Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.99 KB, 56 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã
hội, đóng góp đáng kể vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngồi trong
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Trong xu hướng phát triển
chung, đặc biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản có
tốc độ phát triển chưa từng có ở nước ta. Điều này đồng nghĩa vốn đầu tư
XDCB cũng tăng lên. vấn. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn và lợi nhuận
có hiệu quả trong điều kiện sản xuất XDCB trải qua nhiều công đoạn, thời
gian thi cơng có thể lên đến vài năm.
Chính vì vậy, hạch tốn kế tốn đóng vai trị quan trọng. Hạch tốn kế tốn
là cơng cụ quan trọng thực hiện quản lý điều hành, kiểm tra giám sát các hoạt
động Tài chính trong đơn vị.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của Doanh nghiệp hơn
nữa lại là chi phí chiếm tỷ lệ đáng kể. Mục tiêu của Doanh nghiệp là tối thiểu
hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận,nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi
của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi
người lao độngvừa đảm bảo quyền lợi của Doanh nghiệp.Đó là vấn đề nan
giải mỗi Doanh nghiệp.
Vì vậy hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương khơng những có
ý nghĩa phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà cịn có ý
nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp
lý hóa chi phí giúp Doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thơng tin đầy đủ,
chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó Doanh nghiệp có những
điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kỳ kinh doanh tiếp theo.

SV: TrươngThị Thu Hà

1



Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính và
thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản suất mở rộng sức lao động,
kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản suất kinh doanh khi cơng
tác kế tốn hạch tốn tiền lương và các khoản trích heo lương được hạch tốn
hợp lý, cơng bằng, chính xác cho người lao động.
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, việc hạch tốn nói chung và vận
dụng vào tổ chức cơng tác kế tốn tại các doanh nghiệp nói riêng cũng được
đổi mới hoàn thiện.
Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ
thể, đó là tiền cơng (lương) mà người sử dụng lao động của họ sẽ trả. Vì vậy,
việc nghiên cứu q trình phân tích hạch tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn) rất được
người lao động quan tâm. Trước hết là họ muốn biết lương chính thức được
hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí cơng đồn và họ có trách nhiệm như thế nào với các quỹ đó. Sau
đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối
chiếu với chính sách của Nhà nước quy định về các khoản này, qua đó biết
được người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền lợi hay chưa.
Cách tính lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ cơng nhân viên thấy
được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy
việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình
hạch toán lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hồn thiện lại cho
đúng, đủ, phù hợp với chính sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ

cơng nhân viên của doanh nghiệp được quan tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên
tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất. Hồn thiện hạch tốn lương cịn
giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân cơng vào giá thành sản

SV: TrươngThị Thu Hà

2

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa chất
lượng lao động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác
trong hạch tốn cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc
đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Tổ chức tốt việc hạch toán lao động và tiền lương là biện pháp cần thiết
giúp cho công tác quản lý lao động và tiền lương của doanh nghiệp vào lề
nếp. Thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất
lao động và hiệu quả công tác. Đồng thời nó là cơ sở cho việc tính trả lương
theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động và là cơ sở để xây dựng giá
thành sản phẩm và giá sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Bên cạnh đó việc tính chính
xác chi phí nhân cơng cịn là căn cứ để xây dựng khoản nộp cho ngân sách và
các cơ quan phúc lợi xã hội như thuế thu nhập của người lao động có thu nhập
cao, các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ nhằm trợ cấp cho
người lao động trong những trường hợp ốm đau, thai sản, nghỉ hưu, mất sức
lao động.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, trong thời gian
em làm chuyên đề thực tập chuyên ngành tại Công ty cổ phần đầu tư và xây

dựng số 4 , nhờ sự giúp đỡ của các Bác, các Cô, các Chú và anh chị ở phịng
kế tốn và sự hướng dẫn nhiệt tình của Cơ giáo PGS.TS Nguyễn Minh
Phương, em đã đi sâu tìm hiểu đề tài: “Hạch tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4”. Đã tạo điều
kiện cho em hoàn thành chuyên đề này .
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và sưu tầm tài liệu, do thời gian và
trình độ có hạn, chun đề của em cịn nhiều hạn chế và thiếu sót, vì vậy em
rất mong được những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ giáo khoa Kế
toán Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Em xin chân thành cảm ơn./.

