Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam- Chi nhánh Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THẾ QUANG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THẾ QUANG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh

Mã số

:


60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN TRƯỜNG SƠN

Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hoàng Thế Quang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................4
5. Kết cấu luận văn ..................................................................................5
6. Tổng quan về tài liệu ...........................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................9
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG................................9
1.1.1. Các khái niệm ................................................................................9

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ..............................................................11
1.1.3. Tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng .................................................13
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng .................................15
1.1.5. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng ...........................................20
1.1.6. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng ..............................................21
1.1.7. Các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng .......................................21
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ........................................22
1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng.............................................................22
1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng ..............................................................26
1.2.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng .............................................................36
1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng...................................................................39


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG ..............................................................................................................42
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ................................................................................42
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam..............42
2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi
nhánh Đà Nẵng.................................................................................................44
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng ..........................................................47
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY TẠI PVB ĐÀ NẴNG ............50
2.2.1. Tổng quan về cho vay tại PVcomBank Đà Nẵng........................50
2.2.2. Quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt
Nam ................................................................................................................56
2.2.3. Công tác thẩm định cho vay tại PVcomBank Đà Nẵng ..............57
2.2.4. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng ........................................57
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY TẠI PVCOMBANK ĐÀ NẴNG..................................................62
2.3.1. Về công tác nhận diện rủi ro tín dụng .........................................62
2.3.2. Về công tác đo lường rủi ro tín dụng...........................................63
2.3.3. Về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng..........................................68
2.3.4. Về công tác tài trợ rủi ro tín dụng................................................73
2.3.5. Những mặt đạt được và hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng .......73


CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI CHÚNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG .......................................................................................77
3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI PVCOMBANK
ĐÀ NẴNG........................................................................................................77
3.1.1. Định hướng chung .......................................................................77
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng tại PVcomBank Đà Nẵng...77
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI PVCOMBANK ĐÀ NẴNG ..................................78
3.2.1. Về công tác nhận diện rủi ro........................................................78
3.2.2. Về công tác đo lường rủi ro .........................................................83
3.2.3. Về công tác kiểm soát rủi ro ........................................................86
KẾT LUẬN ...................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD

Cán bộ tín dụng


DATC

Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh
nghiệp (Debt and Asset Trading Corporation)

DPRR

Dự phòng rủi ro

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QLN

Quản lý nợ


QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

SME

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB


Tài sản đảm bảo

PVcomBank, PVB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt
Nam

PVcomBank Đà Nẵng, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt
PVB Đà Nẵng

Nam – Chi nhánh Đà Nẵng

XHTD

Xếp hạng tín dụng

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ

VAMC

Công ty TNHH một thành viên Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng


Trang

hiệu
bảng
1.1:

Các dấu hiệu rủi ro tín dụng

23

1.2:

Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard&Poor’s

33

2.1:

Tình hình huy động vốn

48

2.2:

Tình hình dư nợ cho vay

49

2.3:


Kết quả kinh doanh

49

2.4:

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian

50

2.5:

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại hình khách hàng

51

2.6:

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề

52

2.7:

Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

53

2.8:


Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu

54

2.9:

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo thời hạn vay

54

2.10:

Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu theo loại hình khách hàng

55

2.12:

Trình tự các bước thực hiện của Quy trình tín dụng

56

2.13:

Thang điểm đánh giá kết quả XHTDNB định chế tài chính

65

2.14:


Thang điểm đánh giá kết quả XHTD Hộ kinh doanh-cá nhân

66

2.15:

Thang điểm đánh giá kết quả XHTDNB doanh nghiệp

67

2.16:

Thang điểm đánh giá kết quả XHTDNB DN mới thành lập

67

2.17:

Thang điểm đánh giá kết quả XHTDNB dự án

68

3.1:

Thống kê tần suất xuất hiện nguyên nhân nợ quá hạn

79

3.2:


Dư nợ quá hạn bình quân 3 năm (2011-2013)

80

3.3:

