Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Đề cương ôn thi môn quản trị học có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.46 KB, 48 trang )

1

Chương 1: Môi trường Quản lý
I.

Giới thiệu về DN

1.

Giới thiệu chung

2.

Ngành nghề kinh doanh chính

II. Phân tích môi trường DN
1.

Môi trường bên ngoài

a.

Môi trường chung (gồm 4 loại)

- Kinh tế
- Chính trị - Pháp luật
- Văn hoá - Xã hội
- Công nghệ
b. Môi trường tác nghiệp (gồm 3 loại)

- Khách hàng


- Nhà cung cấp
- Đối thủ cạnh tranh
2. Môi trường bên trong (gồm 5 hoạt động cơ bản của TC + CCTC và chiến
lược)

- Nhân lực
- Tài chính
- Nghiên cứu phát triển
- Sản xuất
- Marketing
- CCTC
1


2

- Chiến lược hiện thời
III. Kết luận
Chương 2: Quyết định Quản lý
I

Phân tích vấn đề (gồm 5 bước)

Bước 1: Phát hiện vấn đề
Bước 2: Chẩn đoán nguyên nhân
Bước 3: Quyết định giải quyết vấn đề
Bước 4: Xác định mục tiêu
Bước 5: Lựa chọn tiêu chí đánh giá (lượng hoá mục tiêu)
II. Xây dựng các phương án
1


Phương án 1

3.

Phương án 2

4.

Phương án 3

III. Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu
1.

Dự báo ảnh hưởng của các phương án

- Phương án 1 ảnh hưởng như thế nảo? (Tích cực, tiêu cực)
- Phương án 2 ntn?
- Phương án 3 ntn?
2. Đánh giá các ảnh hưởng

- So sánh phương án 1 với mục tiêu ban đầu
- So sánh phương án 2 với mục tiêu ban đầu
- So sánh phương án 3 với mục tiêu ban đầu
3. Lựa chọn phương án tối ưu

2


3


- Là phương án mang lại hiệu quả cao (bám sát mục tiêu), tác động tiêu cực thấp
nhất
IV. Tổ chức thực hiện
Chương 3: Lập Kế Hoạch
I

Giới thiệu về DN

1

Giới thiệu chung

5.

Ngành nghề kinh doanh chunhs

6.

Vấn đề đặt ra

II. Lập kế hoạch chiến lược
1.

Phân tích môi trường

- Sử dụng ma trận SWOT
2. Sứ mệnh, tầm nhìn
a.


Sứ mệnh

b.

Tầm nhìn

3. Mục tiêu

- Các mục tiêu đưa ra cần phải xác định rõ thời hạn thực hiện và được lượng hoá
đến mức cao nhất có thể.
4. Xây dựng các lựa chọn chiến lược
Mỗi phương án cần xác định 2 yếu tố cơ bản: các giải pháp của kế hoạch (trả lời câu
hỏi làm gì để thực hiện KH) và các công cụ để thực hiện mục tiêu (trả lời câu hỏi
thực hiện mục tiêu bằng nguồn lực nào)

- Phương án 1
- Phương án 2
5. Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu (gồm 7 tiêu chí so sánh)

- Tính tương thích
- Tính hiệu lực
3


4

- Tính hiệu quả
- Tính cạnh tranh
- Tính linh hoạt
- Tính bền vững

- Độ rủi ro
6. Đề xuất và quyết định kế hoạch

- Phân bổ con người và các nguồn lực khác
Chương 4: Cơ cấu tổ chức
I

Giới thiệu về DN

1

Giới thiệu chung

7.

Ngành nghề kinh doanh chính

II. Phân tích và đánh giá CCTC
1.

Phân tích CCTC

- Sơ đồ CCTC
a

Chuyên môn hoá (chức năng từng bộ phận)

- Đại hội đồng cổ đông ntn?
- HĐQT ntn?
- Giám Đốc ntn?

- Phòng ban chức năng ntn?
b.

Hình thành các bộ phận

- Mô hình tổ chức theo chức năng
- Cấp chiến lược (Đại hội đồng CĐ, HĐQT)
- Cấp tác nghiệp (Giám đốc, các phòng ban)
4


5

- Ban kiểm soát hoạt động độc lập với các cơ quan quản lý
Ưu điểm: (1) đơn giản, rõ ràng, logic cao, (2) phát huy ưu thế chuyên môn hoá, (3)
tạo điều kiện cho kiểm soát chặt chẽ của cấp trên, (4) các nhóm làm việc gắn bó, (5)
chú trọng tiêu chuẩn nghề nghiệp.
Nhược điểm: (1) tập trung vào các vấn đề phòng ban hơn là tổ chức, (2) chỉ có các
nhà quản lý cấp cao chịu trách nhiệm về lợi nhuận, (3) khó phát triển những nhà quản
lý tổng hợp.
c. Cấp quản lý và tầm quản lý

- Cấp quản lý: có 4 cấp, cấp cao nhất là Đại hội đồng cổ đông, cấp thấp nhất là các
phòng ban chức năng

- Tầm quản lý rộng
- Nhận xét:
- Chỉ có một vài cấp quản trị
- Quản lý theo phương thức phi tập trung
- Tổng hợp hoá hoạt động

- Công việc được xác định khái quát
- Giới hạn linh hoạt giữa các công việc và các bộ phận
- Quan tâm đến phương thức làm việc theo nhóm
- Di chuyển nhân lực theo chiều ngang
- Tập trung sự chú ý vào khách hàng
d. Quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức

- Quyền hạn trực tuyến (NQL cấp trên có quyền ra quyết định cho cấp dưới trực tiếp
và nhận báo cáo từ họ)

- Quyền hạn tham mưu (NQL có quyền cung cấp lời khuyên cho các NQL khác)
- Quyền hạn chức năng (NQL trao quyền cho 1 cá nhân hay 1 bộ phận quyền được
ra quyết định và kiểm soát hoạt động nhất định của các bộ phận khác)
e. Tập trung và phi tập trung
5