SV: TrươngThị Thu Hà

3

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ ĐƯỢC XÂY DỰNG GỒM 3 PHẦN.
Chương I:

Đặc điểm lao động- Tiền lương và Quản lý lao động, tiền

lương của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Chương II: Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Chương III: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.


SV: TrươngThị Thu Hà

4

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ 4
1.1.ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4

Đặc điểm lao động của Công ty là phân tán, nhỏ lẻ, chủ yếu ở xa trụ sở
chính, điều kiện bố trí lao động là khó khăn. Do vậy, các cơng trình ở Cơng
ty, Cơng ty đã sử dụng lao động hợp đồng thời vụ thuộc địa phương có cơng
trình để tổ chức lực lượng và tiến hành thi công được chủ động.
Để đảm bảo chất lượng cơng trình, Cơng ty đã chú trọng tuyển dụng
lao động hợp đồng là kỹ sư kỹ thuật nhằm đảm bảo mỗi cơng trình có ít nhất
từ 02 kỹ sư trở lên.
Công tác tuyển dụng và văn bản hợp đồng lao động được làm đúng
nguyên tắc thủ tục, trên cơ sở hội đồng tuyển dụng thực hiện tham mưu giúp
giám đốc trong việc tuyển dụng và ký hợp đồng lao động.Trong năm đã ký 50
hợp đồng lao động kỹ thuật dưới một năm với những đối tượng có trình độ
đại học, Cao đẳng, Trung cấp. Đối với lao động hợp đồng thời vụ Công ty đều
ký “Bản hợp đồng lao động ngắn hạn” với đại diện hợp pháp đựơc tập thể
người lao động uỷ quyền.
Cơng ty duy trì việc thực hiện quản lý lao động bằng sổ, bảng chấm

công ,bảng lương.Tiền lương trả theo quy chế trả lương của Công ty và cơng
khốn trên các cơng trường.Tổng số tiền lương chi trả phù hợp đơn giá tiền
lương được duyệt.
Do tính chất và đặc điểm của cơng trình thường ở xa lại địi hỏi số
lượng cơng nhân th ngồi lớn nên ngồi việc sử dụng cơng nhân trong
Cơng ty, Cơng ty cịn th nhân cơng ngồi lao động.

SV: TrươngThị Thu Hà

5

Kế tốn 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Công ty thực hiện giao công việc cho các đội, Công ty trên cơ sở thực
tế lượng cơng nhân hiện có và khối lượng cơng việc sẽ phải thực hiện, các
đơn vị có thể th ngồi lao động. Do vậy, lương của bộ phận trực tiếp sản
xuất được tính trả cho hai loại là cơng nhân biên chế và cơng nhân th ngồi.
Q trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ
bản( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động).Trong đó, lao động với
tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao
động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người.Để đảm bảo tiến hành liên
tục quá trình tái sản xuất , trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao
động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải `được bồi hoàn dưới
dạng thù lao lao động
Hiện nay công ty phân chia lao động theo các tiêu thức sau:
* Theo tính chất của lao động: gồm có Lao động trực tiếp và lao động gián

tiếp
* Theo giới tính: Nam (500), Nữ (80)
* Theo trình độ đào tạo:
- Lao động có trình độ sau đại học và đại học (50)
- Lao động có trình độ cao đẳng (30)
- Lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp (40)
- Lao động khơng qua đào tạo (400)
Do tính chất của ngành xây dựng nên số lượng lao động của Công ty
không ổn định, nhất là đối với bộ phận trực tiếp sản xuất. Hiện nay, lực lượng
lao động ở Công ty gồm hai loại: Công nhân viên trong danh sách và cơng
nhân ngồi danh sách (Cơng nhân viên th ngồi). Cơng nhân viên trong
danh sách chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những