Dự báo kiểm soát nợ xấu bằng phương pháp Pareto

81

3.4:

Bảng thống kê các nguyên nhân gây ra rủi ro chính

85


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

Số

Trang

hiệu
hình
1.1:

Phân loại rủi ro tín dụng


11

1.2:

Ma trận đo lường mức độ rủi ro tín dụng

27

1.3:

Ma trận xác định chiến lược rủi ro

35

3.1:

Biểu đồ Pareto

83


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa làm tăng thêm mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa
các nền kinh tế trên thế giới. Xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng cũng không ngoại lệ, toàn cầu hóa trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng đã tạo ra cơ hội cho các ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh trên

phạm vi toàn cầu, giúp cho các ngân hàng gia tăng thu nhập, hạn chế được
những rủi ro tổn thất do những hạn chế về điều kiện kinh tế, chính trị trong
nước. Tuy nhiên, cùng với cơ hội của hội nhập kinh tế thế giới trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng thì sự canh tranh giữa các tổ chức, tập đoàn tài chính
ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn và cũng tạo ra một thị trường tài chính có
mức rủi ro cao hơn.
Thời gian qua, cuộc khủng hoảng tín dụng tại Mỹ là khởi nguồn cho
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tiếp sau là khủng khoảng nợ công Khu
vực đồng tiền chung Châu Âu đã đẩy các quốc gia ở đây vào khủng hoảng
toàn diện từ kinh tế cho đến chính trị như Hy Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào
Nha, Ytalia. Trước bối cảnh đặt ra, các quốc gia phải thực hiện cải cách, xây
dựng hệ thống quản lý tài chính và cơ chế phòng ngừa rủi ro tài chính quốc tế,
công khai, minh bạch trong hoạt động ngân hàng để tránh những nguy cơ biến
động mạnh của thị trường tài chính, hoạt động tuân theo quy luật chung của
thị trường.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong thu nhập của các ngân hàng. Tuy
nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro cao, đặc biệt là ở các nước có nền
kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu minh bạch và
không đầy đủ, trình độ và công cụ quản trị rủi ro tín dụng còn nhiều hạn chế,
tính chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng chưa cao,…v.v.


2

Tại thành phố Đà Nẵng đã chứng kiến sự phát triển ồ ạt các mạng lưới
dịch vụ tài chính ngân hàng. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh Đà Nẵng đến tháng 12/2012, toàn thành phố có hơn 58 chi nhánh
TCTD, với 232 Phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm với sự đa dạng
về loại hình hoạt động (trong đó có 53 ngân hàng thương mại, 1 ngân hàng

chính sách xã hội, 2 công ty tài chính, 2 công ty cho thuê tài chính) và công ty
mua bán nợ DATC (thuộc Bộ Tài chính). Theo báo cáo thống kê của NHNN
Đà Nẵng, trong tổng dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn thành phố
đến cuối tháng 12/2012, dư nợ cho vay các doanh nghiệp chiếm khoảng 76%
trên tổng dư nợ (trong đó dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm tỷ lệ lớn), dư nợ
cho vay cá nhân chiếm khoảng 14%. Từ đó có thể cho thấy sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các TCTD trên địa bàn và hoạt động ngân hàng cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro hơn.
Vì vậy, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng trong
cả nước nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng đã trở nên khốc liệt hơn
và rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng cao hơn. Trong bối cảnh
đó, không một ngân hàng hay một tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu dài
mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng hệ thống quản
trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò quyết định
đến sự sống còn của ngân hàng.
Mặt khác, dự trên thế mạnh của một tổ chức chuyên cấp vốn trung dài
hạn cho các dự án lớn và một ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng TMCP Đại Chúng
Việt Nam vừa mới thành lập từ việc sáp nhập của Tổng Công ty Tài chính Cổ
phần Dầu khí Việt Nam và Ngân hàng TMCP Phương Tây, xuất phát từ công
tác xây dựng lại hệ thống quản trị rủi ro nói chung và công tác quản trị rủi ro
tín dụng nói riêng là rất quan trọng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền
vững cho ngân hàng là nhiệm vụ vô cùng tối quan trọng đối với Hội đồng


