Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu, chi nhánh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ QUỲNH ANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
DẦU KHÍ TOÀN CẦU, CHI NHÁNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ QUỲNH ANH

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
DẦU KHÍ TOÀN CẦU, CHI NHÁNH GIA LAI

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Trƣờng Sơn

Đà Nẵng - Năm 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Quỳnh Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 3
6. Kết cấu luận văn ........................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................................... 7
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ............................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ........................................................ 7
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay ......................................................... 7
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG ......................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................ 8
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng......................................................... 11
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng................................................................ 11
1.2.4. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng ....................... 13

1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ........................................... 15
1.2.6. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng ...................................................... 16
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ................................................................. 17
1.3.1. Khái niệm ...................................................................................... 17
1.3.2. Mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng ................................. 17
1.3.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng .................................................. 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 34


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY TẠI GP BANK GIA LAI ............................. 35
2.1. GIỚI THIỆU VỀ GP BANK GIA LAI ........................................................ 35
2.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................ 35
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của GP Bank Gia Lai ................ 36
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI GP BANK GIA LAI.. .........39
2.2.1. Tình hình hoạt động cho vay......................................................... 39
2.2.2. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu năm 2010 - 2012 ........................... 41
2.2.3. Rủi ro tín dụng trong các loại hình cho vay .................................. 41
2.2.4. Những nguyên nhân chủ yếu gây rủi ro tín dụng tại GP Bank Gia
Lai trong thời gian qua ............................................................................ 42
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
TẠI GP BANK GIA LAI ....................................................................................... 48
2.3.1. Phân quyền trong quản trị rủi ro tín dụng tại GP Bank Gia Lai ... 48
2.3.2. Thực trạng công tác nhận diện rủi ro trong cho vay tại chi nhánh 50
2.3.3. Thực trạng đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay ...................... 51
2.3.4. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ....................................... 52
2.3.5. Tài trợ rủi ro tín dụng .................................................................... 58
2.3.6. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại GP
Bank Gia Lai ........................................................................................... 59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 64

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TẠI GP BANK GIA LAI .............. 65
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ MỤC TIÊU QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TẠI GP BANK GIAI ĐOẠN 2010
– 2015

.........................................................................................................65

3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế đến năm 2015 ........................................ 65


3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay và mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay tại GP Bank Gia Lai ......................................................... 66
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY TẠI GP BANK GIA LAI...... ...... 67
3.2.1. Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro ........................................... 67
3.2.2. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro ............................................. 76
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro ............................................ 82
3.2.4. Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro .................................................. 99
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 102
3.3.1. Đối với Chính phủ ....................................................................... 102
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 103
3.3.3. Đối với GP Bank Hội sở ............................................................. 105
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................ 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng việt
CBTD

Cán bộ tín dụng

CN

Chi nhánh

CP

Cổ phần

DPRR

Dự phòng rủi ro

GP Bank

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Dầu Khí Toàn Cầu

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

DPRR

Dự phòng rủi ro

QTRR

Quản trị rủi ro

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

Tiếng Anh
CIC (Credit Information Center)


Trung tâm thông tin tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình thu nhập – chi phí giai đoạn 2010 – 2012

38

2.2

Cơ cấu dư nợ cho vay giai đoạn 2010 – 2012

39

2.3

Cơ cấu nợ quá hạn giai đoạn 2010 - 2012

41

2.4


Cơ cấu nợ xấu tại GP Bank Gia Lai 2010 – 2012

41

3.1

Bảng Pareto về nguyên nhân trả nợ quá hạn giai đoạn
2010 – 2012

73

3.2

Nguồn rủi ro do môi trường kinh doanh

74

3.3

Nguồn rủi ro xuất phát từ phía khách hàng

75

3.4

Nguồn rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng

76


3.5

Xếp hạng TSĐB

81

3.6

Bảng kết hợp kết quả xếp hạng khách hàng và TSĐB

81


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
2.1
2.2

2.3

Tên hình
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý tại GP Bank Gia Lai
Tình hình huy động vốn tại GP Bank Gia Lai 2010 –
2012
Tình hình dư nợ cho vay tại GP Bank Gia Lai 2010 –
2012