6

- Tập trung (quyền lực tập trung vào cấp quản lý cao nhất của tổ chức) - cấp chiến
lược (Đại hội đồng cổ đông, HĐQT)

- Phi tập trung (NQL cấp cao trao quyền, uỷ quyền cho cấp dưới và tự chịu trách
nhiệm) - cấp tác nghiệp (Giám đốc, các phòng ban chức năng)
f. Phối hợp các bộ phận trong tổ chức

- Sự phối hợp được đánh giá qua 3 tiêu chí:
- Xây dựng được các kênh thông tin ngang dọc, lên xuống thông suốt giữ bộ phận
và các cấp quản lý


- Duy trì được mối liên hệ công việc giữa các bộ phận và trong mỗi bộ phận riêng
lẻ

- Duy trì được mối liên hệ giữa tổ chức với môi trường trực tiếp và gián tiếp (VD:
tổ chức với khách hàng, nhà cc, nhà pp...)
2. Đánh giá cơ cấu tổ chức hiện tại (thông qua 5 chỉ tiêu sau):

- Tính thống nhất
- Tính tối ưu
- Tính tin cậy
- Tính linh hoạt
- Tính hiệu quả
III. Nhận xét
1

Sự phù hợp của CCTC đang vận hành

8.

Những hạn chế nội tại của CCTC ảnh hưởng đến mục tiêu của tổ chức

IV. Đề xuất (hoàn thiện CCTC)
Chương 5: Tạo Động Lực
I

Giới thiệu về DN
6


7

1

Giới thiệu chung

9.

Ngành nghề KD chính

II. Tạo động lực
1.

Nghiên cứu và dự báo

a

Môi trường bên ngoài (gồm 4 nhân tố)

- Chính sách tạo động lực của đối thủ cạnh tranh
- Tình hình thị trường lao động
- Giai đoạn chu kỳ kinh tế
- Luật lao động
b. Môi trường bên trong (gồm 3 nhân tố)

- Đặc điểm của người lao động (đối tượng cần TĐL, họ đang cần gì, thái độ, quan
điểm đối với công việc, tổ chức...)

- Đặc điểm của công việc (yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp, mức độ chuyên môn
hoá, độ rủi ro, mức độ hao phí thể lực - tinh thần)

- Đặc điểm của tổ chức (nguồn lực, ngành nghề, mục tiêu - chiến lược nguồn nhân

lực
2. Xác định mục tiêu tạo động lực

- Mục tiêu của TĐL về cơ bản là nhằm thúc đẩy người lao động hành động một cách
tích cực, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có khả năng thích nghi và sáng tạo
cao nhất trong tiềm năng của họ để thực hiện công việc và đạt tới các mục tiêu của
tổ chức.

- Các mục tiêu này phải được cụ thể hoá bằng các Chỉ tiêu cụ thể tương ứng với
từng giai đoạn phát triển của tổ chức, giai đoạn kế hoạch và tương thích với đối
tượng cần TĐL.
3. Lựa chọn và sử dụng Công cụ TĐL
a

Phương pháp kinh tế (ai cũng thích có tiền)

- Thu nhập trực tiếp: lương trả ntn, thưởng ntn, phụ cấp ntn, trợ cấp ntn
7


8

- Thu nhập gián tiếp: BHYT, BHXH, BHTN....
- Nhận xét chung:
Ưu điểm: kích thích được tinh thần sáng tạo.
Nhược điểm: cần nguồn lực tài chính mạnh, dễ dẫn đến tâm lý so sánh giữa
đối tượng thụ hưởng và không được thụ hưởng, dừng lợi ích thì lại quay về
như cũ.
b. Phương pháp hành chính - tổ chức


- Công cụ tổ chức: CCTC (xác định vị thế của con người với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm, lợi ích...)

- Công cụ hành chính: hợp đồng Lao động ntn, các văn bản hành chính tổ chức
ntn....

- Nhận xét chung:
Ưu điểm: dễ làm, hiệu quả ngay lập tức
Nhược điểm: mất tính dân chủ, dễ dẫn đến lách luật
c. Phương pháp tâm lý - giáo dục

- Công cụ giáo dục: tự do tham gia các tổ chức, chương trình đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực ntn...

- Công cụ tâm lý: bảo đảm có việc làm, làm thú vị công việc, kích thích sự sáng tạo,
đảm bảo an toàn cho NLĐ ntn....

- Nhận xét chung:
Ưu điểm: thành quả tốt trong dài hạn vì thay đổi được nhận thức của NLĐ
Nhược điểm: phải mềm dẻo, nhẫn nhịn trong thời gian dài
4. Giám sát, đánh giá kết quả thực hiện

- Mục tiêu: sau khi sử dụng các công cụ TĐL thì tổ chức thu được gì? Căn cứ vào
những tiêu chí sau:
Sự tham gia của NLĐ vào công việc có tích cực không?
NLĐ làm việc có năng suất, có chất lượng, có hiệu quả không?
8


9


NLĐ có khả năng thích nghi và sáng tạo cao không?
Các kết quả trên có được tạo ra từ các công cụ TĐL không? Hay do yếu tố khác nào
tác động?
=> có tiếp tục duy trì công cụ TĐL không? Hay cần phải đưa ra các điều chỉnh (nếu
cần)
III. Kết luận
Nguồn lực lao động có vai trò ngày càng quan trọng, quyết định sự thành công ay thất
bại của một tổ chức. Khả năng của con người là vô hạn, cho nên mỗi một doanh
nghiệp, mỗi một tổ chức cần phải đặc biệt chú trọng đến việc phát huy yếu tố con
người.
Chương 6: Kiểm Soát
I

Giới thiệu về DN

1

Giới thiệu chung

10.