3

quản trị cũng như Ban Điều hành.
Xuất phát từ nhận thức trên và nhận thấy được tầm quan trọng của vấn
đề, là nhân viên đang công tác trong lĩnh vực tín dụng của Ngân hàng TMCP
Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, Em xin chọn đề tài “Quản trị rủi

ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Đà
Nẵng” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu giải quyết 03 vấn đề cơ bản như sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại;
- Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng;
- Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín
dụng, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
* Câu hỏi hay giả thuyết nghiên cứu
Các câu hỏi đưa ra giải quyết:
- Nguyên nhân của rủi ro tín dụng là từ đâu và tần suất xuất hiện các
yếu tố đó thế nào?
- Thực trạng tín dụng cho vay hiện nay tại Ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng như thế nào? Đánh giá kết quả đạt
được cũng như những tồn tại trong công tác cho vay hiện nay tại Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng. Từ đó đưa ra các nguyên
nhân dẫn đến những tồn tại đó.
- Công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng
Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng hiện nay bộc lộ những yếu điểm gì? Nguyên
nhân từ đâu và biện pháp khắc phục thế nào?


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận dạng
rủi ro, đo lường rủi ro, phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và

đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát, hạn chế, phòng ngừa rủi ro cũng như
các giải pháp tài trợ rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng (Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt
Nam – PVcomBank được thành lập trên cơ sở sáp nhập giữa Tổng Công ty
Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam – PVFC và Ngân hàng TMCP Phương
Tây – WesternBank. Tại thành phố Đà Nẵng, có hai chi nhánh hạch toán và
hoạt động độc lập theo mô hình của PVcomBank là Ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng trước đây là PVFC Đà Nẵng cũ và
Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Sông Hàn trước đây là
WesternBank Đà Nẵng cũ).
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân
dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng giai
đoạn 2010 – 2013 của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh
Đà Nẵng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp chuyên gia, …v.v, đi từ cơ sở lý
thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong
luận văn.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng của ngân hàng thương mại, về quan niệm, về nội dung quản trị rủi ro
tín dụng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng


5

hệ thống ngân hàng thương mại;
- Nêu nguyên nhân gây ra rủi ro và thực trạng công tác quản trị rủi ro

tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng;
- Luận văn này đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam –
Chi nhánh Đà Nẵng.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đại
Chúng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng;
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan về tài liệu
Để có cái nhìn thấu đáo và sâu rộng về rủi ro tín dụng cũng như công
tác quản trị rủi ro tín dụng, Em đã tìm hiểu, nghiên cứu và chắt lọc một số
công trình nghiên cứu, giáo trình và tài liệu cụ thể như sau:
PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn (2010), Quản trị ngân hàng thương mại
hiện đại, NXB Phương Đông. Nội dung chính:
- Bối cảnh vấn đề nghiên cứu và nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh
trong các ngân hàng thương mại có ý nghĩa rất quan trọng, không những đối
với mỗi ngân hàng thương mại, mà còn đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam.
- Nghiên cứu lĩnh vực quản trị kinh doanh trong ngân hàng thương mại
như quản trị nguồn vốn, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị tài
chính, quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, quản trị nhân lực.