SV: TrươngThị Thu Hà

6

Kế toán 1- K39


CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP

cơng việc địi hỏi trình độ kỹ thuật cao, còn lại là số lao động hợp đồng. Điều
này làm cho cơ cấu của công ty trở nên gọn nhẹ, giảm bớt được chi phí quản lý.
Cơng ty đã tiến hành quản lý lao động khá chặt chẽ, không những theo
quy định, sổ theo dõi theo quy định mà cịn theo cách riêng của Cơng ty như
phân cấp quản lý theo tổ, đội, cấp sổ lao động, có mã số lao động,....
Cơng ty cũng có chế độ thưởng, phạt thích đáng đối với lao động,
khuyến khích sáng tạo, ý tưởng cũng như có sáng kiến nhằm nâng cao năng
lực sẵn có của Cơng ty, tăng khả năng cạnh tranh.

1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CƠNG TY
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương
theo số lượng và chất lượng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến
khích người lao động, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo năng suất lao
động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho mỗi công nhân viên.
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi
trả lương cho các đối tượng cùng khác nhau nhưng trên cơ sở tiền thuế phù
hợp. Thực tế có nhiều cách phân loại như cách trả lương theo sản phẩm,
lương thời gian, phân theo đối tượng gián tiếp trực tiếp… Mỗi cách phân loại
đều có tác dụng tích cực giúp cho quản lý điều hành được thuận lợi. Tuy
nhiên, để công tác quản lý nói chung và hạch tốn nói riêng đỡ phức tạp tiền
lương thường được chia làm tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền
lương cấp bậc, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền
lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động mà thực tế không làm
việc như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết…

SV: TrươngThị Thu Hà

7

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính tốn phân bổ chi phí tiền
lương được hợp lý, chính xác đồng thời cung cấp thơng tin cho việc phân tích

chi phí tiền lương một cách khoa học.
Chế độ lương khoán sản phẩm nhằm gắn nhiệm vụ của người lao động
với sản phẩm cuối cùng của đơn vị trên cơ sở quỹ lương được duyệt, việc
phân phối tiền lương cho người lao động được áp dụng dưới hình thức khốn
gọn cơng trình cho đơn vị đối với cơng việc có định mức kỹ thuật.
Cơng nhân hỗ trợ cho sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ lãnh
đạo, quản lý, được thực hiện chế độ lương khoán, lương sản phẩm được
hưởng đầy đủ các khoản đãi ngộ khác theo chế độ hiện hành.
Ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 Hà Nội, tiền lương chia
thành các loại như sau: Tiền lương trả theo thời gian, tiền lương theo năng
suất và tiền lương khốn. Trong đó:
- Tiền lương trả theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao
động theo thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức này được áp
dụng đối với nhân viên khối bộ phận văn phòng, các bộ phận gián tiếp
phục vụ cho quá trình xây lắp.
-

Tiền lương theo năng suất là mức lương xác định theo khối lượng
công việc cụ thể và được áp dụng đối với công nhân trực tiếp tham gia
xây lắp tại các đội thi cơng.

- Tiền lương khốn là mức lương được áp dụng đối với các tổ, đội sản
xuất thuê ngồi (lao động thời vụ ngồi danh sách của cơng ty)
Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lương và đặc điểm, tính chất trình
độ quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lương theo các hình
thức trên.

SV: TrươngThị Thu Hà

8


Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
SỐ 4 HÀ NỘI.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.Thành phần quỹ tiền lương
bao gồm nhiều khoản như lương thời gian( tháng, ngày ,giờ), lương sản phẩm,
phụ cấp ( cấp bậc, khu vực, chức vụ… ).Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại
và có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên
cứu như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu quả của tiền
lương.
Đối với bộ phận Công nhân viên chức trong danh sách, Cơng ty tiến
hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể là:
1.3.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH).
Bảo hiểm xã hội là quỹ đài thọ cho cán bộ, nhân viên có tham gia đóng
quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động.
Quỹ BHXH được phân làm 2 phần: một phần được tập trung vào ngân
sách Nhà nước để chi cho các hoạt động BHXH mang tính chất chung (trợ
cấp hưu trí, chơn cất, tử tuất …) Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành bằng
cách tính theo tỷ lệ 22% trên tổng quỹ lương của Cơng ty trong đó phần này
người sử dụng lao động hay doanh nghiệp trích hàng tháng 16% trên tổng quỹ
lương, khoản này được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Phần
còn lại do doanh nghiệp hay các đơn vị cơ sở quản lý để sử dụng cho việc trợ
cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động của người lao động, khoản này được trừ
vào tiền lương tiền công hàng tháng là 6%.

