Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tóm tắt luận văn thạc sĩ hoàn thiện hoạt động giám sát của ngân hàng nhà nước chi nhánh đà nẵng đối với các ngân hàng thương mại trên địa bàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.37 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

MAI THỊ VÂN ANH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN

Chuyên ngành
Mã số

: Tài chính – Ngân hàng
: 60.34.20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân
Phản biện 2: TS. Hồ Kỳ Minh

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà


Nẵng vào ngày 18 tháng 10 năm 2015.

Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế, hoạt động
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay đang ngày càng
được mở rộng theo hướng hiện đại hoá và đa dạng hoá. Mục tiêu
an toàn và hiệu quả của từng ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống
ngân hàng thương mại là một mục tiêu quan trọng của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (NHNN) khi thực hiện hoạt động giám sát
ngân hàng thương mại.
Trong những năm gần đây hệ thống ngân hàng trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng đã phát triển nhanh chóng về quy mô và số
lượng, với 58 CN TCTD và 235 PGD, hoạt động ngân hàng đã
cung ứng các dịch vụ ngân hàng và đáp ứng phần lớn nhu cầu vốn
cho sự phát triển kinh tế của thành phố, đồng thời cạnh tranh trong
tất cả các mặt dịch vụ ngân hàng nhằm nâng cao thị phần đang
diễn ra rất gay gắt.
Thời gian qua, thông qua hoạt động giám sát đối với các ngân
hàng thương mại trên địa bàn, NHNN chi nhánh Đà Nẵng đã phần
nào góp phần đảm bảo sự an toàn cần thiết cho hệ thống ngân hàng
thương mại. Song, một thực tế không thể phủ nhận là tình trạng an
toàn thiếu bền vững trong hoạt động của các ngân hàng thương mại,
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại còn chưa cao. Để

đảm bảo hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tăng trưởng bền
vững, an toàn và hiệu quả đúng theo quy định của pháp luật về tiền tệ
và ngân hàng thì hoạt động giám sát của NHNN chi nhánh Đà Nẵng
đối với các NHTM trên địa bàn ngày càng phải được hoàn thiện. Đây
là lý do mà tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động giám sát của
Ngân hàng nhà nước chi nhánh Đà Nẵng đối với các Ngân hàng


2
thương mại trên địa bàn” cho luận văn tốt nghiệp cao học của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề về cơ sở lý luận trong hoạt động
giám sát của NHTW đối với NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát từ xa của
NHNN chi nhánh Đà Nẵng đối với các NHTM trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giám sát
từ xa của NHNN chi nhánh Đà Nẵng đối với các NHTM trên địa
bàn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoạt động giám sát từ xa của NHNN chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: đề tài chỉ đề cập đến hoạt động giám sát từ xa
của NHNN chi nhánh Đà Nẵng đối với các NHTM trên địa bàn.
+ Về đánh giá thực trạng hoạt động giám sát từ xa của NHNN
chi nhánh Đà Nẵng đối với các NHTM trên địa bàn chỉ giới hạn trong
khoảng thời gian 3 năm, từ năm 2012 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài dựa trên sự kết hợp

thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu thực tế, vận dụng kiến thức thực
tế để đưa ra các đánh giá, nhận định cụ thể. Đồng thời phỏng vấn một
số cán bộ thanh tra ngân hàng có kinh nghiệm để nắm bắt thông tin,
thu thập thêm ý kiến nhận xét, đánh giá, để từ đó đưa ra một số giải
pháp khắc phục.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát từ xa của Ngân


3
hàng trung ương đối với ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát từ xa của Ngân hàng
nhà nước chi nhánh Đà Nẵng đối với các ngân hàng thương mại trên
địa bàn.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát từ xa của
Ngân hàng nhà nước chi nhánh Đà Nẵng đối với các ngân hàng
thương mại trên địa bàn.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA CỦA
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.1.1. Khái niệm NHTW
NHTW là ngân hàng phát hành tiền của một quốc gia, là cơ quan
quản lý và kiểm soát lĩnh vực tiền tệ ngân hàng trong phạm vi toàn
quốc. NHTW là bộ máy tài chính tổng hợp, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đồng thời là ngân

hàng của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế.
1.1.2. Các mô hình tổ chức NHTW
(1) Ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ; (2) Ngân hàng
trung ương độc lập với chính phủ
1.1.3. Hoạt động cơ bản của NHTW
(1) Phát hành tiền; (2) Xây dựn và thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia; (3) Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các NHTM; (4)
Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng; (5) Thực hiện
các dịch vụ tài chính cho Chính phủ.


4
1.2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm hoạt động giám sát từ xa ngân hàng
Giám sát trong từ điển tiếng Việt được hiểu là “sự theo dõi, xem
xét làm đúng hoặc sai những điều đã quy định” hoặc được hiểu là
“theo dõi, kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định hay
không”.
Tại khoản 12, điều 6, Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm
2010 nêu: “Giám sát ngân hàng là hoạt động của NHNN trong việc
thu thập, tổng hợp phân tích thông tin về đối tượng giám sát ngân
hàng thông qua hệ thống thông tin, báo cáo nhằm phòng ngừa, phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời rủi ro gây mất an toàn hoạt động
ngân hàng, vi phạm quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, hoạt động giám sát từ xa còn có thể hiểu là thanh tra
phòng ngừa, là việc gián tiếp kiểm tra thông qua tổng hợp và phân
tích các báo cáo do chính các NHTM cung cấp để đánh giá các nội
dung hoạt động của NHTM và từ đó xây dựng một hệ thống cảnh báo