6

TS. Lê Thẩm Dương (2012), Quản trị rủi ro tín dụng, Tài liệu đào

tạo chuyên viên quan hệ khách hàng tại PVcomBank. Nội dung chính:
- Định nghĩa về rủi ro, phân loại rủi ro và phương thức cấp tín dụng.
- Tác động và nguyên nhân rủi ro tín dụng.
- Quy trình cấp tín dụng lành mạnh: Xây dựng quy trình tín dụng, xây
dựng tiêu chuẩn cấp tín dụng, tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng và cấp tín
dụng đúng chuẩn.
- Chính sách tín dụng: Quan điểm về quy trình tín dụng, phương thức
cho vay, thời hạn cho vay, tài sản bảo đảm và định giá tín dụng.
- Nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, đánh giá tác động, kiểm soát và xử
lý rủi ro và hệ thống hóa rủi ro.
TS. Trần Huy Hoàng (2004), Hạn chế nguy cơ rủi ro hoạt động tín
dụng của các NHTM Việt Nam, Phát triển kinh tế. Nội dung chính:
Bài viết này tập trung xem xét các điểm yếu và nguy cơ rủi ro trong
hoạt động tín dụng thời gian gần đây của các NHTM nhà nước dưới hai góc
độ danh mục cho vay hiện tại và phương thức quản trị rủi ro tín dụng.
- Các rủi ro liên quan đến danh mục cho vay:
+ Danh mục cho vay hiện tại tiềm ẩn mức độ rủi ro rất cao;
+ Lãi suất cho vay không được xác định khoa học dựa trên chi phí vốn,
mức độ rủi ro và mức lợi nhuận hợp lý của ngân hàng;
+ Trích lập dự phòng rủi ro trên cơ sở nợ quá hạn chứ không phải trên
mức rủi ro tín dụng;
+ Lạm dụng tài sản thế chấp.
- Các rủi ro liên quan đến góc độ quản trị tín dụng:
+ Hầu hết các ngân hàng đều chưa xây dựng cho mình một chính sách
tín dụng khoa học, phù hợp;
+ Không có chiến lược phát triển rõ nét;


7


+ Không có sự độc lập giữa chức năng bán hàng, tác nghiệp và quản trị
rủi ro trong mô hình tổ chức tín dụng ở hầu hết các ngân hàng;
+ Các ngân hàng chưa xây dựng được mô hình lượng hoá rủi ro và xác
định mức cho vay tối đa, tối ưu đối với khách hàng.
- Các rủi ro liên quan kỹ năng cán bộ
+ Chất lượng nguồn nhân lực ở hầu hết các ngân hàng thương mại còn
yếu kém so với đòi hỏi của thời kỳ mới. Lãnh đạo quản trị ngân hàng theo
cảm tính, không chuyên nghiệp, mang tính kinh nghiệm. Cán bộ tín dụng
thiếu khả năng, kỹ năng dự báo kinh tế, thị trường, phân tích tình hình tài
chính, phi tài chính của doanh nghiệp.
- Các rủi ro liên quan đến luật, chính sách của Nhà nước
+ Hoạt động tín dụng hiện nay còn chịu sự điều chỉnh chi phối của
nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng;
+ Việc xử lý tài sản thế chấp vẫn gặp nhiều khó khăn do các qui định
chồng chéo, không rõ ràng.
- Một số kiến nghị.
Bùi Tùng Lâm (2010), “Sử dụng các mô hình đo lường danh mục
đầu tư tín dụng dựa trên khung Value at Risk (VAR)”, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, (1), 36. Nội dung chính:
- Mô hình đo lường rủi ro danh mục đầu tư tín dụng dựa trên khung
VaR: CreditMetrics, PortfolioManager, CreditRisk+ và CreditPortfolioView.
So sánh các điểm chính của bốn mô hình này.
- Những vấn đề nên xem xét khi lựa chọn mô hình.
- Kết luận và tài liệu tham khảo.
Steve Punch (2013), “Quản trị rủi ro tín dụng”, Báo Đầu tư, (6). Nội
dung chính:
- Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu hiện nay.


