Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam, CN Quy Nhơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN DIỆU HIỀN

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUY NHƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN DIỆU HIỀN

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUY NHƠN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng – Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong công trình nào khác.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Diệu Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu .................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................. 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ........................................ 8
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng ................................................ 8
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng .............................................. 11
1.1.3. Tín dụng ngân hàng ....................................................................... 12
1.2. TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............... 19
1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân........................................................... 19
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân...................................................... 20
1.2.3. Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế.............................. 22
1.2.4. Các sản phẩm tín dụng cá nhân .................................................... 25
1.3. PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ................................................................................................................. 27

1.3.1. Nội dung phát triển tín dụng cá nhân ............................................ 27
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả phát triển tín dụng cá nhân của
NHTM ............................................................................................................. 28
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân........... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 38


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH QUY NHƠN ................................................................................... 39
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH QUY NHƠN.................................................................. 39
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển................................ 39
2.1.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức........................................................... 40
2.1.3. Đặc điểm về hoạt động .................................................................. 42
2.1.4. Đặc điểm về nguồn lực của ngân hàng.......................................... 48
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUY NHƠN . 51
2.2.1. Các biện pháp mà ngân hàng đã thực hiện để phát triển tín dụng
cá nhân............................................................................................................. 51
2.2.2. Phân tích kết quả phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quy Nhơn ............................... 55
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH QUY NHƠN ............................................................................ 70
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................. 70
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân....................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH

QUY NHƠN ................................................................................................... 75
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUY
NHƠN ............................................................................................................. 75


3.1.1. Các định hướng chung của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn..................................................................... 75
3.1.2. Định hướng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quy Nhơn ........................................... 76
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUY
NHƠN ............................................................................................................. 78
3.2.1. Hoàn thiện chính sách về sản phẩm tín dụng cá nhân................... 78
3.2.2. Tiếp tục phát triển kênh phân phối tín dụng cá nhân một cách
hợp lý............................................................................................................... 84
3.2.3. Tăng cường các hoạt động xúc tiến Marketing ............................. 85
3.2.4. Vận dụng linh hoạt, hợp lý chính sách định giá ............................ 86
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác chăm sóc khách hàng .................... 86
3.2.6. Giải pháp về quản trị điều hành..................................................... 87
3.2.7. Các giải pháp hỗ trợ....................................................................... 88
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 91
3.3.1. Đối với Chính phủ và các bộ ngành liên quan .............................. 91
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước........................................................ 92
3.3.3. Đối với chính quyền địa phương ................................................... 92
3.3.4. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam..................... 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

: Ngân hàng thương mại

TMCP

: Thương mại cổ phần


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Trang

Tình hình huy động vốn tại VCB Quy Nhơn từ năm
2010-2012

43

2.2

Tình hình cho vay tại VCB Quy Nhơn từ năm 2010-2012


45

2.3

Kết quả kinh doanh tại VCB Quy Nhơn từ năm 20102012

2.4

Tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại VCB Quy
Nhơn từ năm 2010-2012

2.5

64

Thị phần tín dụng cá nhân của Vietcombank Quy Nhơn
trên địa bàn tỉnh Bình Định (2010 – 2012)

2.10

60

Dư nợ tín dụng cá nhân theo cơ cấu bảo đảm tại VCB
Quy Nhơn từ năm 2010-2012

2.9

59


Dư nợ cho vay cá nhân của VCB Quy Nhơn theo sản
phẩm từ năm 2010-2012

2.8

58

Dư nợ tín dụng cá nhân tại VCB Quy Nhơn theo thời hạn
vay từ năm 2010 -2012

2.7

55

Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của VCB
Quy Nhơn từ năm 2010-2012

2.6

47

65

Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng tại VCB Quy Nhơn từ
năm 2010-2012