sớm cho các NHTM cụ thể và cho toàn hệ thống NHTM đồng thời đề
ra các biện pháp xử lý khi cần thiết. Đối với hoạt động giám sát từ xa
thì cán bộ thanh tra chỉ ngồi tại trụ sở của cơ quan thanh tra, tiếp
nhận các thông tin báo cáo để phân tích, đánh giá tình hình đơn vị
được giám sát một chính xác, thường xuyên và có hệ thống.
1.2.2. Nội dung giám sát từ xa của NHTW đối với NHTM
Căn cứ theo văn bản hướng dẫn quy chế giám sát từ xa đối
với các TCTD hoạt động tại Việt Nam, nội dung giám sát đối với
các NHTM được quy định như sau:
- Diễn biến về cơ cấu nguồn vốn, tài sản
- Chất lượng tài sản
- Tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh


5
- Vốn tự có
- Việc đảm bảo khả năng chi trả
- Phân tích một số chỉ số tài chính chủ yếu của TCTD
1.2.3. Các phương pháp giám sát của NHTW đối với NHTM
Phương pháp giám sát tuân thủ: là phương pháp mà NHTW
sử dụng đơn thuần là kiểm tra và theo dõi sự tuân thủ của các
NHTM đối với các quy định trong hoạt động ngân hàng của
NHTW.
Phương pháp giám sát CAMELS: là phương pháp được xây
dựng dựa trên việc giám sát đối với từng hoạt động chủ yếu (C-A-ME-L-S) của Ngân hàng thương mại
Trên cơ sở giám sát từng hoạt động của NHTM, NHTW xây
dựng các “Báo cáo giám sát an toàn hệ thống”, “Báo cáo cảnh báo
sớm” và “Báo cáo đánh giá xếp hạng” theo từng nội dung hoạt động
của NHTM. Thông qua các báo cáo này, với những nhận xét, đánh
giá hay xếp hạng cho từng hoạt động, từ đó NHTW đưa ra những kết

luận chung cho hoạt động tổng thể của ngân hàng cũng như những
NH cụ thể.
1.2.4. Quy trình giám sát từ xa của NHTW đối với NHTM
Quy trình GSTX nằm từ bước 4 đến bước 9 trong quy trình
thanh tra, giám sát khép kín của NHTW đối với NHTM:
Bước 4: Xây dựng các mẫu báo cáo mà các NHTM phải thực
hiện và cung cấp cho NHTW; Bước 5: Thu thập dữ liệu; Bước 6:
Tổng hợp và xử lý số liệu; Bước 7: Phân tích số liệu; Bước 8: Xây
dựng báo cáo giám sát từ xa, trong đó chỉ ra những rủi ro đối với
những nhóm hoặc những ngân hàng cụ thể; Bước 9: Tiếp tục cập
nhật, thẩm tra và bổ sung những thông tin cho báo cáo giám sát từ xa.
1.3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA
1.3.1. Tiêu chí đánh giá quy trình giám sát từ xa
* Tính đầy đủ của quy trình


6
* Tính khoa học tối ưu của quy trình
1.3.2. Tiêu chí đánh giá trực tiếp hoạt động giám sát từ xa
* Số lượng các vi phạm quy chế an toàn được phát hiện đúng
* Số lượng các NHTM được cảnh báo rủi ro
1.3.3. Tiêu chí đánh giá gián tiếp hoạt động giám sát từ xa
* Chỉ tiêu an toàn vốn (hệ số CAR_ Capital Adequacy Ratio)
* Tốc độ tăng trưởng vốn huy động và tốc độ tăng trưởng tín
dụng
* Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tài sản
* Các chỉ tiêu phản án thanh khoản
1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT TỪ XA CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ĐỐI VỚI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.4.1. Các yếu tố bên trong NHTW
* Việc lựa chọn phương pháp giám sát phù hợp
* Sự tuân thủ chặt chẽ quy trình giám sát
* Trình độ của cán bộ giám sát
* Cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ
1.4.2. Các yếu tố bên ngoài NHTW
* Khung pháp lý cho hoạt động giám sát đối với NHTM
* Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan tổ chức có liên quan trong
hoạt động giám sát
* Nhận thức của NHTM về lợi ích của hoạt động giám sát
* Hệ thống quản lý thông tin của NHTM
1.5. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA MỘT SỐ
NHTW TRÊN THẾ GIỚI ĐỐI VỚI NHTM
1.5.1. Hoạt động giám sát của một số NHTW trên thế giới
đối với NHTM
* Quỹ dự trữ liên bang Mỹ
* Ngân hàng trung ương Trung Quốc


7
* Ngân hàng trung ương Thái Lan
1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với NHNN Việt Nam
(1) Hoạt động giám sát đối với ngân hàng thương mại cần tập
trung thực hiện bởi Ngân hàng nhà nước Việt Nam; (2) Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cần định hướng xây dựng hệ thống giám sát dựa
trên rủi ro; (3) Hoạt động giám sát cần mang tính liên tục và tổng hợp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên cơ sở lý luận và tìm hiểu mô hình thanh tra, giám sát ngân
hàng của một số nước trên thế giới, Chương 1 đã khái quát được
những vấn đề nghiên cứu trọng tâm sau đây:

Thứ nhất, trình bày khái niệm, hoạt động cơ bản, các mô hình tổ
chức, đặc điểm mô hình NHTW – cơ quan trực tiếp thực hiện hoạt
động giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ đối với các TCTD.
Thứ hai, hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về hoạt động GSTX
bao gồm quy trình và nội dung hoạt động giám sát.Phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động GSTX
Thứ ba, nghiên cứu mô hình TTGSNH của một số nước trên thế
giới, từ mô hình này rút ra những ưu nhược điểm, những bài học kinh
nghiệm để vận dụng đề xuất các giải pháp hoàn thiện đối với mô hình
TTGSNH của Việt Nam.
Đây là những nội dung cơ bản mang tính lý luận, là cơ sở để
phân tích, đánh giá với thực trạng công tác GSTX của NHNN ĐN
trong giai đoạn 2012-2014. Qua đó có thể đánh giá những kết quả đạt
được, phân tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế nhằm hoàn thiện công tác GSTX của NHNN ĐN trong thời
gian đến.