8


- Sử dụng mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ hiện đại của các nước phát
triển để loại trừ yếu tố nội tại của doanh nghiệp.
- Giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Talent Pool (2010), Quản trị rủi ro dành cho lãnh đạo ngân hàng,
Tài liệu đào tạo Giám đốc chi nhánh PVcomBank. Nội dung chính:
- Đo lường rủi ro tín dụng.
- Quy trình quản lý rủi ro và tháp quản lý rủi ro.
- Lập kế hoạch xử lý khoản nợ có vấn đề.
- Trình tự xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại.
Võ Trọng Thủy (2012), Quản lý rủi ro, Tài liệu đào tạo Giám đốc chi
nhánh tiềm năng PVcomBank. Nội dung:
- Hàm phân bố rủi ro tín dụng, quá trình phát triển nghiệp vụ tín dụng.
- Các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng.
- Phân tích 6 “C” khi cho vay, hệ thống xếp hạng Camels, mô hình
Porter (5 áp lực cạnh tranh), bốn yếu tố trụ cột (quản lý, ngành, năng lực tài
chính, tài sản thế chấp và bảo lãnh).
- Phương pháp tính tổn thất tín dụng, xếp hạng tín nhiệm, định giá rủi
ro tín dụng.
- Thành lập bộ phận thu hồi và xử lý nợ xấu.


9

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Các khái niệm

a. Rủi ro là gì
Theo trường phái truyền thống, rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy
hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không
chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường
được, vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến
những tổn thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi
ích, những cơ hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra
những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những
cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
Định nghĩa theo từ điển thông thường, “rủi ro là nguy cơ, khả năng xảy
ra kết quả xấu, tổn thất, …; sự đối đầu với nguy cơ tổn thất”.
Theo định nghĩa tài chính, “rủi ro là nguy cơ/ cơ hội, khả năng xảy ra
kết quả xấu hoặc tốt, tổn thất/ lợi nhuận ……; sự đối đầu với một nguy cơ/ cơ
hội có khả năng mang lại tổn thất/ lợi nhuận”.
b. Rủi ro tín dụng
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi
ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán
vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh
toán hay thanh toán trễ hạn (Bank Management, University of South Carolina,
The Dryden Press, 1995, page 107).


10

Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người
vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn
trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong
những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Còn theo Henie Van Greuning - Sonja B rajovic Bratanovic: Rủi ro tín
dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi
hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng, đây
là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi
trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra
sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản
của ngân hàng (Hennie van Greuning-Sonja Brajovic Bratanovic (1999),
Analyzing banking Risk, the Wold Bank).
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng
nhà nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
c. Quản trị rủi ro tín dụng
Hiện nay có nhiều quan điểm về vấn đề Quản trị rủi ro tín dụng:
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình quản trị có hệ thống với bốn hoạt
động cơ bản: nhận diện rủi ro; đo lường rủi ro; đánh giá rủi ro; và tài trợ rủi
ro. Kết quả của mỗi khâu trước sẽ là tiền đề cho các khâu sau.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát, ảnh hưởng bất lợi của RRTD.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình Ngân hàng sử dụng tổng thể các
biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản


11

lý để phòng ngừa và kiểm soát rủi ro tín dụng, xác định mức rủi ro có thể xảy
ra ở mức lường trước được và hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất, tức là ở dưới
mức tổn thất dự kiến.

Tóm lại, có nhiều cách tiếp cận QTRRTD dưới nhiều góc độ khác
nhau, nhưng bản chất thì giống nhau và đứng trên giác độ quản trị học, khái
niệm QTRRTD là quá trình nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của RRTD nhằm tối đa hoá
lợi nhuận với mức rủi ro chấp nhận được. QTRRTD bao gồm 4 nội dung
gồm: Nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ RRTD.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia RRTD thành các loại
khác nhau.
* Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia
thành hai loại sau đây:

Hình 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng
- Rủi ro giao dịch: Là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng
khách hàng cụ thể, là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá


12

khách hàng, kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc thực hiện bảo
đảm tiền vay và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro
giao dịch chia thành ba loại: Rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: Liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng;
+ Rủi ro nghiệp vụ: Rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề;
+ Rủi ro bảo đảm: Rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các