66

2.11


Đánh giá về đội ngũ nhân viên

67

2.12

Đánh giá về mạng lưới phân phối

68

2.13

Thu nhập từ tín dụng cá nhân của VCB Quy Nhơn từ
năm 2010-2012

69


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1

Tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại VCB Quy
Nhơn

2.2


Trang

57

Dư nợ cho vay cá nhân của VCB Quy Nhơn theo sản
phẩm năm 2012

61


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới
đã đặt các Ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động trong sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt. Trước tình hình đó, các Ngân hàng thương mại nói chung
và Ngân hàng TMCP Việt Nam nói riêng đã phải thay đổi chiến lược kinh
doanh, tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, mở rộng và đa dạng hóa nhóm khách
hàng mục tiêu để có thể cạnh tranh và phát triển.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam vốn là một trong những
NHTM đi đầu trong thanh toán xuất nhập khẩu, cho vay bán buôn và kinh
doanh ngoại tệ, khách hàng truyền thống của Vietcombank chủ yếu là các
doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, hiện nay, khi mà các NHTM khác đã từng
bước lớn mạnh về quy mô, tiềm lực tài chính và phương thức quản lý,
phục vụ đã lôi kéo nhóm khách hàng truyền thống của NHNT rất gay gắt,
đòi hỏi Vietcombank phải tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, thay đổi chiến lược
kinh doanh và nhóm khách hàng mục tiêu. Và Vietcombank đã xác định
chiến lược phát triển hiện nay của Ngân hàng là phát triển song hành dịch vụ

ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ, trong đó phát triển tín dụng cá
nhân là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu. Theo định hướng
chung đó, Vietcombank Quy Nhơn thời gian gần đây đã tăng cường phát
triển các dịch vụ tín dụng bán lẻ, đặc biệt là tín dụng cá nhân, một thị trường
đầy tiềm năng nhưng chưa được quan tâm đúng mức.
Và kết quả thực hiện việc phát triển tín dụng cá nhân tại Vietcombank
Quy Nhơn trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, kết quả đạt được còn thấp,
chưa xây dựng được phương án phát triển tín dụng cá nhân một cách đồng bộ
và hiệu quả, các sản phẩm tín dụng cá nhân chưa phong phú, chưa đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để đưa ra được


2

các giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Quy Nhơn là một việc làm hết sức cấp thiết hiện nay.
Vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quy Nhơn” để làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân của NHTM
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Vietcombank Quy
Nhơn, từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế còn
tồn tại trong hoạt động tín dụng cá nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại
Vietcombank Quy Nhơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về phát triển tín dụng cá
nhân của NHTM và thực tiễn phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: (làm rõ tín dụng cá nhân là gì? Tín dụng mà Luận văn đề
cập là gì, chỉ bao gồm cho vay hay hình thức khác; có bao gồm cho vay tiêu
dùng và kinh doanh không? Cá nhân ở đây là gì?...)
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng dựa trên dữ liệu từ năm 2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên Phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Khi giải quyết các vấn đề cụ thể, đề tài vận dụng các phương pháp cụ
thể: Các phương pháp suy luận logic: phân tích và tổng hợp; quy nạp và diễn
dịch; hệ thống hóa; so sánh và đối chiếu; các phương pháp thống kê để thực


3

hiện nghiên cứu.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận. Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quy Nhơn.
6. Tổng quan tài liệu
Cho vay khách hàng cá nhân là một trong những đối tượng mà các ngân
hàng hiện nay đang có sự quan tâm đặc biệt, nhằm để mở rộng hoạt động kinh
doanh cũng như gây dựng nên thương hiệu đến với người dân. Do vậy, việc
nghiên cứu mở rộng cho vay cá nhân cần được tiến hành một cách có khoa
học. Để có thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả

đã tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu các luận văn thạc sĩ có nội dung
tương tự đã được công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng
cho quá trình hoàn thành luận văn.
Luận văn của tác giả Phạm Tường Huy (2009) trong đề tài “Mở rộng
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Đà Nẵng”. Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày khá chi tiết về vai
trò, chức năng của Ngân hàng thương mại cũng như phân chia khá rõ về các
hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. Trên cơ sở lý luận về các hoạt
động tín dụng ngân hàng, tác giả đã xây dựng các phương thức và chỉ tiêu
đánh giá kết quả mở rộng hoạt động tín dụng và là cơ sở để phân tích thực
trạng mở rộng tín dụng tại ngân hàng. Với các chỉ tiêu đánh giá quá trình mở
rộng tín dụng, tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của