8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ĐỐI VỚI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
2.1. HỆ THỐNG CÁC NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNN chi nhánh Đà Nẵng
Tổ chức bộ máy của NHNN Việt Nam chi nhánh thành phố Đà
Nẵng bao gồm: Giám đốc, 2 Phó Giám Đốc và 5 Phòng ban: Phòng
Thanh tra, giám sát ngân hàng; Phòng Hành chính, nhân sự; Phòng
Nghiên cứu tổng hợp và Kiểm soát nội bộ; Phòng Kế toán – Thanh

toán – Tin học; Phòng Tiền tệ - kho quỹ.
2.1.2. Hoạt động Ngân hàng của các TCTD trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng
Cùng với sự phát triển kinh tế, thành phố là nơi tập trung nhiều
loại hình TCTD, tính đến tháng 12/2014 trên địa bàn TP Đà Nẵng có
57 Chi nhánh TCTD, và 235 PGD trong đó: 09 CN NHTM Nhà
nước, 01 CN NH Chính sách xã hội, 39 CN NHTM Cổ phần, 04 CN
NH liên doanh, 01 CN NH nước ngoài, 03 định chế tài chính khác.
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động NH trên địa bàn 2012 - 2014
Chỉ tiêu/năm
2012
2013
2014
1. Nguồn vốn huy động (tỷ đồng)
49.690 57.222 65.001
Tăng/giảm so với năm trước (%)
27,7
15,2
13,6
2. Dư nợ (tỷ đồng)
50.740 53.498 63.495
Tăng/giảm so với năm trước (%)
5
5,4
18,7
11.462
9.764
9.835
2. Thu nhập từ tín dụng
Tổng thu nhập

12.387 10.560 10.554
Tỷ trọng thu nhập từ tín dụng
92,5% 92,4% 93,2%
1.143
967
1.129
3. Kết quả kinh doanh
Tăng/giảm so với năm trước (%)
-30,9
-15,4
16,8
5. Nợ xấu (tỷ đồng)
2.143 1.011 1.206
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ (%)
4,2
1,89
1,90
(Nguồn: NHNN Chi nhánh TP Đà Nẵng)


9
Tổng nguồn vốn huy động năm 2012 đáp ứng được gần 98% tổng
dư nợ; tổng nguồn vốn huy động năm 2013 và 2014 đáp ứng hơn
100% tổng dư nợ. Vốn huy động trong vòng 3 năm từ 2012 – 2014 đạt
tốc độ tăng trưởng bình quân 18,8% /năm. Hầu hết các TCTD trên địa
bàn đều có sự tăng trưởng về vốn huy động qua các năm.
Cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực tập trung vào
lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên
theo chủ trương của Chính phủ. Lãi suất cho vay bình quân bằng
VND tại các TCTD đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh 2014 là

10,90%, giảm 0,49% so với cuối năm 2013. Lãi suất cho vay bình
quân bằng ngoại tệ tại các TCTD đối với lĩnh vực sản xuất kinh
doanh là 4,56%, giảm 0,36% so với cuối năm 2013.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ĐỐI VỚI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy giám sát
Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh thành phố Đà Nẵng: bộ
máy thanh tra, giám sát của NHNN chi nhánh ĐN gồm: Chánh thanh
tra, 2 Phó chánh thanh tra và 3 bộ phận chuyên môn: Bộ phận giám
sát, quản lý và cấp phép thành lập; Bộ phận giải quyết khiếu nại, tố
cáo và thống kê, văn phòng; Bộ phận thanh tra các TCTD và các tổ
chức khác
Nhân sự của phòng Thanh tra, giám sát NHNN chi nhánh ĐN
với những số liệu cụ thể và biến động trong giai đoạn 3 năm từ năm
2012 – 2014 được thể hiện ở bảng 2.2 dưới đây
Bảng 2.2. số lượng và trình độ cán bộ thanh tra NHNN Đà Nẵng
Chỉ tiêu/năm
2012
2013
2014
1. Tổng số cán bộ
19
19
19
Trong đó:
2
3
3
Thanh tra viên chính



10
Thanh tra viên
14
13
13
Cán bộ thanh tra
3
3
3
2. Trình độ chuyên môn
Thạc sĩ
2
3
3
Đại học
17
16
16
(Nguồn: Thanh tra NHNN chi nhánh thành phố Đà Nẵng)
2.2.2. Thực trạng thực hiện công tác giám sát từ xa của Ngân
hàng nhà nước chi nhánh thành phố Đà Nẵng
a. Thực trạng triển khai quy trình giám sát từ xa tại NHNN
chi nhánh thành phố Đà Nẵng
Quy trình giám sát từ xa tại NHNN chi nhánh Đà Nẵng được
thực hiện gồm 5 bước chính là: Thu thập dữ liệu; Tổng hợp và xử lý
số liệu; Phân tích số liệu; Thông báo kết quả giám sát đến CN TCTD
kèm theo các kiến nghị và các yêu cầu khắc phục; Chuyển kết quả
GSTX cho Thanh tra tại chỗ, đồng thời tổng hợp báo cáo gởi NHTW,