điều khoản hợp đồng, mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể tài sản đảm
bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
- Rủi ro danh mục: Rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp nhiều
khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng do sản phẩm không
phù hợp hoặc quá tập trung cho vay một ngành, một lĩnh vực, một nhóm
khách hàng, một khách hàng. Nó là một hình thức của RRTD mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng. Rủi ro danh mục được phân thành rủi ro cá biệt và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có mang tính
riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đề nghị cấp tín dụng hoặc ngành, lĩnh vực
kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng;
+ Rủi ro tập trung: Do TCTD tập trung cho vay quá nhiều vào một số
khách hàng/ nhóm khách hàng liên quan, một ngành kinh tế hoặc trong cùng
một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
* Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây
ra rủi ro thì RRTD được phân ra rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
- Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên


13

tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách.
- Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và
người cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do
chủ quan khác.
* Nếu phân loại theo phương diện quản lý, giám sát của ngân hàng,
RRTD phân chia thành RRTD nhận diện được và RRTD chưa nhận diện được.

- RRTD nhận diện được: Là loại RRTD mà TCTD có thể nhận diện
được nguyên nhân gây ra rủi ro, ước tính được mức độ ảnh hưởng, dự kiến
được thời gian phát sinh và từ đó có biện pháp hợp lý để phòng ngừa, hạn chế
rủi ro. Những rủi ro thuộc loại này thường do yếu tố chủ quan của con người
gây ra, thông thường là xuất phát từ phía khách hàng.
- RRTD chưa nhận diện được: Là loại RRTD mà TCTD không thể dự
đoán được, không biết chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào, cũng không thể
tính toán được một cách chính xác nhất những ảnh hưởng mà chúng gây ra.
Những RRTD loại này thường không do yếu tố chủ quan gây ra mà chủ yếu là
do những yếu tố khách quan gây ra như: Thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
1.1.3. Tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng
Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta thường dùng
chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ.
Hệ số nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn (Nợ nhóm 2, 3, 4 và 5).
Dư nợ quá hạn
Hệ số nợ quá hạn = ------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn < 5%


14

Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không
được phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ (Nợ nhóm 3, 4 và 5).
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu < 3%
Phân loại nợ: Theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005
và Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì
TCTD thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với KH là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày


15

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Ngoài ra theo Quy định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 cũng
nêu rõ, thời gian thử thách để chuyển khoản vay quá hạn về trong hạn là 6
tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 3 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể
từ ngày khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay của khoản vay bị quá hạn
hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Trường hợp một KH có nhiều hơn một khoản nợ với ngân hàng mà có
bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì ngân hàng buộc
phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi
ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Khi NH cho vay hợp vốn không phải
với vai trò là ngân hàng đầu mối, ngân hàng khi thực hiện phân loại các khoản
nợ (bao gồm cả khoản vay hợp vốn) của khách hàng đó vào nhóm rủi ro cao
hơn giữa đánh giá của ngân hàng đầu mối và đánh giá của NH.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng, bên cạnh các nhân tố từ
ngân hàng, còn có các nhân tố từ khách hàng và các nhân tố khách quan khác.


16

a. Các nhân tố từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng: Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút
nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở
hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và

đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa chất lượng tín dụng tuỳ
thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NHTM có đúng đắn hay
không. NH muốn có chất lượng tín dụng tốt đều phải có chính sách tín dụng
khoa học, phù hợp với thực tế của NH cũng như của thị trường.
- Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung,
nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm
đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị
cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến khi thu hồi
được nợ. Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng
(khách hàng nhập hồ sơ vay vốn ). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm
kiếm khách hàng; hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập
hồ sơ vay; phân tích thẩm định khách hàng và phương án, dự án vay vốn.
Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm định và
quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng ngân hàng thương mại. Kiểm
tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm được diễn biến của
khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều
chỉnh can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa
chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ
thống phòng ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao
chất lượng tín dụng. Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất
lượng tín dụng. Sự nhạy bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện
những biểu hiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cũng như những biện pháp
xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ giảm thiểu được những khoản nợ quá


×