4

ngân hàng và đã làm sáng tỏ những tồn tại ảnh hưởng đến việc mở rộng tín
dụng của ngân hàng. Qua việc phân tích thực trạng, tác giả đã đề xuất các giải
pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tại ngân hàng, các giải pháp được đề
xuất có tính thực tiễn và có khả năng áp dụng vào thực tế để mở rộng hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Đây là một đề tài nghiên cứu khá rộng về hoạt động tín dụng nên tác giả
cũng gặp một số trở ngại nhất định trong quá trình nghiên cứu, như chưa làm
sáng tỏ được đặc điểm của từng đối tượng khách hàng để có chính sách kinh
doanh hợp lý. Bên cạnh đó, tác giả chưa nêu lên những giải pháp mà ngân
hàng đã thực hiện trong thời gian qua về mở rộng hoạt động tín dụng cũng
như những giải pháp nào đã thực hiện nhưng hiệu quả mang lại là chưa cao.
Một số giải pháp mà tác giả đề xuất có tính khoa học và có khả năng áp dụng
vào thực tiễn, tuy nhiên, để có một nhận định khách quan của khách hàng vay
về hoạt động tín dụng tác giả nên tiến hành khảo sát thực tế các khách hàng

đã vay vốn tại ngân hàng để thu thập thêm các thông tin nhằm làm rõ những
ưu điểm, nhược điểm về tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng, đồng
thời tìm hiểu được nhu cầu của khách hàng trong quá trình quan hệ tín dụng.
Qua khảo sát tác giả sẽ có thêm những thông tin rất hữu ích từ sự đánh giá của
khách hàng và trên cơ sở những thông tin thu thập được, tác giả có thể đề xuất
các giải pháp sát với nhu cầu của khác hàng cũng như tiếp tục khai thác được
thế mạnh và khắc phục hạn chế của ngân hàng trong quá trình cho vay.
Luận văn của tác giả Nguyễn Trần Khôi An (2010) trong đề tài “Mở
rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh Quảng Nam” tác giả đã nêu lên
những nội dung cơ bản về kinh thế tư nhân trong nền kinh tế Việt Nam như:
sự tồn tại khách quan của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế việt nam, đặc
trưng cơ bản của kinh tế tư nhân. Ngoài ra, tác giả đã thể hiện được vai trò


5

của kinh tế tư nhân trong việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội của đất
nước. Sự tồn tại của khu vực kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường là sự
tất yếu khách quan. Phát triển kinh tế tư nhân là bước đi đúng hướng nên
được sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các cơ chế, chính sách để kinh tế tư
nhân được thâm nhập vào kinh tế thị trường. Với phân tích trên, tác giả nhận
định về khả năng phát triển kinh tế tư nhân trong tương lai là khá lớn và đây
là một thị trường đầy tiềm năng để các ngân hàng mở rộng đầu tư vào đối
tượng khách hàng này. Trên cơ sở lý luận và thực trạng kinh tế tư nhân tác giả
đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp về mở rộng kinh tế tư nhân trên địa bàn phù
hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Luận văn của tác giả Trần Vĩnh An (2010) trong đề tài “Mở rộng cho
vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Đà Nẵng ” tác giả đã xây dựng được một cơ sở lý luận gọn nhẹ và logic, từ

việc thể hiện được những nội dung cơ bản hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại đến việc chi tiết hóa những vấn đề cơ bản đối với hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Cụ thể, tác giả đã thể hiện được cơ
sở về hoạt động cho vay tiêu dùng, xác định được đối tượng khách hàng của
cho vay tiêu dùng là những thành phần nào, sau khi xác định được đối tượng
khách hàng, tác giả đã nêu lên được những đặc điểm cơ bản của cho vay tiêu
dùng. Đây là một cơ sở hết sức quan trọng để có thể tìm ra sự khác nhau
giữa hoạt động cho vay tiêu dùng so với các hoạt động cho vay khác của
ngân hàng.
Với đề tài nghiên cứu về mở rộng cho vay tiêu dùng thì việc xác định
được nội dung và những tiêu chí đánh mở rộng cho vay tiêu dùng là hết sức
quan trọng, đây là nội dung cốt lõi của cơ sở lý luận nhằm để phục vụ cho
việc phân tích đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Do đó,
tác giả đã xây dựng được các tiêu chí khá rõ để đánh giá việc mở rộng cho