Ban giám đốc NHNN TP Đà Nẵng.
* Đánh giá thực trạng triển khai quy trình GSTX:
- Tính đầy đủ của quy trình: Thanh tra, giám sát NHNN chi
nhánh ĐN thực hiện đầy đủ 5 bước theo quy trình. Ngoài thực hiện
giám sát từ xa qua phần mềm theo trình tự đầy đủ của quy trình, cán
bộ thanh tra, giám sát còn phải thực hiện giám sát từ xa việc các CN
TCTD thực hiện các kiến nghị sau các cuộc thanh tại chỗ có đúng
yêu cầu và thời gian quy định hay không.
- Tính khoa học tối ưu của quy trình: khi triển khai quy trình
GSTX, các CN TCTD trên địa bàn về cơ bản chấp hành nghiêm túc
chế độ báo cáo giám sát, truyền file, gửi báo cáo giấy kịp thời về
Thanh tra, giám sát chi nhánh, đảm bảo đúng quy định. Tuy nhiên, có
một số tồn tại về việc chậm trễ của một số CN TCTD, thanh tra, giám
sát NH đã có những nhắc nhở và chấn chỉnh đối với các CN TCTD


11
này, cho đến nay thì không có trường hợp nào vi phạm và bị xử phạt
hành chính theo nghị định 96/2014/NĐ-CP
b. Thực trạng thực hiện nội dung GSTX tại NHNN chi nhánh
thành phố Đà Nẵng
* Diễn biến cơ cấu tài sản nợ
Diễn biến nguồn vốn huy động của các CN NHTM trên địa bàn
đều tăng trưởng qua các năm, trong số đó nguồn vốn huy động của
khối các CN NHTM Nhà nước cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong
tổng nguồn vốn huy động, mặc dù khối này chỉ có 9 chi nhánh ngân
hàng. Cụ thể trong giai đoạn 3 năm từ năm 2012 - 2014, nguồn vốn
huy động của khối này chiếm tỷ trọng lần lượt là 43,5%; 37,02%;
37,8% trong tổng nguồn vốn, Điều này cho thấy, khối các CN NHTM
Nhà nước có uy tín khá cao đối với người gửi tiền trên địa bàn. Nguồn

vốn huy động bằng ngoại tệ có xu hướng giảm qua các năm, lý do bởi
trong giai đoạn 2012 – 2014, lãi suất tiền gửi ngoại tệ không còn hấp
dẫn người gửi tiền; nguồn huy động bằng đồng Việt Nam lại tăng qua
các năm và có chiều hướng tăng mạnh ở lĩnh vực dân cư. Nguồn huy
động băng ngoại tệ ở khối các CN NHTM Nhà nước chiếm tỷ trọng
cao hơn cả, trong khối này đặc biệt có Ngân hàng Ngoại thương Đà
Nẵng đạt mức huy động ngoại tệ rất cao.
Một đặc điểm thực tế ngành ngân hàng trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng là trên địa bàn không có hội sở của bất kì một NHTM nào,
mà chỉ có các chi nhánh của các NHTM; chính vì lý do đó mà nguồn
vốn huy động của các chi nhánh NHTM trên địa bàn chỉ tập trung
phần lớn từ thị trường I.
Hoạt động GSTX tại CN NHNN thành phố ĐN cho thấy, qua
các năm, hoạt động huy động vốn của các chi nhánh NHTM nhìn
chung tăng trưởng tương đối ổn định, nguồn vốn huy động được chủ
yếu là từ tiền gửi tiết kiệm.


12
* Diễn biến cơ cấu tài sản Có, chất lượng tài sản Có
Các tỷ lệ phản ánh chất lượng tín dụng như nợ quá hạn/tổng dư
nợ cho vay được theo dõi diễn biến và mức độ biến động của các kỳ
trước so với hiện nay, sự biến động đó do nguyên nhân gì? Tỷ lệ
tăng, giảm do yếu tố tử số hay mẫu số hoặc do cả hai, trên cơ sở đó
mới có những đánh giá chính xác về chất lượng tín dụng của ngân
hàng.
Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tài sản thông qua tỷ lệ nợ xấu cũng
có xuất hiện một số dấu hiệu đáng báo động. Với quy định tỷ lệ nợ
xấu không vượt quá 3% thì trong giai đoạn 3 năm từ năm 2012 –
2014, các chi nhánh ngân hàng thuộc khối NHTMNN và NHTM cổ

phần đều bị vượt ngưỡng an toàn cho phép vào năm 2012 và 2014.
Bảng 2.2. Số liệu tín dụng trong giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
Tổng dư nợ
50.740
53.498
63.495
Nợ xấu
2.143
1.011
1.206
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ
4,22%
1,89%
1,90%
1/ Khối NHTM Nhà nước
22.429
22.062
23.880
Nợ nhóm 1
19.181
19.558
22.003
Nợ nhóm 2
1.949
2.069

1.426
Nợ nhóm 3
628
77
102
Nợ nhóm 4
179
14
85
Nợ nhóm 5
492
180
264
Tỷ lệ nợ xấu
5,79%
1,23%
1,89%
2/ Khối NHTM Cổ phần
26.235
28.968
36.997
Nợ nhóm 1
21.767
27.578
32.424
Nợ nhóm 2
3.248
666
2.741
Nợ nhóm 3

