Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

thu tuc ly hon don phuong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.8 KB, 5 trang )

Thủ tục ly hôn đơn phương
Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào
Đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên
nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ
tiến hành hòa giải 3 lần.
1. Thủ tục ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu một bên)
Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không chia
sẻ được với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu
Tòa án xem xét cho ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng.
Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan (quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con,
cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo thủ tục ly hôn đơn phương, Tòa án sẽ tiến hành
xét xử theo quy định pháp luật.
Ly hôn đơn phương là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ/chồng, tại Điều 56
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án
giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào
tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly
hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật
này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo
lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của
người kia."
Như vậy để được tòa án thụ lý đơn ly hôn đơn phương thì cần phải có căn cứ ly
hôn, căn cứ ly hôn trong trường hợp này bao gồm:


+ Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ


của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được;
+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly
hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn;
+ Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một
bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ
của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Theo hướng dẫn tại Mục 8 về Căn cứ ly hôn tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP
ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
a. Về căn cứ tính trạng hôn nhân trầm trọng được hướng dẫn như sau:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ
biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì
sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải
nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh
đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã
được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải
nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ
hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở,
khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì
phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng
dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều
lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc
nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để
nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không
bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm,



uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng;
không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
b. Đối với trường hợp "vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly
hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn". Thực tiễn cho thấy có thể xảy ra hai trường hợp
như sau:
b.1. Người vợ hoặc người chồng đồng thời yêu cầu Toà án tuyên bố người chồng hoặc
người vợ của mình mất tích và yêu cầu Toà án giải quyết cho ly hôn. Trong trường
hợp này nếu Toà án tuyên bố người đó mất tích thì giải quyết cho ly hôn; nếu Toà án
thấy chưa đủ điều kiện tuyên bố người đó mất tích thì bác các yêu cầu của người vợ
hoặc người chồng.
b.2. Người vợ hoặc người chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan. Sau khi bản án của Toà án tuyên bố người vợ hoặc
người chồng mất tích đã có hiệu lực pháp luật thì người chồng hoặc người vợ của
người đó có yêu cầu xin ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Toà án giải quyết
cho ly hôn.
2. Cơ quan tiến hành thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương
Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú của bị đơn (người bị khởi kiện);
Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên
cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự.
Tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 xác định thẩm quyền giải
quyết vụ án dân sự của Tòa án như sau:
“a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở,
nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy
định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư

trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân


sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25,
27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động
sản.”
Hồ sơ xin ly hôn đơn phương cần chuẩn bị như sau:
Đơn yêu cầu/đơn khởi kiện (Theo mẫu);
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
CMND và hộ khẩu;
Giấy khai sinh các con;
Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đai (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…
3. Các bước tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn khoảng 7-15
ngày, Tòa án kiểm tra đơn và nếu đầy đủ thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định
pháp luật.
Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly
hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định
pháp luật.
4. Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn
Ly hôn đơn phương cấp sơ thẩm: khoảng từ 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản,
phức tạp thì có thể kéo dài hơn).
Ly hôn đơn phương cấp phúc thẩm: khoảng từ 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).

5. Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương


Vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly
hôn đơn phương;
Trường hợp ly hôn đồng thuận 2 vợ chồng cần xác định, thống nhất tất cả các vấn đề:
quan hệ vợ chồng, con chung, tài sản chung.
Hai vấn đề về quan hệ vợ chồng và con chung phải giải quyết cùng nhau. Vấn đề về
tài sản có thể tự thỏa thuận tách ra thành một vụ án độc lập sau khi đã ly hôn.
Có thể yêu cầu Tòa án nơi làm việc của Bị đơn giải quyết.
Tòa sẽ triệu tập các con từ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi để lấy lời khai về nguyện vọng
sống với bố/mẹ.
Dự phí ly hôn là 200.000 đồng. Nếu Tòa chấp nhận cho ly hôn thì người yêu cầu
không chịu án phí.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×