6

vay tiêu dùng đồng thời đã nêu lên được những nhân tố ảnh hưởng đến mở
rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Quá trình phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng, tác giả đã sử dụng các
tiêu chí đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng một cách có hệ thống để xem xét
đánh giá tình hình triển khai cho vay tiêu dùng của ngân hàng và đưa ra
những nhận định khá rõ về thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Qua
phân tích cho thấy cho vay tiêu dùng trong tầm kiểm soát mang lại những lợi
ích cho ngân hàng. Năm 2008 hoạt động cho vay tiêu dùng khá trầm lắng do
những ảnh hưởng không thuận lợi của nền kinh tế, thì năm 2009 có những
khởi sắc như số lượng khách hàng, dư nợ, thu nhập từ hoạt động cho vay tăng
lên do nền kinh tế ra khỏi giai đoạn khủng hoảng đã thúc đẩy nhu cầu vay tiêu
dùng tăng trở lại. Tác giả nhận định rằng, sự tăng trưởng cho vay tiêu dùng

của ngân hàng là do yếu tố thuận lợi sẵn có về thương hiệu, lãi suất, kinh
nghiệm và khách hàng đã vay giới thiệu ... chứ không phải xuất phát từ sự cố
gắng nào của ngân hàng. Những biểu hiện trên chứng tỏ hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng chiếm một tỷ trọng khá nhỏ trong hoạt động cho vay
chung, nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa triển khai một cách có hiệu
quả cũng như ngân hàng chưa có một định hướng rõ ràng để mở rộng cho vay
tiêu dùng.
Trên cơ sở lý luận về lợi ích, đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay
tiêu dùng, tác giả đã đề xuất các giải pháp có tính khả thi để mở rộng cho vay
tiêu dùng phù hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Qua nghiên cứu luận văn trên cho thấy, tác giả đã xây dựng được một cơ
sở lý luận có tính logic, luận văn đi sâu vào trọng tâm của nội dung nghiên
cứu, do vậy, đã chỉ ra những tồn tại đã ảnh hưởng đến quá trình mở rộng cho
vay cũng như đề xuất giải pháp có tính thực tiễn để mở rộng hoạt động cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng này.


7

Luận văn của tác giả Ngô Thanh Tuấn (2011) trong đề tài “Giải pháp
mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn Việt Á – Chi
nhánh Đà Nẵng” tác giả đã khái quát được các nội dung cơ bản về tín dụng
tiêu dùng như: đặc điểm về tín dụng tiêu dùng, vai trò của tín dụng tiêu dùng
và phân loại các hình thức tín dụng tiêu dùng của ngân hàng. Các tiêu chí
đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng được tác giả thể hiện khá rõ và là cơ sở
để tiến hành phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng, kết quả quá
trình phân tích tác giả đã nêu lên được những mặt đạt được và các hạn chế
đang tồn tại tại ngân hàng. Bênh cạnh việc phân tích thực trạng hoạt động cho
vay tiêu dùng, tác giả còn tiến hành khảo sát khách hàng nhằm thu thập thông
tin về tình hình thu nhập, khả năng tiêu dùng cũng như các mục đích tiêu