Ngành nghề KD chính

II. Hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình mua bán NVL xây dựng của CTCP ĐT
và XD Việt Tín
1.

Xác định mục tiêu và nội dung kiểm soát


Để xác định được mục tiêu cần phải:
Cụ thể hoá mục tiêu thành các chỉ tiêu cụ thể
Cần trả lời được câu hỏi kiểm soát trong vụ việc này nhằm mục tiêu gì? Để làm gì?
Có tác dụng ntn?
Kiểm soát nội bộ chu trình mua bán nguyên vật liệu xây dựng bao gồm: các
cơ chế nghiệp vụ; các quy trình; các quy chế nghiệp vụ cộng với một cơ cấu tổ chức
nhằm làm cho hoạt động của doanh nghiệp được hiệu quả, quản lý hoàn hảo tài
nguyên của công ty, chủ động trong phân phối, hạn chế các gian lận và sai sót trong
quá trình nhập, xuất và quản lý kho.
2. Hệ thống kiểm soát

9


10
Mua hàng

Nhập hàng

Tồn kho ( thủ kho)

Đơn hàng…

Số lượng

Thẻ kho, chứng từ

Xuất kho

Phiếu yêu cầu


Kế toán

Bộ phận sản xuất, thương mại yêu cầu xuất

2.1 Chủ thể, đối tượng kiểm soát
- Chủ thể kiểm soát trong hệ thống kiểm soát này là các bộ phận :
+ Bộ phận mua hàng.
+ Bộ phận nhập hàng.
+ Bộ phận quản lý kho.
+ Bộ phận xuất kho.
+ Bộ phận kế toán.
- Đối tượng kiểm soát: nguyên vật liệu
2.2 Hình thức kiểm soát
Xét theo cấp độ của hệ thống kiểm soát thì hệ thống kiểm soát được nghiên
cứu ở đây là kiểm soát tác nghiệp, tập trung vào đối tượng cụ thể là nguyên vật liệu
xây dựng, quản lý nguyên vật liệu.
2.3. Công cụ và kỹ thuật kiểm soát
Công tác kiểm soát sử dụng các công cụ sau:
+ Dữ liệu thống kê: thu thập số liệu về nguyên vật liệu trong quá trình nhập, quản lý
tồn kho, xuất, so sánh số liệu.
10


11

+ Kế toán: nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất, giúp theo dõi và kiểm soát các loại
tài sản này. Từ đó lập nên báo cáo tài chính.
+ Ngân quỹ.
+ Thẻ kho, mã vạch.

2.4 Quy trình kiểm soát.
a. Kiểm soát mua hàng, nhập kho
Việc lập Đơn đặt hàng phải có căn cứ rõ ràng; người nhận hàng đếm, kiểm tra
hàng và đối chiếu với Đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mua hàng và yêu cầu mua hàng
đã được phê chuẩn.
Kế toán kiểm tra, so sánh đối giữa các chứng từ với nhau, đảm bảo các thông
tin trùng khớp với nhau mới thực hiện việc ghi sổ; Những hóa đơn liên quan đến
hàng đã mua nhưng đang đi trên đường thì cần quản lý riêng.
Quy định thời hạn luân chuyển chứng từ mua hàng lên phòng kế toán để ghi
sổ kịp thời; Lập bản kê các chi phí được tính vào giá gốc cùa hàng mua; Đối chiếu số
liệu giữa hàng mua vào giữa thủ kho với kế toán chi tiết; Mở tài khoản chi tiết để
theo dõi nghiêp vụ mua hàng từ các bên liên quan.
b. Kiểm soát quản lý tồn kho
Định kỳ bộ phận độc lập kiểm kê đối chiếu số liệu với thẻ kho và sổ kế toán
chi tiết hàng tồn kho; Mọi vật tư, hành hóa nhập kho đều phải có đầy đủ chứng từ
chứng minh nguồn gốc.
Sử dụng tài khoản ngoại bản để theo dõi để theo dõi vật tư không thuộc quyền
kiểm soát của doanh nghiệp; Quản lý riêng biệt hàng tồn kho thuộc quyền kiểm soát
và không thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.
Vật tư hàng hóa trong kho được nhập theo thứ tự và xuất theo thứ tự nhập vào
Đánh giá chất lượng hàng tồn kho qua kiểm kê; Xây dựng bộ mã hàng tồn
kho; theo dõi hàng gửi đi bán.
11


12

c. Kiểm soát xuất kho
Bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư phải lập phiếu phiếu yêu cầu sử dụng vật
tư; việc phê chuẩn xuất vật tư phải được lập dựa trên lệnh sản xuất hoặc đơn đặt hàng

đã được phê chuẩn; Phiếu xuất kho phải được lập dựa trên phiếu yêu cầu sử dụng vật
tư đã được phê chuẩn.
Các nghiệp vụ xuất kho thành phẩm, hàng hóa phải căn cứ vào hợp đồng bán
hàng hoặc đơn đặt hàng đã được duyệt.
Kế toán kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ đối chiếu các thông tin giữa
các chứng từ với nhau, đảm bảo các thông tin trùng khớp mới thực hiện việc ghi sổ;
Sử dụng phiếu xuất kho được đánh số trước và ghi sổ theo thứ tự đó.
3. Các điểm kiểm soát thiết yếu:
+ Trong kiểm soát mua, nhập hàng: Kế toán kiểm tra, so sánh đối giữa các chứng từ
với nhau, đảm bảo các thông tin trùng khớp với nhau mới thực hiện việc ghi sổ.
+ Trong kiểm soát tồn kho: Định kỳ bộ phận độc lập kiểm kê đối chiếu số liệu với thẻ
kho và sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho.
+ Trong kiểm soát xuất kho: Kế toán kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ đối
chiếu các thông tin giữa các chứng từ với nhau, đảm bảo các thông tin trùng khớp
mới thực hiện việc ghi sổ.
4. Các yêu cầu của hệ thống:
+ Bộ phận kho phải độc lập với bộ phận mua hàng, bộ phận nhận hàng và kế toán.
+ Cách ly các chức năng lập, duyệt, thủ kho và kế toán.
III. Nhận xét