1.3.2. Bảo hiểm y tế (BHYT).
Bảo hiểm y tế là quỹ đài thọ cho người lao động tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động tham gia khám chữa bệnh bảo vệ sức khoẻ.

SV: TrươngThị Thu Hà

9

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Quỹ bảo hiểm y tế hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ là 4,5% trong
đó 3% là do doanh nghiệp chịu và tính vào chi phí, cịn 1,5% là do người lao
động đóng góp (trừ vào lương).
1.3.3. Kinh phí cơng đồn (KPCĐ).
Kinh phí cơng đồn được tính theo lương thực tế 2% là quỹ đáp ứng
nhu cầu chi tiêu hoạt động cơng đồn, kinh phí cơng đồn hình thành bằng
cách trích theo lương một tỷ lệ quy định là 1% tính trên số tiền lương của
Nhân viên. Và Doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí của Doanh nghiệp.
- Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi,
có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất
nhiều trường hợp khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho
người ta bị giảm mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau,
tai nạn, tuổi già mất sức lao động... nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc
sống không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí cịn tăng lên, xuất hiện
thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa bệnh...). Vì vậy, quỹ BHXH
sẽ giải quyết được vấn đề này.
- Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan

BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thơng qua mạng lưới
y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để
tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức
trích BHYT, các nhà doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
- Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,
chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ.
- Kinh phí Cơng Đồn được tính theo tỷ lệ 2% Là nguồn kinh phí mà
hàng tháng, doanh nghiệp đã trích theo một tỉ lệ quy định với tổng số quỹ tiền
lương tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp

SV: TrươngThị Thu Hà

10

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm
niên…) thực tế phải trả cho người lao động- kể cả lao động hợp đồng tính vào
chi phí kinh doanh để hình thành chi phí cơng đồn.
* Trả lương ngày nghỉ chế độ:
- Nghỉ lễ tết theo quy định của Nhà nước (mỗi năm công nhân viên
được nghỉ 9 ngày lễ, tết), nghỉ mát, nghỉ phép được trả lương cơ bản không hệ
số của Công ty.
- Nghỉ ốm, nghỉ trông con ốm, nghỉ thực hiện các biện pháp sinh đẻ kế
hoạch, nghỉ thai sản được BHXH chi trả tiền lương.
* Trả lương cho các trường hợp khác.

Trong trường hợp phải ngừng việc do khách quan như mất nước, mất
điện, máy móc hỏng, người lao động được trả 100% tiền lương cơ bản của
ngày làm việc đó (phải có biên bản và xác định của phịng KTSX, có giám
đốc duyệt mới được thanh tốn lương).
- Người lao động làm đủ ngày cơng, đủ định mức nhưng do bản thân tự
nguyện làm thêm giờ (khơng do phụ trách u cầu) thì số giờ làm thêm đó
được tính như ngày đi làm bình thường có hưởng hệ số của Cơng ty
Ngồi ra, Cơng ty cịn áp dụng các hình thức khen thưởng. Vượt số
lương, đảm bảo chất lượng, khen thưởng từ 50.000 - 100.000 đ/người trong
một hạng mục cơng trình.
- Khen thưởng lao động tiên tiến 100.000đ/người


Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương,BHXH, BHYT, KPCĐ

-

Để thanh tốn tiền lương, tiền cơng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho

người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “ Bảng thanh toán
tiền lương” cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phịng ban căn cứ
vào kết quả tính lương cho từng người.Trên bảng tính lương cần nghi rõ từng
khoản tiền lương ( lương theo năng suất, lương thời gian, lương khoán… ),