dùng để có cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp với hoạt động của Ngân hàng.
Qua phân tích thực trạng và khảo sát, tác giả đã đề xuất các giải pháp có tính
khả thi cũng như kiến nghị các cơ quan chức năng thiết lập môi trường kinh
doanh lành mạnh, hiệu quả, ban hành các văn bản pháp luật có tính thống nhất
và an toàn cho cả Ngân hàng và khách hàng.
Đây là đề tài có nội dụng khá sát với các vấn đề mà học viên sẽ nghiên
cứu trong luận văn tốt nghiệp, do đó, một số nội dung về cơ sở lý luận trong
mở rộng cho vay tiêu dùng là rất hữu ích để học viên tham khảo nhằm xây
dựng nên cơ sở lý luận phù hợp với thực trạng của Ngân hàng được nghiên
cứu.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng
Tín dụng ra đời khi xã hội có sự phân công lao động và xuất hiện chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất. Mặt khác, do điều kiện thiên nhiên, điều kiện sản
xuất luôn luôn có rủi ro đòi hỏi phải có sư vay mượn nhau để điều hoà cuộc
sống. Do vậy, hình thức tín dụng sơ khai bằng hiện vật xuất hiện.
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng bất
kỳ phương thức nào, tín dụng biểu hiện ra ngoài như là sự vay mượn lẫn nhau
tạm thời một số tiền tệ.
Như vậy Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi
vay, là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật theo
những điều kiện mà hai bên thoả thuận.

Quan hệ kinh tế trên được thông qua vận động giá trị vốn tín dụng qua
các giai đoạn:
- Giai đoạn phân phối vốn tín dụng: Ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá
trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người này đến người khác, bằng hành vi
cho vay và đi vay.
- Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng: Ở giai đoạn này vốn vay được sử dụng
trực tiếp(nếu vay bằng hiện vật) hoặc vốn vay được sử dụng để mua hàng hoá
(vay bằng tiền) để thoả mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi
vay. Tuy nhiên, người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ có
quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định.
- Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng: Là giai đoạn kết thúc một vòng tuần


9

hoàn của tín dụng nghĩa là sau khi hoàn thành một chu kỳ sản xuất T-H-T để trở
về hình thái tiền tệ, vốn tín dụng được người vay hoàn trả cho người cho vay.
Từ khái niệm Tín dụng cho thấy bản chất tín dụng thể hiện qua các đặc
trưng chủ yếu sau:
- Quan hệ tín dụng là giao dịch chỉ chuyển dịch quyền sử dụng tài sản.
Thông thường tín dụng chủ yếu là cho vay bằng tiền. Nhưng do nhu cầu của
người vay ngày càng đa dạng nên cần có sự đa dạng hoá trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng và đó cũng chính là cơ sở cho sự ra đời của các hình thức
tín dụng như cho thuê vận hành, cho thuê tài chính bằng tài sản hữu hình như
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, văn phòng làm việc...
- Quan hệ tín dụng là quan hệ kinh tế dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả
vốn lẫn lãi. Nghĩa là, các chủ thể trong nền kinh tế được cấp tín dụng có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn và lãi cho bên cấp tín dụng khi đến hạn
thanh toán.
- Quan hệ tín dụng là quan hệ dựa trên niềm tin vào khả năng hoàn trả

của người đi vay. Khả năng trả nợ món vay một cách tốt nhất, được coi là
thước đo mức độ tín nhiệm của người đi vay đối với người cho vay.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, có quá trình ra đời, tồn tại
và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Nó phản ánh mối
quan hệ vay mượn giữa các chủ thể dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Theo đó,
người cho vay sẽ chuyển giao quyền sử dụng của hàng hóa hoặc tiền tệ thuộc
sở hữu của mình sang người vay và người vay có nghĩa vụ hoàn trả lại người
cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu đã nhận.
Dựa vào chủ thể của quan hệ tín dụng, trong nền kinh tế - xã hội tồn tại
các hình thức tín dụng sau:
- Tín dụng thương mại
Là quan hệ tín dụng giữa các công ty, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế với