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG CP ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG VIỆT TÍN
12


13

I. Giới thiệu về doanh nghiệp
1. Giới thiệu về doanh nghiệp
a. Giới thiệu chung


Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Tín.
Trụ sở chính: km số 5, đường Phan Trọng Tuệ - Thanh Trì - Hà Nội
Điện thoại: 046888386
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Tín được thành lập theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0103002605 ngày 27/07/2005 của Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành
phố Hà Nội với số vốn ban đầu là 15 tỷ đồng.
Tuy mới thành lập được hơn 10 năm, nhưng Công ty đã gặt hái được nhiều thành
công nhất định. Có thể kể đến một số thành tích nổi bật như sau: Giải thưởng thương
hiệu Việt uy tín chất lượng 2016 do báo VietnamNet tổ chức, Doanh nghiệp tiêu biểu do
TP Hà Nội tổ chức....Với hơn 500 nhân viên, Việt Tín đã mang đến những công trình chất
lượng đi khắp mọi miền tổ quốc.
b. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

- Hiện nay ngành nghề kinh doanh chính của Việt Tín gồm có:


Phân phối nguyên vật liệu xây dựng



Dịch vụ thiết kế, thi công công trình



Dịch vụ giám sát thi công



Dịch vụ tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình




Kinh doanh bất động sản

PHẦN B: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU TỔ CHỨC
PHẦN I: PHÂN TÍCH CƠ CẤU TỔ CHỨC
1.1/ Chuyên môn hóa công việc. Trên đây là cơ cấu tổ chức của công ty Việt
Tín. Chức năng của từng bộ phận như sau:

13


14
Đại hội đồng Cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định những vấn đề
thuộc nhiệm vụ và quyền hạn theo luật pháp và Điều lệ tổ chức hoạt động của Việt Tín.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Tổng giám đốc: là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của
Công ty theo đúng pháp luật Nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ, quy chế, quy định
của Công ty CP Xây dựng và Đầu tư Việt Tín.
Ban kiểm soát: là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính; giám sát về việc chấp hành
chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ Việt Tín.
Phòng Tài chính - Kế toán: có chức năng đề xuất với Ban Tổng Giám đốc về công tác
quản lý tài chính, kế toán, thống kê trong Công ty; đồng thời tiến hành lập, lưu trữ, kiểm
tra, kiểm soát toàn bộ các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực Tài chính - Kế toán theo
quy định của pháp luật hiện hành...
Phòng Hành chính - Nhân sự: là một bộ phận nghiệp vụ của Công ty, có chức năng
đề xuất, giúp việc cho Ban lãnh đạo và hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra các công tác

quản lý nhân sự; bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động, an ninh trật tự và phòng cháy
chữa cháy, quản trị hành chính – văn phòng.
Phòng Vật tư, Thiết Bị: Đảm bảo cung ứng vật tư, thiết bị và nhân công theo đúng
tiến độ và chất lượng yêu cầu của công trường, kể cả việc cung ứng vật tư mẫu để khách
hàng chọn và phê duyệt...
Phòng Marketing: Định hướng chiến lược các hoạt động Marketing tại công ty. Xây
dựng chiến lược & các hoạt động Marketing cụ thể cho từng giai đoạn.
Phòng Kế hoạch Kỹ Thuật: có chức năng tham gia tham mưu cho Ban lãnh đạo Công
ty trong việc hoạch định các kế hoạch kinh doanh, đầu tư, và thực hiện các dự án hạ tầng...
Phòng Giám sát: Thay mặt Ban Giám đốc quản lý và giám sát trực tiếp các Công trình
được giao và chịu trách nhiệm trực tiếp với Ban Giám đốc về mọi mặt của Công trình.
Nhận xét: Sự phân chia công việc giúp cho công ty tăng năng suất lao động đồng thời
có thể tiến hành các hoạt động khác, tạo nên tính chuyên nghiệp của hệ thống.

14


15
1.2/ Hình thành các bộ phận.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện ở bên trên được thiết kế theo mô
hình tổ chức theo chức năng. Trong tổ chức của công ty, các bộ phận được tạo thành đều
nhằm thực hiện một nhiệm vụ đặc trưng nào đó. Các bộ phận của công ty được chia làm cấp
chiến lược ( Đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị), cấp tác nghiệp ( ban giám đốc, các
phòng ban cấp dưới). Trong đó Ban Kiểm Soát hoạt động hoàn toàn độc lập với các cơ quan
quản lý (HĐQT và Ban giám đốc).
Mô hình tổ chức kiểu chức năng làm cơ cấu tổ chức khá rõ ràng và logic, giúp tổ
chức phát huy ưu thế chuyên môn hóa, người lao động nhận thức rõ chức năng, nhiệm vụ
của mình, nên tạo hiệu quả cao trong công việc chuyên môn, tránh tình trạng bị chồng chéo
nhiệm vụ.


1.3/ Cấp quản lý và tầm quản lý.
Cơ cấu quản lý theo cơ cấu nằm ngang: 4 cấp bậc quản lý, mô tả công việc chi tiết.
Cấp cao nhất là Đại hội đồng cổ đông và thấp nhất là các phòng chức năng.
Với cơ cấu nằm ngang các cấp phòng ban trở xuống hoạt động tương đối linh hoạt.
Từ cấp giám đốc trở lên đã được bổ sung bởi ban kiểm soát góp phần giúp các cấp cao như
đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị và giám đốc đưa ra những quyết định chính xác,
hợp lý hơn giúp các cấp dưới dễ dàng hơn trong việc thực thi nhiệm vụ và đạt hiệu quả cao
hơn.
Tầm quản lý rộng tuy nhiên rất linh hoạt vì có thêm Ban kiểm soát và có sự tương
tác qua lại của các bộ phận.
Có sự rõ ràng trong việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp
bậc, bộ phận.