SV: TrươngThị Thu Hà

11

Kế toán 1- K39



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

các khoản phụ cấp, trợ cấp , các khoản khấu trừ và số tiền người lao động cịn
được lĩnh. Khoản thanh tốn về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương
tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, ‘ Bảng
thanh toán tiền lương và BHXH ’ sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và
bảo hiểm xã hội cho người lao động.
1.4.TỔ CHỨC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG TẠI CƠNG TY
1.4.1.Hạch tốn số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp lập sổ danh sách
lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập ( lập chung cho toàn doanh
nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cịn
căn cứ vào sổ lao động( mở riêng cho từng người lao động ) để quản lý nhân
sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ
đối với lao động.
1.4.2.Hạch toán thời gian lao động
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử
dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công
được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ
ngày làm việc, nghỉ của mỗi người lao động.Bảng chấm cơng do tổ trưởng
(hoặc trưởng các phịng, ban ) trực tiếp nghi và để nơi công khai để công
nhân viên chức giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, bảng
chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng
bộ phận, tổ, đội sản xuất.
1.4.3. Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban
đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh


SV: TrươngThị Thu Hà

12

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

nghiệp.Mặc dầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ
này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc
hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nhiệm thu,
kỳ hạn và chất lượng cơng việc hồn thành…Đó chính là các báo cáo về kết
quả như “ Phiếu giao, nhận sản phẩm, phiếu khoán, hợp đồng giao khoán,
phiếu báo làm thêm giờ, bảng kê sản lượng từng người…” Cuối cùng chuyển
về phịng kế tốn doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng
1.4.4.Hạch toán tiền lương cho người lao động
Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến
hàng ngày ( hoặc định kỳ ) , nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao
động của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao
động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan. Từ đây kế toán tiền lương sẽ
hạch toán tiền lương cho người lao động.
1.5 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VÀ HÌNH
THỨC TIỀN LƯƠNG ĐẾN CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4 HÀ NỘI.
Trong mỗi doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, duy trì, hay phát triển
thì tiền lương cũng là vấn đề đáng được quan tâm. Nhất là trong nền kinh tế
thị trường hiện nay nếu doanh nghiệp nào có chế độ lương hợp lý thì sẽ thu

hút được nguồn nhân lực có chất lượng tốt.
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp lập sổ danh sách
lao động. Sổ này do phòng nhân sự lập ( lập chung cho toàn doanh nghiệp và
lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao
động hiện có trong doanh nghiệp. Để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất
lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động.

SV: TrươngThị Thu Hà

13

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động một cách hợp lý.
Với bộ phận nhân viên văn phịng thì kế tốn tiền lương dựa trên bảng
chấm cơng để tính lương thời gian và các khoản trích theo lương của công
nhân viên.
Tuy nhiên với bộ phận lớn nhân cơng cịn lại là cơng tại các cơng
trường vì vậy việc quản lý thời gian bằng việc chấm công thường ít mang lại
hiệu quả, thay vào đó kế tốn tính lương dựa trên năng suất hiệu quả cơng
việc, ngồi ra với bộ phận thi cơng tại cơng trường thì cơng ty cịn có một quỹ
lương phụ cấp bao gồm phụ cấp công trường và phụ cấp ăn ở, phụ cấp xăng
xe, điện thoại nhằm mục đích hỗ trợ cán bộ cơng nhân viên trong những điều
kiện khó khăn ở công trường.
Theo dõi cập nhật thông tin mới, lập bảng chấm công và tiến hành
chấm công cho nhân viên trong Cơng ty.

Lập kế hoạch, thủ tục và phương pháp tính lương cho nhân viên. Hàng
tháng tiến hành tính lương, trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo
quy định của Nhà Nước và cấp phát lương cho nhân viên.
Tiến hành vào các loại sổ có liên quan.
Xem xét mức độ hồn thành công việc của nhân viên, đề xuất các
phương pháp tính lương phù hợp với từng phịng ban.
Với bộ phận lao động tại văn phịng và lao động cơng tác tại cơng
trường có ký hợp đồng lao động thì cơng ty ln ln đảm bảo các chính
sách, chế độ theo đúng quy định của pháp luật giúp người lao động n tâm
cơng tác.
Vì vậy bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao
động nhất định tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền
lương là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm

SV: TrươngThị Thu Hà

14

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp lý lao động cũng chính là
tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp giá thành
sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong
doanh nghiệp.
Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh
nghiệp thu nhập đối với người lao động mà còn là một vấn đề kinh tế - chính

trị - xã hội mà Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian và kết quả lao động, tính lương và tính trích các khoản theo lương, phân bổ
chi phí nhân cơng đúng đối tượng sử dụng lao động. Hướng dẫn kiểm tra các
nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực
hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần
thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương
pháp. Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ
trách. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân
cơng, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt
để có hiệu quả mọi tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp để báo cáo
chính xác lại cho Ban Giám đốc Cơng ty.

SV: TrươngThị Thu Hà

15

Kế tốn 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG SỐ 4
2.1KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ 4
2.1.1Chứng từ sử dụng:
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 xây dựng hệ thống chứng từ
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ

trưởng Bộ tài chính
- Bảng chấm cơng
- Bảng xác nhận khối lượng cơng việc hồn thành
- Hợp đồng giao khốn
- Bảng thanh toán lương của các Đội xây lắp
- Bảng lương khối văn phịng
- Bảng theo dõi lương tồn cơng ty
- Bảng phân bổ tiền lương
Sổ sách sử dụng : Bảng thanh toán lương của các đội xây lắp, bảng lương khối
văn phịng, bảng theo dõi lương tồn cơng ty; bảng phân bổ tiền lương; sổ cái.
2.1.2 Phương pháp tính lương:
* Hình thức trả lương theo thời gian: được áp dụng đối với bộ phận
quản lý, các phòng ban, các bộ phận phục vụ gián tiếp cho quá trình sản xuấtkinh doanh. Mức lương tối thiểu công ty áp dụng theo quy định của Nhà
nước. Cụ thể mức lương tối thiểu được áp dụng từ 01/04/2010 là 730.000đ.
Lương thời gian cho bộ phận gián tiếp sản xuất được xác định như sau:
Lương cơ bản = 730.000 x Hệ số cấp bậc

SV: TrươngThị Thu Hà

16

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Lương thời gian được
=
hưởng


Lương cơ bản *Số ngày thực tế được hưởng
22 ngày

Việc tính lương căn cứ vào bảng chấm cơng của các phịng. Người có
trách nhiệm phải theo dõi thời gian làm việc trong tháng thực tế và chấm công
vào bảng công của từng người, số ngày làm thực tế, ngày nghỉ, ngừng việc, có
lý do, nguyên nhân cụ thể dựa vào các quy định chung của Cơng ty.
Hàng ngày tổ trưởng của mỗi phịng ban nhóm, tổ đội… hoặc người
được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công
cho từng người trong ngày tương ứng từ cột 1 đến cột 31 ở bảng chấm cơng.
Sau đó căn cứ vào lịch chấm cơng của từng người để tính ra số ngày công
thực tế được hưởng. Trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn... phải có
chứng nhận của Bác sỹ, ghi tên lý do nghỉ, số ngày nghỉ, ghi vào bảng chấm
cơng để tính trợ cấp BHXH.
Những ngày nghỉ phép, lễ, nghỉ việc riêng .. và những ngày làm thêm
giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ cuối tuần theo quy định sẽ thanh toán tiền lương
theo chế độ chung.

Lương cơ bản x Số ngày nghỉ
Lương nghỉ lễ, phép =

26 ngày

Phụ cấp trách nhiệm = 730.000 x Hệ số phụ cấp
Tổng số tiền lương người lao động được hưởng là:

SV: TrươngThị Thu Hà

17


Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Tổng cộng = Lương thời gian + Lương nghỉ lễ, phép + Phụ cấp
Ví dụ 1: Trường hợp của đồng chí Hồng Quốc Bảo- Nhân viên phịng
nhân sự (trích từ bảng tiền lương tháng 9 năm 2010 của Phịng Tài chính – Kế
tốn) (Theo nguồn tài liệu Công ty năm 2010)
Lương cơ bản = 730.000 x 6,8 = 4.964.000 đồng
4.964.000 x 25