10

nhau, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa cho nhau. Đây là
hình thức tín dụng ra đời sớm nhất và là cơ sở cho các hình thức tín dụng
khác. Tín dụng thương mại ra đời thúc đẩy sự phát triển mạnh của nền kinh tế
hàng hóa, đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, đảm bảo tiến
trình sản xuất kinh doanh được thực hiện liên tục.
Tín dụng thương mại là tín dụng giữa những người có nhu cầu sản xuất
kinh doanh, có uy tín và mối quan hệ quen biết với nhau. Hơn nữa, tín dụng
thương mại còn chịu ảnh hưởng vào sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất
hàng hóa.
- Tín dụng Ngân hàng
Là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức, cá nhân được thực
hiện dưới hình thức: Ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay
(cấp tín dụng) với các đối tượng trên.
- Tín dụng nhà nước

Là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các đơn vị và cá nhân được thực
hiện dưới hình thức: Nhà nước sẽ đứng ra huy động vốn của các tổ chức, cá
nhân bằng cách phát hành các trái phiếu, công trái để sử dụng vì mục đích và
lợi ích chung của toàn xã hội. Tín dụng nhà nước có thể được thực hiện bằng
hiện vật (như: thóc, gạo, trâu, bò,…) hoặc bằng hiện kim (tiền, vàng, bạc,…),
nhưng bằng tiền là chủ yếu. Tín dụng nhà nước phát triển ở những nước có
thị trường tài chính mạnh (đặc biệt là thị trường chứng khoán).
- Tín dụng quốc tế
Đây là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức tài chính
tiền tệ được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm trợ giúp lẫn
nhau để phát triển kinh tế xã hội của một nước, như: việc vay mượn giữa các
quốc gia, giữa các Ngân hàng hay các tổ chức tài chính ở các nước khác
nhau,...Thời kỳ kinh tế mở, Việt Nam đã mở ra một kỷ nguyên mới: mối quan


11

hệ quốc tế giữa các nước được mở rộng về kinh tế lẫn chính trị. Hiện nay, các
tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, như: Tổ chức Liên Hiệp Quốc, Quỹ tiền tệ
Quốc tế, Ngân hàng Thế giới,... đã cấp nhiều hạn mức tín dụng cho Việt Nam
với thời gian và lãi suất ưu đãi, nhằm mục đích đầu tư vào các dự án có giá trị
lớn, phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, như xây dựng cầu - đường,
công trình thủy điện, dự án khai thác dầu,... Ngoài ra, hình thức tín dụng
quốc tế còn bao gồm hình thức tín dụng giữa Ngân hàng nước ngoài cấp cho
các tổ chức hay cá nhân trong nước,... Quan hệ tín dụng quốc tế phát triển ở
những nước có nền kinh tế mở, hội nhập cùng kinh tế thế giới, nhất là trong
xu thế kinh tế thế giới ngày nay, tín dụng quốc tế ngày càng trở nên phổ biến.
1.1.2. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng
Xuất phát từ bản chất của tín dụng là phải hoàn trả đúng hạn cả vốn và
lãi. Vì vậy, hoạt động tín dụng phải dựa trên các nguyên tắc sau:

a. Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả
Để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
cân đối, thì khi cho vay, cần phải biết người vay sử dụng vào mục đích gì, có
khả năng thu hồi nợ hay không, lợi nhuận tạo ra có đủ trang trại nợ gốc và lãi
vay không, mức độ mạo hiểm như thế nào.
Tính mục đích của tín dụng thể hiện ở chỗ lựa chọn đối tượng cho vay,
bao gồm cả hai mặt: cho ai vay và cho vay cái gì? Cho vay có mục đích
không chỉ giới hạn trong việc cho vay phải nhằm đúng các đối tượng cụ thể
như cho vay để trả tiền mua đối tượng cụ thể; mà phải hướng việc cho vay
vào những khâu mấu chốt nhằm tạo ra hiệu quả.
Khi việc cho vay được thực hiện một cách có mục đích thì khả năng
mang lại hiệu quả là điều gần như chắc chắn.