1.4/ Quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức.
Về quyền hạn tham mưu:
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật có quyền hạn tham mưu cho Giám đốc.
Về quyền hạn trực tuyến:

15


16
- Thể hiện rõ trên sơ đồ cơ cấu tổ chức, ứng với các mũi tên từ trên xuống dưới thể hiện
quyền hạn trực tuyến của cấp cao hơn so với cấp thấp hơn. Đi từ cao xuống thấp, các cấp
cao hơn có thể trực tiếp ra quyết định cho cấp dưới.
Về quyền hạn chức năng:
- Thể hiện ở chỗ cấp cao trao cho 1 cá nhân hay bộ phận cấp dưới ra quyết định và kiểm
soát những hoạt động nhất định của các bộ phận khác.
Ví dụ: ĐHĐCĐ cho phép BKS kiểm soát mọi hoạt động của Giám đốc để hạn chế sai sót,
khắc phục kịp thời khi gặp sự cố.


1.5/ Tập trung và phi tập trung trong quản lý.
Tuy có cơ cấu tổ chức khá giản đơn nhưng mức độ tập trung và phi tập trung của tổ
chức lại khác nhau ở các cấp quản lý. Điều đó biểu hiện ở chỗ:
Ở cấp Lãnh đạo cấp chiến lược ( ĐHĐCĐ và HĐQT ) , mức độ tập trung cao hơn,
trong khi ở cấp tác nghiệp thì mức độ phi tập trung lại cao hơn. Mức độ phi tập trung ở các
cấp tác nghiệp làm cho tỷ lệ và mức độ quan trọng, phạm vi tác động của quyết định ở các
cấp trưởng phòng cao hơn, mức độ hoạt động độc lập cao hơn.
Sự phân bổ tính tập trung như cơ cấu này là rất phù hợp, nó không làm giảm chất
lượng của các quyết định mạng tính chiến lược. Đồng thời không làm mất đi quyền hạn
đáng phải có của các cấp tác nghiệp, tăng tính tích cực, sáng tạo, linh hoạt ở các các cấp đó.
Cơ chế báo cáo sẽ đảm bảo tính nhất quán trong tổ chức. Như vậy sự kết hợp tập trung và
phi tâp trung đã tạo nên tính hiệu quả, linh hoạt, sáng tạo cho tổ chức.

1.6/ Phối hợp các bộ phận của tổ chức.
Để có được tính linh hoạt, tính hệ thống thực sự thì điều tất yếu là phải phối hợp
hoạt động giữa các bộ phận trong tổ chức.
Xét về mặt thông tin, thông qua cơ chế báo cáo của cấp dưới lên cấp trên, các thông
tin được vận động theo chiều dọc, tạo ra cơ sở để cấp trên thực hiện lâp kế hoạch, ra quyết
định được chính xác và kịp thời. Xét về chiều ngang, căn cứ vào sơ đồ tổ chức, nhận thấy
chưa có cơ sở thông tin. Điều này tạo ra một điểm yếu kém cho cơ cấu vận hành tổ chức.
Xét về mối liên hệ giữa các bộ phận của tổ chức, nhận thấy :
16


17
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: tham mưu cho Giám đốc về giá bán sản phẩm, chính sách quảng
cáo, phương thức bán hàng, hỗ trợ khách hàng, lập các hợp đồng đại lý.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật kết hợp với phòng Kế toán Tài chính quản lý công nợ các đại lý
và khách hàng tiêu thụ sản phẩm.

+ Phòng hành chính - nhân sự và tổ chức thực hiện các kế hoạch bảo vệ, an ninh, phòng
chống cháy nổ, phòng chống bão lụt hàng năm. Tham mưu cho ban giám đốc xây dựng quy
chế trả lương trả thưởng. Tham mưu về pháp lý cho các hợp đồng.
Nhận xét:

PHẦN II: ĐÁNH GIÁ THEO 5 YÊU CẦU.
2.1/ Tính thống nhất trong mục tiêu.
Mục tiêu hàng đầu của công ty là đạt được lợi nhuận cao nhất từ hoạt động kinh
doanh của mình. Từ phần phân tích cơ cấu tổ chức ta nhận thấy:
+ Cơ cấu tổ chức theo chiều dọc, phân thành cấp chiến lược và cấp tác nghiệp, trong đó Ban
giám đốc ( tác nghiệp ) chịu sự giám sát trực tiếp của HĐQT ( chiến lược ), hướng cho hoạt
động tác nghiệp đi đúng hướng mà ĐHĐCĐ và HĐQT vạch ra.
Như vậy tính thống nhất trong mục tiêu của tổ chức được đảm bảo, không có trường hợp
lệch lạc, xa rời mục tiêu.

2.2/ Tính tối ưu.
Qua phân tích, nhận thấy, cơ cấu tổ chức có đầy đủ các phân hệ, bộ phận cơ bản để
thực hiện các hoạt động chính là sản xuất và kinh doanh.
Về mối quan hệ giữa các bộ phận của tổ chức và số cấp quản lý, ta nhận thấy rằng,
có mối quan hệ phối hợp hoạt động, báo cáo, tham mưu giữa các bộ phận của tổ chức theo
chiều dọc cũng như theo chiều ngang.
Cơ cấu tổ chức của công ty về cơ bản là hợp lý và đơn giản, giúp tối ưu khi vận
hành hệ thống.