Lương thời gian được hưởng =

= 4.773.076 đ

26

Phụ cấp trách nhiệm = 730.000 x 0.3 = 219.000 đồng
Tổng lương = 4.773.076 + 219.000 = 4.992.076 đồng
Ví dụ 2: Trường hợp của đồng chí Mai Đức Dũng - Nhân viên phịng
bảo vệ (trích từ bảng tiền lương tháng 9 năm 2010 của Phịng Tài chính – Kế
tốn)
Lương cơ bản = 730.000 x 4 = 2.920.000 đồng
2.920.000 * 23

Lương thời gian được hưởng =

= 2.583.076 đồng


26

Lương nghỉ phép =

2.920.000* 2
26

= 224.615 đồng

Tổng lương = 2.583.076+ 224.615 = 2.807.691đồng
2.1.2.1 Hình thức trả lương theo năng suất:
Đây là hình thức lương được xác định theo khối lượng công việc cụ
thể, được áp dụng đối với các đội xây lắp trực tiếp tham gia sản xuất.
Ngoài tiền lương cơ bản ra mỗi người còn được hưởng một khoản tiền
lương theo năng suất trích cho từng cá nhân trong đội xây lắp tuỳ thuộc vào
hiệu quả kinh doanh của từng tháng và mức độ hồn thành cơng việc, cấp bậc

SV: TrươngThị Thu Hà

18

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

lao động của từng người để tiến hành bình xét xếp loại (tổng số tiền lương
theo năng suất chiếm 17-18% tổng doanh thu).
Mỗi một tháng lại tiến hành bình xét một lần tại các đội xây lắp. Các
đội xây lắp này gửi bản báo cáo công tác về phịng Tài chính - Kế tốn để

tổng hợp sau đó trình lãnh đạo đơn vị xét duyệt.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm cơng, trình độ và mức độ hồn
thành cơng việc của từng người để tính lương. Khi hết tháng, Kế tốn tính
lương cho từng người, khấu trừ các khoản tạm trích và thanh tốn số tiền cịn
lại cho nhân viên.
Tổng lương = Lương theo năng suất + Phụ cấp (Bao gồm tiền ăn ca,
tiền phương tiện đi lại và tiền điện thoại)
Ví dụ: Trường hợp đồng chí Trương Quang Minh – Tổ trưởng Tổ sản
xuất bê tông 2 (trích từ bảng thanh tốn lương cơng nhân tháng 9 năm 2010)
đã hồn thành tốt cơng việc được giao, đi làm đầy đủ số ngày trong tháng và
không vi phạm quy chế nào của công ty đặt ra.
Từ biên bản họp bình xét lương tháng 9 năm 2010, đồng chí Trương
Quang Minh được xếp loại A tương ứng với mức lương được hưởng là
3.200.000 đ. Do vậy tổng lương của đồng chí sẽ là:
Tổng lương = 3.200.000 đ + 175.000 (tiền ăn ca) =3.375.000 đ
2.1.2.2 Hình thức trả lương khốn:
Đối với lao động gián tiếp ngồi danh sách Cơng ty trả lương khốn theo
cơng việc của từng người. Căn cứ vào các hợp đồng làm khốn để tính lương
cho các nhóm, đội sản xuất th ngồi.
Ví dụ có mẫu hợp đồng làm khoán sau:

SV: TrươngThị Thu Hà

19

Kế toán 1- K39


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN
Số: 101/HĐGK - CT
Đơn vị: BCN CT Chung Cư Làng Quốc tế Thăng Long
Công trình:

Chung Cư Làng Quốc tế Thăng Long

Họ và tên tổ trưởng: Nguyễn Đức Cường

TT
1
2

Nội dung công
việc

ĐVT Đơn giá
2

Láng nền tầng 1 m
Trát tường WC m2
............
Cộng

45.000
70.000

Khối
lượng
68

100

KL

Bắt Kết

thực

đầu thúc
1/9 10/9
1/9 10/9

hiện
45.000 3.060.000
70.000 7.000.000

Thành tiền

10.060.000

Người nhận khoán

SV: TrươngThị Thu Hà

Thời gian

Người giao khoán

20


Kế toán 1- K39



×