350
150
520


13
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
Nợ nhóm 4
263
226
401
Nợ nhóm 5
607
348
910
Tỷ lệ nợ xấu
4,65%
2,50%
4,95%
3/ Khối liên doanh và nước
2.075
2.467
2.618
ngoài
Nợ nhóm 1
2.033
2.437

2.580
Nợ nhóm 2
24
9
18
Nợ nhóm 3
1
5
16
Nợ nhóm 4
2
7
4
Nợ nhóm 5
15
8
1
Tỷ lệ nợ xấu
0,88%
0,84%
0,79%
(Nguồn: NHNN chi nhánh ĐN)
Năm 2012 các chi nhánh NHTM thuộc khối NHTM nhà nước và
khối các NHTM cổ phần đều có tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ vượt ngưỡng
an toàn 3% theo quy định của NHNN, cụ thể năm 2012, khối CN
NHTM Nhà nước có tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ đạt 5,79%. Điều này về
cơ bản được giải thích là do tình hình kinh tế khó khăn từ năm 2011
khiến cho năm 2012 thị trường bất động sản đóng băng, các doanh
nghiệp khó hấp thụ vốn, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá
sản. Tuy nhiên, trong số các chi nhánh NHTM thuộc khối NHTM

Nhà nước thì có NH Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đà
Nẵng luôn duy trì được duy trì ở mức lý tưởng (dưới 1%). Khối
NHTM Cổ phần có tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ năm 2012 đạt 4,65%,
trong khối này có Ngân hàng SHB chi nhánh ĐN có tỷ lệ nợ xấu/tổng
dư nợ ở mức cao, năm 2012 là 4,99%.
Trước tình hình khó khăn năm 2012, NHNN Đà Nẵng đã chỉ
đạo và giám sát các NHTM thực hiện nghiêm việc giảm mặt bằng lãi
suất cho vay xuống dưới 15%; rà soát lại các khoản vay cũ để điều


14
chỉnh giảm lãi suất như quy định. Chính nhờ việc thực hiện và duy trì
tốt những chính sách này mà tình hình nợ xấu của các ngân hàng
giảm xuống đáng kể trong 2 năm tiếp theo. Năm 2013, tiếp tục thực
hiện chỉ đạo của NHNN, các NHTM trên địa bàn đã tích cực cơ cấu
lại nợ, giảm lãi suất của 72% số nợ cũ về dưới 13%/năm, cũng như
giảm mạnh lãi suất đối với các món vay mới. Và điều này đã được
thể hiện qua số liệu năm 2013 trên bảng 2.6, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ
ở tất cả các khối NHTM đều giảm xuống đáng kể, khối NHTM Nhà
nước giảm mạnh từ 5,79% xuống còn 1,23%, khối NHTM cổ phần
giảm từ 4,65% xuống còn 2,5%, khối NHTM liên doanh và nước
ngoài giảm nhẹ. Như vậy, có thể thấy rằng, qua năm 2013, đa số các
CN NHTM trên địa bàn đã đẩy mạnh chất lượng tín dụng góp phần
vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Bên cạnh đó vẫn còn một
số CN NHTM chưa nâng cao chất lượng tín dụng vào năm 2013 và
vẫn còn tình trạng tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ vượt mức cho phép, như
trường hợp của SHB Đà Nẵng là 5,94%.
Sang năm 2014, hệ thống ngân hàng Đà Nẵng triển khai đồng bộ
các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động
ngân hàng; phối hợp cùng với các ngành trên địa bàn, tăng cường hỗ

trợ DN tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tiếp cận nguồn vốn tín dụng,
giảm lãi suất và cơ cấu lại các khoản nợ.
 Đánh giá thực trạng hoạt động GSTX
Số lượng các chi nhánh NHTM được cảnh báo rủi ro: Công tác
giám sát từ xa đã thực hiện theo dõi và thu thập thông tin của 58/58
CN NHTM (năm 2012, 2013), 57/57 CN NHTM (năm 2014) trên địa
bàn thông qua chương trình giám sát và hàng tháng đã có báo cáo đánh
giá chung về hoạt động của từng CN TCTD, nhất là các đơn vị có tình
hình biến động bất thường như nợ xấu cao hơn mức cho phép.
Sau khi có kết quả giám sát, cán bộ TT tổng hợp, báo cáo cho
Chánh TT, lãnh đạo Chi nhánh để có những chỉ đạo kịp thời; đồng


15
thời thông báo đến các Chi nhánh NHTM những biến động bất
thường và yêu cầu giải trình. Bên cạnh đó, chuyển kết quả GSTX cho
bộ phận TTTC để phục vụ cho công tác TTTC định kỳ hoặc đột xuất
nếu cần. Trong giai đoạn 2012 – 2014, bộ phận GSTX của NHNN
chi nhánh ĐN đã gửi yêu cầu đề nghị giải trình và xây dựng phương
án giải quyết biến động đối với 3 CN NHTM trong năm 2012, đối
với 1 CN NHTM trong năm 2013.
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động và tốc độ tăng trưởng tín
dụng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính của các
NHTM và rủi ro tín dụng cũng là một trong bốn loại rủi ro (rủi ro tín
dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động) của
các TCTD. Do vây, việc kiểm soát để hoạt động tín dụng của ngành
NH thành phố tăng trưởng bền vững là nhiệm vụ quan trọng đặt ra
đối với công tác thanh tra giám sát của NHNN chi nhánh Đà Nẵng.
Vốn huy động thời điểm 31/12/2014 là 65.001 tỷ đồng, cao nhất

