.
- Thương mại điện tử: Thương mại điện tử là hình thức phát triển cao
của thương mại trên cơ sở sử dụng tiến bộ của công nghệ thông tin và hạ tầng
Internet, là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện
điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác. Thương mại điện tử
cho phép các chủ thể thực hiện việc mua bán mà không cần thiết phải gặp gỡ
trực tiếp như trong thương mại truyền thống. Thương mại điện tử mới vừa hội
nhập vào nền kinh tế và đời sống nhân loại nhưng đã có những đóng góp quan
trọng vào quá trình phát triển thương mại và mở ra nhiều cơ hội mới cho sự
thương mại hóa các sản phẩm, gia tăng khả năng tiếp cận của khách hàng và
ngày càng thể hiện ưu thế trong kinh doanh hiện đại.
1.1.4. Một số lý thuyết của các nhà kinh tế về phát triển thương mại
a. Học thuyết " Lợi thế tuyệt đối " của Adam Smith:
Adam Smith (1723-1790) là nhà kinh tế cổ điển người Anh. Trong tác
phẩm "Sự giàu có của các quốc gia” (1776) ông bày tỏ sự nghi ngờ về giả
thuyết của Trường phái Trọng thương cho rằng sự giàu có của các quốc gia
chỉ phụ thuộc vào số vàng tích trữ. Ông lập luận rằng: hai quốc gia có thể thu
được lợi ích từ thương mại dựa trên lợi thế tuyệt đối, nghĩa là mỗi quốc gia
nên chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá mà mình có lợi

thế tuyệt đối hơn và nhập khẩu những hàng hoá mà mình kém lợi thế. Tóm
lại, Adam Smith ủng hộ tự do hoá thương mại.
Lợi thế tuyệt đối, tuy vậy, chỉ giải thích được một phần nhỏ thương mại
hiện tại, như thương mại giữa các nước phát triển với các nước đang phát
triển. Hầu hết, thương mại thế giới, đặt biệt là thương mại giữa các nước phát
triển với nhau, không thể giải thích được bằng học thuyết về lợi thế tuyệt đối.


15

Vấn đề này được giải quyết bởi nhà kinh tế học David Ricardo qua học thuyết
về lợi thế so sánh phân tích một cách thực tế cơ sở và thặng dư từ thương mại.
Lợi thế tuyệt đối được xem xét như trường hợp đặc biệt của học thuyết chung
về lợi thế so sánh.
b. Học thuyết "Lợi thế tương đối hay lợi thế so sánh" của David
Ricardo
David Ricardo (1772-1823) là nhà duy vật, nhà kinh tế học người Anh.
Ông được Các Mác đánh giá là người “đạt đến đỉnh cao nhất của kinh tế
chính trị cổ điển”. Năm 1817, Ricardo xuất bản cuốn sách “những nguyên tắc
của kinh tế chính trị và thuế”, trong đó ông trình bày quy luật về lợi thế so
sánh. Theo quy luật về lợi thế so sánh, thậm chí một quốc gia sản xuất cả hai
hàng hoá đều kém hiệu quả hơn quốc gia kia vẫn có thể thu được lợi ích từ
thương mại. Quốc gia đó sẽ tập trung sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá
kém lợi thế ít hơn, nhập khẩu những hàng hoá kém lợi thế nhiều hơn. Các
quốc gia sẽ có lợi ích thương mại nếu quốc gia đó chuyên môn hoá vào sản
xuất các hàng hoá mà việc sản xuất hàng hoá đó có chi phí tương đối thấp hơn
các nước khác. Tóm lại, phát triển Thương mại Quốc tế có lợi cho tất cả các
quốc gia tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế.
Tuy nhiên, học thuyết của David Ricardo còn có nhiều hạn chế như: các
phân tích của ông chưa đề cập tới chi phí vận tải, hàng rào mậu dịch ngày

càng tăng. Lý thuyết của Ricardo không giải thích được nguồn gốc phát sinh
thuận lợi của một nước đối với một loại sản phẩm nào đó, cho nên không giải
thích triệt để nguyên nhân sâu xa của quá trình Thương mại Quốc tế [14, tr.
23-25] .
Ngày nay, một số nhà kinh tế học hiện đại như: P.A.Samnelsoa,
W.Stolper cũng rất đề cao vai trò của thương mại (đặc biệt là thương mại
quốc tế), gắn hoạt động thương mại với tăng trưởng và phát triển kinh tế của


16

từng quốc gia, gắn thương mại với phân phối thu nhập, gắn thương mại với
bảo vệ môi trường…
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI
Phát triển ngành thương mại là nâng cao năng lực và chất lượng hoạt
động để mở rộng giao lưu hàng hóa trên tất cả các vùng, đẩy mạnh xuất khẩu
nhằm đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH. Thông qua việc tổ chức
tốt thị trường và lưu thông hàng hóa, thương mại thực sự là đòn bẩy sản xuất,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lao động xã hội, ổn định giá
cả, kiềm chế lạm phát, thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập quốc
dân một cách hợp lý, tăng tích lũy cho ngân sách Nhà nước, cải thiện đời sống
nhân dân.
Hoạt động thương mại phải hướng vào phục vụ các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, phải coi trọng cả hiệu quả kinh tế và
xã hội. Xây dựng nền thương mại phát triển lành mạnh trong trật tự kỷ cương,
kinh doanh theo đúng pháp luật, thực hiện văn minh thương mại, từng bước
tiến lên hiện đại theo định hướng XHCN. Thương mại là một quá trình kinh
tế, vì vậy trong giai đoạn hiện nay phát triển thương mại cần tập trung vào các
nội dung cụ thể sau:
1.2.1. Đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hàng hóa
Mức lưu chuyển hàng hóa là chỉ tiêu đánh giá về mặt quy mô hoạt động

của thương mại. Chỉ tiêu này thể hiện giá trị hàng hóa, dịch vụ mà thương mại
bán cho các hộ tiêu dùng (doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, xây dựng,
nông nghiệp, các tổ chức kinh tế khác). Nếu như trong công nghiệp kế hoạch
sản xuất là bộ phận chủ yếu giữ vai trò trung tâm, là cơ sở để hoạch định các
bộ phận khác thì trong thương mại lưu chuyển hàng hóa chính là khâu quan
trọng nhất, nó biểu hiện quá trình vận động hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng.


×