12

b. Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi
Nguyên tắc này thể hiện đầy đủ bản chất của tín dụng là sự hoàn trả trọn
vẹn, đầy đủ về mặt giá trị và có thêm lợi tức theo công thức vận động của quỹ
cho vay ( T-T’). Nó cũng bảo đảm tôn trọng qui luật lưu thông tiền tín dụng:
Tiền tín dụng thường xuyên quay trở về nơi phát hành ra nó.
Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải sử dụng công cụ kỳ hạn nợ.
Xác định một kỳ hạn nợ hợp lý, tổ chức thu nợ nhanh chóng kịp thời,... điều
đó vừa đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được tiến hành thường xuyên
liên tục, vừa thúc đẩy các tổ chức đi vay quan tâm hoàn thành đúng thời hạn
kế hoạch và hợp đồng kinh tế.
c. Cho vay có bảo đảm
Thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho tổ
chức tín dụng. Có nhiều hình thức bảo đảm khác nhau: thế chấp, tín chấp, bảo

lãnh, cầm cố,...Hiện nay vấn đề cho vay có bảo đảm ở nước ta được xem xét
dưới nhiều góc độ. Trong một chừng mực nào đó sự bảo đảm tốt nhất cho một
khoản vay chính là tính khả thi của dự án xin vay đó. Và vì thế việc thẩm định
dự án cho vay chiếm tầm quan trọng hàng đầu.
1.1.3. Tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hoạt động mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng dưới hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có
giá, cho thuê tài chính và các hình thức khác.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định
với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dung:


13

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, định nghĩa hoạt động cấp
tín dụng là “việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc
cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả

gốc và lãi.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán.
- Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ
có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.


14

- Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn
trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau
đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận
chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của
hai bên;
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền
ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của
tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;
+ Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản cho thuê đó;

+ Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính
ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
b. Phân loại tín dụng ngân hàng
v Căn cứ vào thời hạn, tín dụng ngân hàng có các loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được sử
dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín dụng
này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng
để cấp vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng các nhu cầu như: xây dựng cơ bản,
đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất.
v Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn, tín dụng ngân hàng có các
loại sau:
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được dùng để hình thành vốn


15

lưu động, được sử dụng để bù đắp mức vốn thiếu hụt tạm thời cho các tổ
chức kinh tế, được chia ra làm các loại sau: bổ sung vốn lưu động, dự trữ
hàng hóa, thanh toán các khoản nợ… Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng
này là ngắn hạn.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được dùng để hình thành tài sản
cố định, thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn
cho vay đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
v Căn cứ vào tính chất đảm bảo, tín dụng ngân hàng có các loại sau:
- Tín dụng bằng tín chấp (hay tín dụng bảo đảm không bằng tài sản): là

loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ
ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với
những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính
mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín,
khả năng trả nợ thực chất của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn
thu nợ thứ hai bổ sung.
- Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có
tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối
với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi
phải có sự bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm
một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
v Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể, tín dụng ngân hàng có các
loại sau:
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu
cầu và khách hàng trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước, chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán,


16

như chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng…
v Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay, tín dụng ngân hàng có các loại
sau:
- Tín dụng từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Tín dụng hạn mức: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
v Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng ngân hàng có các loại
sau:

- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng dành cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng dành cho các cá nhân để đáp
ứng nhu cầu như: mua nhà cửa, xe cộ, du học… thường do các ngân hàng,
quỹ tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng cung cấp. Ngoài ra,
bán trả góp cũng được coi là hình thức tín dụng do các công ty, cửa hàng thực
hiện.
c. Vai trò của tín dụng ngân hàng
v Đối với bản thân NHTM
Tín dụng là nghiệp vụ mang lại nguồn thu lớn nhất và chủ yếu cho Ngân
hàng trong quá trình hoạt động của mình.
NHTM là tổ chức trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ thông qua nhiều
nghiệp vụ để thu lời. Trong các hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là
nghiệp vụ truyền thống và đem lại nguồn thu chủ yếu, cũng như lợi nhuận lớn
nhất cho ngân hàng. Trước đây, hoạt động này thường đem lại khoảng 70%
doanh thu của ngân hàng, nay các ngân hàng trên thế giới đã trở thành tổ chức
tài chính đa năng, trong xu thế hội nhập các ngân hàng Việt Nam để tồn tại và


×