trong giai đoạn 2012 - 2014, tỷ lệ tăng 13,59% so với cuối năm 2013
và đạt trên 100% dư nợ thời điểm 31/12/2014. Vốn huy động tăng
mạnh qua các năm, cơ bản đạt được nhu cầu vay vốn trên địa bàn, thể
hiện công tác huy động vốn được chú trọng, đã huy động tốt nguồn
tiền nhàn rỗi trong xã hội.
Cơ cấu tín dụng thời điểm 31/12/2014: Cho vay ngắn hạn 27.408
tỷ đồng, tỷ lệ 43,2%; cho vay trung dài hạn 36.087 tỷ đồng, tỷ lệ
56,8%, cơ cấu tín dụng như vậy là cân đối và phù hợp với cơ cấu
nguồn vốn cũng như đặc điểm kinh doanh của các TCTD trên địa bàn.
Tỷ trọng cho vay cá nhân/tổng dư nợ luôn ở mức dưới 30%, tỷ
trọng cho vay doanh nghiệp/tổng dư nợ chiếm tỷ trọng cao, hoàn toàn
phù hợp với định hướng tăng trưởng tín dụng hướng đến cho vay
khách hàng doanh nghiệp.


16
Như vậy, nợ xấu có xu hướng tăng nhưng vẫn ở mức trung bình,
cơ cấu nguồn và sử dụng nguồn cân đối và phù hợp.
Thanh khoản của hệ thống luôn được đảm bảo, tất cả các hoạt
động ngân hàng đều được kiểm soát tốt. Đến nay, trên địa bàn có xảy
ra việc tung tin đồn thất thiệt, có ảnh hưởng đến chính TCTD bị tung
tin đồn nhưng ảnh hưởng không nhiều, không xảy ra hiện tượng khách
hàng rút tiền hàng loạt, không ảnh hưởng nhiều đến an toàn chung của
toàn hệ thống, các CN TCTD vẫn hoạt động an toàn, ổn định.
Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tài sản:
Nợ xấu: Thời điểm 31/12/2012 nợ xấu là 2.143 triệu động chiếm
tỷ lệ 4,22% trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu như vậy không quá cao
nhưng tỷ lệ này tăng mạnh so với các năm trước. Nguyên nhân của
vấn đề này thì nhiều nhưng chủ yếu là do thị trường bất động sản
trầm lắng, giá bất động sản giảm; Kinh tế suy thoái dẫn đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn,
ảnh hưởng đến nguồn trả nợ cho NH. Đến 31/12/2014, nợ xấu giảm
xuống còn 1.206 tỷ đồng. Giảm đáng kể so với năm 2012.
2.2.3. Đánh giá chung về công tác giám sát từ xa của NHNN
chi nhánh Đà Nẵng đối với các NHTM trên địa bàn
a. Kết quả đạt được
- Công tác TTGS của Chi nhánh luôn bám sát và hoàn thành
chương trình, kế hoạch đề ra. Bước đầu NHNN CN ĐN đã thực hiện
theo dõi và thu thập thông tin của các CN NHTM hoạt động trên địa
bàn và ít nhiều cũng có những đánh giá về hoạt động của từng CN
NHTM theo các nội dung giám sát toàn diện hơn.
- Các nội dung giám sát đã không chỉ tập trung vào các yếu tố
định lượng mang tính truyền thống.
- Phương thức GSTX là việc làm thường xuyên, không thể thiếu
nhằm phân tích, đánh giá, phát hiện những vi phạm trong hoạt động
tín dụng. Từ đó kịp thời chấn chỉnh và đưa ra các cảnh báo giúp các


17
NHTM hoạt động đúng pháp luật, an toàn, hiệu quả. Đồng thời, nó
còn định hướng cho công tác TTTC trọng tâm hơn.
- Góp phần thay đổi nhận thức của các NHTM về sự cần thiết
của công tác GSTX, từ đó chấp hành tốt các quy định của pháp luật,
đồng thời nhờ có công tác GSTX sau các cuộc TTTC mà các CN
NHTM đã có ý thức chỉnh sửa nhanh các kiến nghị sau thanh tra,
đảm bảo an toàn cho hệ thống các NHTM trên địa bàn.
b. Hạn chế
- Thông tin đầu vào phục vụ cho công tác giám sát từ xa đang
thực hiện tại chi nhánh là Bảng cân đối kế toán bậc 3 (cả nội bảng và
ngoại bảng), thiếu sự kết hợp với các chỉ tiêu thống kê khai thác từ

mạng nội bộ NHNN liên quan. Do đó, hoạt động giám sát từ xa của
thanh tra chi nhánh mới được thục hiện là theo dõi, mang tính báo
cáo nhiều hơn là giám sát.
- Phần mềm GSTX tại Chi nhánh chưa đánh giá được tình hình
tài sản Có ngoại bảng như bảo lãnh, các cam kết ngoại bảng...
- Việc phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM chủ
yếu dựa trên tỷ lệ nợ xấu là chưa đầy đủ, thiếu các yếu tố định tính để
hiểu rõ tình hình hoạt động, chất lượng của NHTM và nguyên nhân
của các diễn biến.
- Số liệu trích lập dự phòng rủi ro (dự phòng chung, cụ thể) một
số chi nhánh TCTD thực hiện việc hạch toán tập trung tại Hội sở
chính, do vậy chương trình GSTX tại chi nhánh không theo dõi được.
- Bộ phận giám sát từ xa của NHNN chi nhánh không có cán bộ
chuyên trách, mà do cán bộ thanh tra tại chỗ kiêm nhiệm, do vậy chất
lượng và hiệu quả không cao.
- Số lượng và trình độ của các thanh tra viên còn thiếu.
c. Nguyên nhân
- Cơ chế, chính sách và quy định về chuyên môn nghiệp vụ của
TT NHNN cũng như an toàn hoạt động NH chưa được hoàn thiện và