17


18
2.3/ Tính tin cậy.
Qua công tác báo cáo cũng như quá trình tham mưu đã đảm bảo tính chính xác, kịp

thời của các thông tin phục vụ trong tổ chức. Tiêu chí thông tin còn phụ thuộc vào một yếu
tố chủ quan là tính trung thành của nhân viên, chúng ta không xét điều đó ở đây.
Các mối quan hệ giữa các bộ phận đều được minh bạch hóa thông qua điều lệ hoạt
động của công ty. Trong đó, các thành viên của tổ chức đã biết rõ nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, của đồng nghiệp. Điều này được sơ đồ cơ cấu phản ánh rất rõ ràng, rạch ròi.
2.4/ Tính linh hoạt
Cơ cấu tổ chức khá linh hoạt do:
+ Cơ cấu tổ chức khá hợp lý, khoa học, vừa có sự chỉ đạo cấp trên, vừa có sự tham mưu,
đóng góp của cấp dưới tạo nên 1 hệ thống có chiều sâu (trên nắm được dưới, dưới thấu được
trên) giúp làm việc nhịp nhàng, hiệu quả.
+ Các cấp, các phòng không có sự chồng lấn chức năng, nhiệm vụ. Mỗi cấp mỗi ngành có
nhiệm vụ cụ thể, chỉ có giúp đỡ, thúc đẩy nhau chứ không chồng chéo, lấn át nhau.
+ Các cấp, bộ phận có sự tương tác với nhau, đặc biệt là có thêm Ban kiểm soát có nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh nên nếu có vấn đề bất thường, đột biến gì xảy ra có thể xử lý được kịp
thời.
+ Bộ phận có khả năng nghiên cứu, phối hợp tác động với môi trường ngoài là ít nên tính

linh hoạt giảm đi đáng kể khi mà môi trường luôn biến đổi, kể cả môi trường chung và
môi trường tác nghiệp.

2.5/ Tính hiệu quả.
+ Sự phối hợp giữa các phòng ban thông qua quyết định của ban giám đốc sẽ giúp tổ chức
huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
+ Nhiều luồng thông tin và liên kết phối hợp theo chiều ngang nên rất linh hoạt vận dụng

các nguồn lực của tổ chức, làm tăng tính hiệu quả.

18



19
PHẦN C: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT.

PHẦN I: NHẬN XÉT.
1.1/ Ưu điểm.
- Cơ cấu tổ chức của công ty rất đơn giản, rõ ràng, đảm bảo tính chuyên môn hóa cao. Tầm
quản lý rộng, chú trọng vào chức năng.
- Tập trung và phi tập trung ở các cấp hợp lý, tạo ra tính năng động, sáng tạo cho hoạt động
tác nghiệp.
- Cơ cấu thể hiện tính thống nhất trong mục tiêu của tổ chức, các cơ chế báo cáo, kiểm soát
giúp giữ cho tổ chức đi đúng phương hướng mà ĐHĐCĐ và HĐQT đã đề ra.
- Có đầy đủ các bộ phận đảm bảo các chức năng cơ bản của tổ chức.
- Báo cáo, kiểm soát đảm bảo các luồng thông tin dọc tổ chức, hỗ trợ quá trình ra quyết
định được chính xác hơn. Cơ cấu tổ chức rõ ràng, tạo nên tính tin cậy cho tổ chức.
- Cơ cấu linh hoạt do kết hợp trao quyền, ủy quyền, quyền hạn trực tiếp, tham mưu và báo
cáo; có sự liên hệ ngang tương đối giữa các phòng ban.
- Tính hiệu quả tương đối do có quyết định quản lý tập trung từ ban giám đốc ( nơi các
nguồn thông tin hội tụ ).
1.2/ Nhược điểm.

PHẦN II: ĐỀ XUẤT khắc phục nhược điểm

I. Giới thiệu về doanh nghiệp
1. Giới thiệu về doanh nghiệp
a. Giới thiệu chung

Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Tín.
Trụ sở chính: km số 5, đường Phan Trọng Tuệ - Thanh Trì - Hà Nội
Điện thoại: 046888386

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Tín được thành lập theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0103002605 ngày 27/07/2005 của Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành
phố Hà Nội với số vốn ban đầu là 15 tỷ đồng.
Tuy mới thành lập được hơn 10 năm, nhưng Công ty đã gặt hái được nhiều thành
công nhất định. Có thể kể đến một số thành tích nổi bật như sau: Giải thưởng thương
19


20
hiệu Việt uy tín chất lượng 2016 do báo VietnamNet tổ chức, Doanh nghiệp tiêu biểu do
TP Hà Nội tổ chức....Với hơn 500 nhân viên, Việt Tín đã mang đến những công trình chất
lượng đi khắp mọi miền tổ quốc.
b. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp

- Hiện nay ngành nghề kinh doanh chính của Việt Tín gồm có:

II.



Phân phối nguyên vật liệu xây dựng



Dịch vụ thiết kế, thi công công trình



Dịch vụ giám sát thi công




Dịch vụ tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình



Kinh doanh bất động sản

Phân tích môi trường doanh nghiệp
1.

Môi trường bên ngoài
a.

Môi trường chung
-

Môi trường kinh tế

Việt Nam tuy là một nước đang phát triển nhưng lại là một trong những thị trường hấp
dẫn để đầu tư. Tăng trưởng của Việt Nam luôn ở mức ổn định 6 - 7% một năm, việc tham
gia vào nhiều các tổ chức kinh tế thế giới hay mở cửa hội nhập theo Đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước đã tạo ra những cơ hội lớn cũng như thách thức cho các Doanh
nghiệp.
-

Môi trường chính trị - pháp luật

Theo đánh giá của các nhà đầu tư, Việt Nam là một trong những quốc gia có chế độ
chính trị rất ổn định. Nhờ đó các DN hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có rất nhiều cơ hội

để ổn định sản xuất, kinh doanh và cung ứng dịch vụ.
Môi trường pháp lý tương đối thoáng tạo cơ sở cho hoạt động các ngành kinh tế. Tuy
nhiên, hệ thống pháp luật Việt Nam còn nhiều chỗ chưa nhất quán, không đồng bộ, thay
đổi thường xuyên gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp.
-

Môi trường văn hoá - xã hội

Việt Nam là một nước đông dân thứ 14 trên thế giới với trên 90 triệu dân, trong đó dân
số trẻ chiếm chủ yếu. Tốc độ tăng dân số hàng năm khoảng trên 1%.