18
chuẩn hóa làm cho việc áp dụng chưa thống nhất; nhiều văn bản
chồng chéo gây khó khăn cho hoạt động của các TCTD.
- Việc thực hiện giám sát ở cấp CN NHTM vẫn còn nhiều hạn
chế, do CN NHTM không hạch toán độc lập, một số chỉ tiêu cần
giám sát chỉ mang tính đầy đủ, ý nghĩa khi chúng được tổng hợp toàn
hệ thống. Vì vậy, giám sát từ xa tại CN khó có thể đánh giá được
tổng thể hoạt động và những rủi ro của TCTD
- Lực lượng đội ngũ cán bộ thanh tra giám sát tại chi nhánh còn

thiếu và chưa đầy đủ, hoàn thiện về chất lượng. Bên cạnh đó, công
tác đào tạo lại chưa được thường xuyên và bài bản.
- Chế độ thông tin báo cáo còn bất cập và không kịp thời với
những thay đổi của quy định mới. Việc khai thác thông tin phục vụ
cho công tác GSTX còn nhiều hạn chế, hiệu quả việc khai thác, phân
tích, đánh giá thông tin còn thấp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương này đã khái quát được cơ cấu tổ chức của Cơ quan
TTGSNH, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của NHNN ĐN, tình
hình hoạt động của các CN NHTM trên địa bàn. Đồng thời, trong
chương này đã đi sâu nghiên cứu, phản ánh và đánh giá thực trạng
hoạt động GSTX của NHNN ĐN đối với các NHTM trên địa bàn
trong giai đoạn 2012-2014 ở các vấn đề chủ yếu sau: (i) Thực trạng
quy trình, nội dung của công tác GSTX. (ii) Đánh giá thực trạng triển
khai quy trình và thực hiện nội dung GSTX của thanh tra, giám sát.
(iii) Chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác GSTX tại chi
nhánh NHNN ĐN, tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó.
Từ việc nghiên cứu và đánh giá thực trạng thấy rằng: Hoạt động
GSTX của NHNN chi nhánh thành phố Đà Nẵng cơ bản thực hiện
đúng quy trình, tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn một số
tồn tại.


19
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ XA
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ĐỐI
VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA GIÁM SÁT
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ĐỐI

VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
Trong công tác thanh tra giám sát, chi nhánh NHNN thành phố
Đà Nẵng đã đề ra các mục tiêu:
- Đảm bảo hoạt động ngân hàng trên địa bàn tăng trưởng bền
vững, an toàn và hiệu quả, tuân thủ theo quy định của pháp luật về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
- Nâng cao vai trò tham mưu, kiểm soát của thanh tra NHNN
CN thành phố Đà Nẵng trong việc mở rộng mạng lưới, quy mô hoạt
động của các TCTD trên địa bàn, phù hợp với nhu cầu thực tiễn tình
hình địa phương, nguông nhân lực và khả năng quản trị điều hành
của TCTD.
- Thực hiện tốt kế hoạch thanh tra hàng năm trên cơ sở chủ động
rà soát để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nhiệm vụ và tình hình
mới, đảm bảo thanh tra ngân hàng thực hiện có hiệu quả chủ trương,
chính sách, giải pháp của NHNN nhằm kiềm chế lạm phát, phát triển
an toàn, lành mạnh và bền vững hoạt động NH trên địa bàn.
Để thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra, CN NHNN thành phố Đà
Nẵng xây dựng các phương hướng cụ thể sau:
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp, quy trình thanh tra
giám sát cho phù hợp với nhiệm vụ của thanh tra Chi nhánh cũng như
tình hình thực tiễn trên địa bàn.
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiệp vụ giám sát từ xa và
thanh tra tại chỗ, kết hợp chặt chẽ công tác GSTX và TTTC, trong đó


20
cần coi giám sát từ xa là phương thức thanh tra giám sát chủ yếu để
giúp cảnh báo sớm, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các rủi ro trong hoạt
động ngân hàng, ngoài ra đồng thời lồng ghép TT tuân thủ với TT
trên cơ sở đánh giá rủi ro để có cái nhìn toàn diện về hoạt động của

các TCTD trên địa bàn.
+ Thanh tra việc chấp hành pháp luật kết hợp với đánh giá rủi ro
của các TCTD trên địa bàn, ưu tiên thanh tra đối với các TCTD có tỷ
lệ nợ xấu cao, có những dấu hiệu kém an toàn.
+ Sử dụng kết quả và hoạt động kiểm soát nội bộ, tự kiểm tra
của TCTD làm công cụ hỗ trợ cho quá trình giám sát từ xa và thanh
tra trực tiếp. Nâng cao hiệu quả công tác thu thập, nắm bắt thông tin
tín dụng trên địa bàn, sử dụng các phương pháp phân tích để đưa ra
nhận định chuẩn xác.
+ Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát để nắm bắt tình
hình hoạt động NH trên địa bàn, chủ động tham mưu, đề xuất định
hướng công tác, nhiệm vụ cụ thể trong từng thời kỳ, từng thời gian cụ
thể để đảm bảo công tác thanh tra giám sát của Chi nhánh sát với tình
hình thực tế trên địa bàn.
- Đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng, năng lực quản trị
rủi ro và quy trình kiểm soát nội bộ của các TCTD trên địa bàn thông
qua công tác thanh tra để từ đó có hướng xử lý kịp thời, đảm bảo hoạt
động của các TCTD theo đúng quy định của pháp luật, an toàn và
hiệu quả.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
thanh tra viên; tăng cường tập huấn nghiệp vụ.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỪ
XA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện quy trình và nội dung giám sát
từ xa chặt chẽ
Công tác giám sát từ xa đã và đang được Thanh tra giám sát


21

Ngân hàng tiến hành. Tuy nhiên, hoạt động giám sát theo phương
pháp này chưa đạt được hiệu quả cao. Do đó cần thiết phải xây dựng
một quy trình và nội dung giám sát từ xa chặt chẽ với những trách
nhiệm công việc phải đảm nhiệm được thể hiện thông qua nhiệm vụ
của bộ phận này.
Thu thập, rà soát và sắp xếp lại báo cáo tài chính của các ngân
hàng.
Phân tích hệ thống về tình hình hoạt động ngân hàng
Phát hiện những ngân hàng không nằm trong xu hướng chung
của ngành nhằm cảnh báo sớm
3.2.2. Tăng cường phối hợp giữa CN NHNN thành phố Đà
Nẵng với các Cơ quan, bộ phận có liên quan trong hoạt động
ngân hàng
Chi nhánh NHNN thành phố Đà Nẵng cần thiết xây dựng quy
chế phối hợp giữa hai đơn vị là bộ phận kiểm soát nội bộ của chi
nhánh NHTM với phòng thanh tra, giám sát, hướng đến mục tiêu
lành mạnh, minh bạch hoạt động của các Chi nhánh TCTD
NHNN CN Đà Nẵng nên tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin
với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng; Trung tâm thông tin tín
dụng; Thanh tra thành phố Đà Nẵng; Công an thành phố...
Phối hợp tốt với Cơ quan TTGSNH trong việc tiếp nhận số liệu
giám sát; Trao đổi thông tin; Hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành nghiệp
vụ và xử lý một số tình huống phức tạp khó kết luận; Các thắc mắc
về nghiệp vụ thanh tra ngân hàng.
Phối hợp tốt với Trung tâm thông tin tín dụng NHNN Việt Nam
(CIC) trong việc khai thác thông tin liên quan đến hoạt động tín
dụng, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra của NHNN CN.
3.2.3. Đào tạo cán bộ giám sát có chuyên môn và đội ngũ kế cận
Chi nhánh đã có sự đổi mới và chuyển biến tích cực về bố trí hệ
thống tổ chức nhân sự cũng như trong công tác đào tạo, nhưng so với



22
yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới thì hiện nay tại CN NHNN
thành phố Đà Nẵng vẫn còn thiếu về số lượng cán bộ có trình độ
chuyên môn cao. Cần tập trung tăng cường những cán bộ có trình độ
chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm công tác NH và có phẩm chất đạo
đức để nâng cao cả số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ TT. Để đạt
được các mục tiêu đó, vấn đề đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực là
hết sức cần thiết nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ TT viên NH,
thông qua công tác cán bộ như tuyển dụng, sắp xếp cán bộ, chính
sách đãi ngộ và các biện pháp khuyến khích khác, trong đó đặc biệt
coi trọng đào tạo các kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ, phương pháp
TT, GS ngân hàng mới theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế.
3.2.4. Hoàn thiện chế độ tiền lương cho cán bộ làm công tác
thanh tra, giám sát ngân hàng
Đây là biện pháp có tác dụng lớn trong điều kiện nước ta hiện
nay. Thông qua chế độ đãi ngộ tương ứng, có tính chất khuyến khích
sẽ làm cho đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát ngân hàng yên tâm
công tác, làm việc khách quan, vô tư đồng thời thu hút được nhân tài
vào làm công tác thanh tra, giám sát ngân hàng và tránh được tình
trạng tiêu cực trong hoạt động thanh tra, giám sát, tránh tình trạng
cán bộ thanh tra, giám sát ngân hàng giỏi chuyển đi làm việc khác.
3.2.5. Các giải pháp hỗ trợ
Trang bị đầy đủ phương tiện hiện đại về trang thiết bị, công
nghệ thông tin nhằm hỗ trợ cho hoạt động giám sát đạt hiệu quả cao.
TTGS Chi nhánh thường xuyên duy trì, tăng cường mối quan hệ
giữa các Phòng chức năng khác của NHNN ĐN
TCTD tự nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đối với toàn thể
cán bộ, nhân viên. Các TCTD tăng cường tuyên truyền ý thức chấp

hành pháp luật đến toàn thể cán bộ, nhân viên theo hướng mọi người
cần tự giác chấp hành pháp luật, trước hết là việc nâng cao trách


23
nhiệm trong công việc, nghiêm chỉnh thực hiện quy định của pháp
luật trong hoạt động NH.
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam
3.3.3. Kiến nghị với cơ quan TTGS Ngân hàng
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Với thực trạng công tác giám sát từ xa tại chi nhánh NHNN
thành phố Đà Nẵng còn tồn tại một số hạn chế đã trình bày ở chương
2, cùng với định hướng hoạt động thanh tra giám sát trong thời gian
tới, chương 3 đã đưa ra những giải pháp, những kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền nhằm hoàn thiện công tác giám sát tại chi nhánh
NHNN thành phố Đà Nẵng.


×