20


21
Với nguồn cung lao động dồi dào, vì thế chi phí nhân công rẻ.....tạo điều kiện rất lớn
cho các DN, giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh.
-

Môi trường công nghệ

Ngày nay, công nghệ và kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng vào nhiều lĩnh
vực khác nhau. Các qui trình sản xuất, quản lý đang thay đổi theo hướng giảm chi phí và
làm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng đa
dạng và phong phú hơn.
b.

Môi trường tác nghiệp
-


Khách hàng

Cũng như các ngành khác, khách hàng chính là yếu tố sống còn. Nhưng ngành xây
dựng lại có những đặc thù sau:
-

Số lần mà khách hàng sử dụng lại dịch vụ xây dựng rất ít. Thường thì mỗi khách
hàng chỉ sử dụng dịch vụ xây dựng 1 lần duy nhất.

-

Chỉ có thể phát triển mạnh ở khâu phân phối nguyên vật liệu và thiết kế tư vấn.
-

Nhà cung cấp

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với môi trường cạnh tranh gay gắt, các DN
không những giải tốt bài toán đầu ra mà còn phải giải bài toán đầu vào. Vì vậy, các nhà
cung cấp ngày càng trở nên quan trọng đối với các DN. DN nào kiểm soát được các nhà
cung cấp thì sẽ có nhiều lợi thế trong kinh doanh. Các ngành kinh tế khác nhau sẽ có
những nhà cung cấp quan trọng khác nhau. Đối với các ngành sản xuất thì việc kiểm soát
được nhà cung cấp nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng hơn cả. Nhưng đối ngành dịch
vụ thì việc kiểm soát được nguồn cung cấp nhân lực phải đặt lên hàng đầu.
-

Đối thủ cạnh tranh

Khách hàng thì ngày một khan hiếm, trong khi đó, số lượng đối thủ cạnh tranh không
ngừng tăng lên, khiến công ty ngày càng áp lực.
Sự cạnh tranh giữa các đối thủ làm khách hàng được sử dụng dịch vụ tốt hơn. Mặt


khác, làm giá bán giảm xuống, khiến doanh thu cũng như lợi nhuận giảm sút.

2. Môi trường bên trong
a.

Tài chính
21


22
Tài chính ngày càng trở nên quan trọng trong chiến lược kinh doanh của các doanh
nghiệp, đặc biệt với lĩnh vực xây dựng, lại cần một nguồn vốn lớn, dài hạn. Vì thế nếu đi
vay thì lợi nhuận thu được sẽ ít.
Thế nhưng, hơn 70% số vốn của công ty đều là vốn chủ sở hữu, điều này giúp ích rất
nhiều cho việc kinh doanh của công ty, nhưng nó cũng tồn tại nhiều rủi ro.
c.

Marketing

Hoạt động marketing ngày càng trở nên quan trọng đối với các DN, nó không chỉ giúp
DN tiếp cận được thị trường mà còn giúp DN đánh giá mình thông qua các hành vi của
khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ đã và đang cung cấp.
Chính vì thế, trong những năm qua, công ty luôn cố gắng nỗ lực đẩy mạnh hoạt động
marketing nhưng cũng phải căn nhắc rất là thận trọng vì chi phí cho marketing rất tốn kém.
d.

Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất của một công ty xây dựng. So với mặt bằng

chung, với hơn 500 nhân viên, công ty Việt Tín cũng là một trong những đơn vị lớn. Việt
Tín có lực lượng lao động khoẻ mạnh, dồi dào, tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm, được đào
tạo nghiệp vụ bài bản…Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số lượng nhân viên chưa thực sự
đáp ứng được nhu cầu của công việc.
e.


Sản xuất

Phân phối nguyên vật liệu xây dựng: sắt, thép, gạch, sơn, dàn giáo, xi-măng, đá,
cát....



Dịch vụ thiết kế, thi công công trình: thiết kế, xây dựng nhà ở, văn phòng, các công
trình xây dựng...



Dịch vụ giám sát thi công: giám sát nguyên vật liệu, giám sát tiến độ, giám sát chất
lượng công trình....



Dịch vụ tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình: tư vấn chi phí, quản lý chi
phí...
f.

Nghiên cứu và phát triển


Việt Tín luôn chú trọng đến việc đổi mới công nghệ cũng như cập nhật những mặt
hàng chất lượng nhất, mới nhất, đa dạng nhất, bắt kịp xu hướng của khách hàng, làm
sao để có thể thoã mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, việc đổi mới các

22


23

công nghệ tiên tiến còn nâng cao được năng suất thi công cũng như giảm bớt gánh
nặng cho nhân viên.
Tuy nhiên, nguồn nhân lực cần phải đào tạo thêm thì mới có thể sử dụng, vận hành
được công nghệ mới, chính vì thế nên sẽ xuất hiện độ trễ về mặt thời gian.
g.

Quản lý chất lượng

Để tồn tại và phát triển các DN luôn phải coi trọng vấn đề chất lượng sản phẩm mà
mình cung cấp, Việt Tín cũng vậy, luôn luôn đặt chất lượng và uy tín lên hàng đầu. Vì nó
không chỉ đơn giản là uy tín của công ty mà còn là tiền bạc, sức khoẻ, tính mạng của khách
hàng. Chính vì vậy, hoạt động quản lý chất lượng được Việt Tín thực hiện rất nghiêm ngặt.
Đó là lý do Việt Tín có một hệ thống từ thi công cho đến giám sát và cả thẩm định chất
lượng.
h.

Cơ cấu tổ chức

Trên đây là cơ cấu tổ chức của công ty Việt Tín. Chức năng của từng bộ phận như sau:
Đại hội đồng Cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, quyết định những vấn đề
thuộc nhiệm vụ và quyền hạn theo luật pháp và Điều lệ tổ chức hoạt động của Việt Tín.

Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Tổng giám đốc: là người có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động của
Công ty theo đúng pháp luật Nhà nước, các quy định của ngành, điều lệ, quy chế, quy định
của Công ty CP Xây dựng và Đầu tư Việt Tín.
Ban kiểm soát: là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính; giám sát về việc chấp hành
chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ Việt Tín.
Phòng Tài chính - Kế toán: có chức năng đề xuất với Ban Tổng Giám đốc về công tác
quản lý tài chính, kế toán, thống kê trong Công ty; đồng thời tiến hành lập, lưu trữ, kiểm
tra, kiểm soát toàn bộ các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực Tài chính - Kế toán theo
quy định của pháp luật hiện hành...
Phòng Hành chính - Nhân sự: là một bộ phận nghiệp vụ của Công ty, có chức năng
đề xuất, giúp việc cho Ban lãnh đạo và hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra các công tác
quản lý nhân sự; bảo hộ lao động, an toàn - vệ sinh lao động, an ninh trật tự và phòng cháy
chữa cháy, quản trị hành chính – văn phòng.
23


24
Phòng Vật tư, Thiết Bị: Đảm bảo cung ứng vật tư, thiết bị và nhân công theo đúng
tiến độ và chất lượng yêu cầu của công trường, kể cả việc cung ứng vật tư mẫu để khách
hàng chọn và phê duyệt...
Phòng Marketing: Định hướng chiến lược các hoạt động Marketing tại công ty. Xây
dựng chiến lược & các hoạt động Marketing cụ thể cho từng giai đoạn.
Phòng Kế hoạch Kỹ Thuật: có chức năng tham gia tham mưu cho Ban lãnh đạo Công
ty trong việc hoạch định các kế hoạch kinh doanh, đầu tư, và thực hiện các dự án hạ tầng...
Phòng Giám sát: Thay mặt Ban Giám đốc quản lý và giám sát trực tiếp các Công trình
được giao và chịu trách nhiệm trực tiếp với Ban Giám đốc về mọi mặt của Công trình.
Nhận xét: Mỗi phòng đều có nhiệm vụ cụ thể riêng biệt. Mô hình quản lý theo chức

năng của Việt Tín được thiết kế tương đối gọn nhẹ, hợp lý và phù hợp với quy mô của
công ty. Nhờ vào mô hình này công ty có thể xác định hiệu quả các hoạt động kinh tế của
từng phòng ban chức năng, xác định được sự đóng góp của từng phòng vào lợi nhuận
chung của công ty. Mô hình này đã khéo léo bố trí vừa có sự tập trung quyền lực vào giám
đốc trong các quyết định quan trọng, vừa có sự phân quyền cho các phòng ban, từ đó các
trưởng phỏng có thể phân chia tiếp công việc cho các nhân viên dưới quyền, tạo một môi
trường làm việc độc lập. Nhờ vậy, thành viên Ban Giám đốc có thể dễ dàng quản lý công
việc kinh doanh hàng ngày hay đưa ra những quyết định quan trọng mà không phải quản lý
quá dàn trải.

III.

Kết luận
Qua việc phân tích các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài của Công ty Việt Tín,

chúng ta đã có một cái nhìn tổng quát, khách quan về hoạt động của doanh nghiệp cũng
như các yếu tố tác động đến doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể
đưa ra những quyết định mang tính chiến lược liên quan đến sự phát triển của Công ty
trong tương lai.
I. Giới thiệu về doanh nghiệp
1. Giới thiệu về doanh nghiệp
a. Giới thiệu chung
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Tín.
Trụ sở chính: km số 5, đường Phan Trọng Tuệ - Thanh Trì - Hà Nội
Điện thoại: 046888386

24


25

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Tín được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103002605 ngày 27/07/2005 của Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành phố Hà Nội với số vốn ban đầu
là 15 tỷ đồng.
Tuy mới thành lập được hơn 10 năm, nhưng Công ty đã gặt hái được nhiều thành công nhất định. Có
thể kể đến một số thành tích nổi bật như sau: Giải thưởng thương hiệu Việt uy tín chất lượng 2016 do báo
VietnamNet tổ chức, Doanh nghiệp tiêu biểu do TP Hà Nội tổ chức....Với hơn 500 nhân viên, Việt Tín đã
mang đến những công trình chất lượng đi khắp mọi miền tổ quốc.
b. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
- Hiện nay ngành nghề kinh doanh chính của Việt Tín gồm có:

II.



Phân phối nguyên vật liệu xây dựng



Dịch vụ thiết kế, thi công công trình



Dịch vụ giám sát thi công



Dịch vụ tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình




Kinh doanh bất động sản

Tạo động lực ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Tín
1.

Nghiên cứu và dự báo

a. Môi trường bên ngoài


Các chính sách tạo động lực mà các đối thủ cạnh tranh đang áp dụng: Hiện nay trong ngành xây dựng.
Các công ty xây dựng khác đang sử dụng chủ yếu các biện pháp kinh tế, giáo dục để tạo động lực
nhằm thu hút, giữ chân nhân viên. Các đối thủ cạnh tranh đề nghị những mức lương lương cao hơn,
và cũng tích cực đào tạo nhân lực.



Tình hình thị trường lao động: Nhiều năm nay, nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu nhiều mặc
dù mỗi năm có rất nhiều sinh viên ngành xây dựng được đào tạo từ các trường thuộc khối kỹ thuật.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do sinh viên thiếu kinh nghiệm thực tế, ngại khó, ngại khổ, không
chấp nhận các mức lương thử việc.



Giai đoạn của chu kỳ kinh tế: Từ sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đến nay nền kinh tế Việt Nam đã
ổn định và đang trên đà tăng trưởng. Ngành xây dựng cũng vì thế mà ngày càng nở rộ, các dự án mọc
lên khắp mọi nơi, đây là một cơ hội rất lớn cho công ty.




Các bộ luật về lao động: Quy định theo Hiến pháp, Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội,...

b. Môi trường bên trong


Đặc điểm của người lao động:
-

Đối tượng lao động: chủ yếu là lao động phổ thông, còn lại là lao động quản lý

-

Vì người lao động đến từ nhiều tầng lớp và độ tuổi khác nhau nên nhu cầu tương đối đa dạng.

25


×