Trang
36
37


37

2.4

Số dư dự phòng rủi ro GP Bank Gia Lai 2010 – 2012

61

3.1

Đồ thị Pareto

77

3.2

The Basic operations system

87

3.3

Factors within the input/output model of operations

87


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM Việt Nam,
hoạt động này đã và đang mang lại nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng, tuy
nhiên rủi ro của hoạt động này mang lại cũng không nhỏ. Hậu quả của rủi ro tín
dụng đối với các ngân hàng thương mại thường rất lớn, làm gia tăng chi phí,
thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát của vốn vay, làm xấu đi
tình hình tài chính cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng.
Trước bối cảnh hoạt động kinh doanh của các NHTM thời gian qua gặp
nhiều khó khăn, mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt, buộc các ngân hàng
nới lỏng các chính sách cho vay, bỏ qua các bước kiểm tra, rà soát, thẩm
định…Bên cạnh đó, tình hình kinh tế còn diễn biến phức tạp và chưa có dấu
hiệu phục hồi, sức mua trong nước suy giảm, hàng tồn kho tăng, các đơn vị
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ngừng hoạt động, phá sản, giải thể ngày
càng nhiều, kéo theo tình trạng thất nghiệp, thu ngân sách nhà nước cũng suy
giảm. Điều này đã làm cho rủi ro tín dụng trở nên phức tạp, tác động đến sự
an toàn của hệ thống ngân hàng.
Rủi ro tín dụng trong cho vay luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển
nhiên ở bất kỳ ngân hàng nào như lời P.Volker cựu chủ tịch Cục dự trữ liên
bang Mỹ (Fed) từng phát biểu: “Nếu ngân hàng không có những khoản vay
tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Chính vì những lí do đó mà
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra nhằm
quản lý và hạn chế rủi ro ở mức có thể chấp nhận được so với mức lợi nhuận
kỳ vọng.
Là một Ngân hàng mới được thành lập tại địa bàn tỉnh Gia Lai, quy mô
nhỏ và phải đối mặt trước các áp lực cạnh tranh. Để có thể khẳng định vị thế


2
và nâng cao hiệu quả hoạt động, Ngân Hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi

Nhánh Gia Lai đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng một mô hình quản trị rủi
ro tín dụng hiệu quả, phù hợp. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết này, đó là lý do
tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Hai là, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh
Gia Lai.
Ba là, trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận dạng, đo lường, phân tích các
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đề ra các giải pháp nhằm hạn chế,
phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn
Cầu Chi Nhánh Gia Lai.
 Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai trong giai đoạn từ 2010 – 2012, từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
chi nhánh.


3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

 Cơ sở lý luận: Kinh tế học vi mô, vĩ mô; lý thuyết tài chính tiền tệ; lý
thuyết quản trị ngân hàng thương mại,…
 Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp thống kê, phương pháp
so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp chuyên
gia …
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng
của ngân hàng thương mại, về quy trình quản trị rủi ro tín dụng cũng như các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng hệ thống ngân hàng
thương mại.
 Tổng hợp, phân tích, đánh giá nguyên nhân gây ra rủi ro và thực trạng
công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân Hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai.
 Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay trong bối cảnh và điều kiện
đặc thù tại chi nhánh Gia Lai.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại
Ngân Hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay tại Ngân Hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi Nhánh Gia Lai.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Việc nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM cần được tiến hành
nghiên cứu một cách logic, khoa học. Để hoàn thành luận văn, tác giả đã tiến


4
hành thu thập dữ liệu, thông tin, tìm hiểu cách tiếp cận, giải quyết vấn đề của

các tài liệu có nội dung tương tự đã được công nhận. Để từ đó tiến hành
nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn. Trong
quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tiễn liên quan đến đề tài, tác giả đã tham
khảo một số tài liệu sau:
[1] Đỗ Thùy Dung (2009), “Rủi ro tín dụng – một cách tiếp cận lượng
hóa”, Tạp chí ngân hàng, (số 11 tháng 06 năm 2009).
Trong tài liệu này, tác giả Đỗ Thùy Dung đã nêu ra một số phương pháp
để đo lường rủi ro tín dụng, ưu nhược điểm của từng phương pháp. Luận văn
đã kế thừa các cách tiếp cận lượng hóa này nhằm áp dụng và giải quyết một
số vấn đề còn tồn tại trong công tác đo lường rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
[2] Dương Hữu Hạnh (2013), Quản trị rủi ro ngân hàng trong nền kinh
tế toàn cầu, NXB Lao Động, Hà Nội.
Trong tài liệu này, tác giả Dương Hữu Hạnh đã nêu ra một số vấn đề cơ
bản về rủi ro tín dụng và một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, tài
liệu này chủ yếu nêu ra các trích dẫn của một số công trình nghiên cứu trước
đó như Risk Management in Banking (2010) của Joll Besiss và các bài báo về
lĩnh vực tài chính ngân hàng mà chưa chú trọng đi sâu phân tích các vấn đề.
Do đó, luận văn chỉ tham khảo một phần trong tài liệu này để phát triển
và phân tích sâu hơn các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay.
[3] Trương Hữu Huy (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Trung Việt, Luận văn thạc sĩ
quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng.
Trong phần lý luận của mình, tác giả Trương Hữu Huy đã khái quát
được những nội dung cơ bản như: đặc điểm rủi ro tín dụng, căn cứ xác định
rủi ro, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến


5
hoạt động ngân hàng và xã hội; Trình bày được khái niệm, nhiệm vụ và quy

trình quản trị rủi ro tín dụng. Với những lý luận trên, tác giả đã tổng hợp,
phân tích được hoạt động quản trị trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Trung Việt. Tuy nhiên, tác giả chưa nêu
được những thành công và hạn chế, cũng như những nguyên nhân dẫn đến
hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng.
Từ cơ sở lý luận, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh, tác giả
đã đưa ra những giải pháp cơ bản cho việc hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng
phù hợp với môi trường kinh doanh tại đơn vị.
[4] Peter S.Rose (2004), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Tài Chính, Hà Nội.
Trong chương 5 của tài liệu này, tác giả Peter S.Rose đã nêu ra một số
loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản,
rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thu nhập, rủi ro phá sản... Tác giả luận
văn đã tham khảo tài liệu này kết hợp với một số tài liệu khác để tiếp cận gần
hơn các vấn đề về khái niệm rủi ro tín dụng và một số chỉ số để đo lường rủi
ro tín dụng.
[5] Luận văn của tác giả Nguyễn Xuân Văn (2012), Hoàn thiện công tác
Quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng,
Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng trên cơ sở áp dụng Nguyên tắc Basel trong xây dựng mô hình quản
trị rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp. Từ những phân tích, đánh
giá thực trạng công tác quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại Vietcombank, đề tài đã đề xuất những giải pháp và kiến nghị cần thiết để
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro.


6
Từ những giá trị tham khảo của các tài liệu, công trình nghiên cứu cùng

với thực tế công tác quản trị rủi ro tín dụng tại GP Bank Gia Lai là những cơ
sở lý luận và thực tiễn giúp tác giả thực hiện đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Dầu Khí Toàn Cầu Chi
Nhánh Gia Lai”.


7
CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là việc các tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự
có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
 Phân loại tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, ta có thể phân loại hoạt động tín dụng
ngân hàng như sau: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính…
1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
 Phân loại cho vay
 Căn cứ thời hạn cho vay: Theo tiêu thức này, hoạt động cho vay bao
gồm: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn.
 Căn cứ vào mục đích cho vay: Cho vay được phân thành: cho vay
phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất nông

nghiệp, xuất nhập khẩu…
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: Theo tiêu thức này,
hoạt động cho vay bao gồm: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có
tài sản đảm bảo.
 Căn cứ vào đối tƣợng khách hàng: Cho vay được phân thành: cho


8
vay đối với khách hàng là tổ chức, cho vay đối với khách hàng cá nhân, cho
vay đối với hộ gia đình…
 Căn cứ vào phƣơng thức cho vay: Theo tiêu thức này, hoạt động cho
vay bao gồm: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trả
góp, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành
thẻ tín dụng…
 Nguyên tắc cho vay
Một là, sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận của hợp đồng tín
dụng. Hai là, hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
a. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là các yếu tố ngẫu nhiên, có thể đo lường xác suất xuất hiện, xảy
ra và có thể gây nên các thiệt hại đối với con người hay quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những
biện pháp phòng ngừa, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của nó. Đồng thời,
con người cũng có thể tìm thấy cơ hội bên trong các rủi ro.
b. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về
tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ

ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính
nhất định. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm
ẩn rủi ro rất lớn. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Theo quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng


9
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban
hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc NHNN, “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết.”
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được
các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả thuận”; cũng theo Uỷ
ban này, một định nghĩa khác có thể nêu ra là “Rủi ro thất thoát đối với một
ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng”, trong đó sự vỡ nợ
được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp
đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi”.
Theo Hennie van Greuning – Ngân hàng thế giới: Rủi ro tín dụng được
định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro tín dụng
tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ.
Theo Peter S.Rose, “một số tài sản của ngân hàng (đặc biệt là các khoản
cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tín dụng”
[14, tr. 207]. Rủi ro tín dụng có thể được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn
được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách
hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân

hàng cấp cho họ. Hay rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả
theo hợp đồng (tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cho vay và các
chứng khoán đầu tư sẽ không được trả đầy đủ.
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern
Perpective”, A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ


10
tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng
các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không
thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn.
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra
các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
 Rủi ro tín dụng xảy ra khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ
trả nợ theo hợp đồng, bao gồm gốc hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc
không thanh toán.
 Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng
và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn
đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
 Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, các ngân hàng thiếu
đa dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn
nghèo nàn, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí
gần như là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy, rủi ro tín
dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
 Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao,
thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
 Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại
trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác
hại do chúng gây ra.

Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro trong hoạt động
tín dụng, song các quan niệm đều hội tụ với nhau về bản chất đó là, rủi ro tín
dụng là khả năng (xác suất) khách hàng được cấp tín dụng không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho
ngân hàng; đó là khả năng khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng


11

hạn cả gốc, lãi và phí cho ngân hàng.
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
 Rủi ro mang tính gián tiếp
Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, một tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay.
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho
khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp tổn thất và thất bại
trong quá trình sử dụng vốn. Do đó, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
khách hàng là nguyên nhân gián tiếp gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
 Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp
Sự đa dạng, phức tạp thể hiện ở nguyên nhân, hình thức và hậu quả của
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay. Do đó, cần chú ý đến mọi dấu hiệu để
phòng ngừa rủi ro nhanh chóng và kịp thời.
 Rủi ro mang tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thƣơng mại.
Tình trạng thông tin bất cân xứng làm cho ngân hàng không thể nắm bắt
các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện. Vì vậy, bất kỳ khoản vay nào cũng có
những rủi ro tiềm ẩn. Do đó, ngân hàng cần phải cân nhắc giữa lợi nhuận và
mức rủi ro có thể chấp nhận được.
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng

a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
 Rủi ro giao dịch: Là loại rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quá
trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch
được chia làm 3 loại: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và rủi ro nghiệp vụ.
 Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả


12
để ra quyết định cho vay.
 Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
 Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
 Rủi ro danh mục: Là loại rủi ro phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm: Rủi ro nội tại và rủi ro
tập trung.
 Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn.
 Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
b. Căn cứ vào phương diện quản lý và giám sát của ngân hàng
 Rủi ro tín dụng nhận diện đƣợc: Là loại rủi ro mà ngân hàng có thể
nhận diện được nguyên nhân gây ra rủi ro, ước tính mức độ ảnh hưởng, dự

kiến thời điểm phát sinh và cách phòng ngừa, hạn chế. Những rủi ro này
thường do yếu tố chủ quan từ phía khách hàng hoặc ngân hàng gây ra.
 Rủi ro tín dụng chƣa nhận diện đƣợc: Là loại rủi ro mà ngân hàng
không thể dự đoán trước được, thường là những rủi ro bất khả kháng như
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh…


13
1.2.4. Những căn cứ chủ yếu để xác định rủi ro tín dụng
Để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, người ta thường dùng
chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu và kết quả phân loại nợ…
Hệ số nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn (Nợ nhóm 2, 3, 4 và 5).
Dư nợ quá hạn
Hệ số nợ quá hạn = ------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn < 5%
Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được
phép và không đủ tiêu chuẩn để được gia hạn nợ (Nợ nhóm 3, 4 và 5).
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = ------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu < 3%
Phân loại nợ Theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 và
Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì
TCTD thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm sau:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng

thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
 Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:


14
 Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
 Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
 Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

Ngoài ra theo Quy định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 cũng
nêu rõ, thời gian thử thách để chuyển khoản vay quá hạn về trong hạn là 6
tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 3 tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể
từ ngày khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay của khoản vay bị quá hạn
hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.


15
1.2.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
 Khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý;
 Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả;
 Vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh thấp;
 Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch;
 Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản;
 Công nghệ sản xuất lạc hậu;
 Thiếu năng lực điều hành; mất đoàn kết trong nội bộ ban điều hành;
tham ô, tham nhũng...;
 Khách hàng cố tình lừa đảo; thiếu thiện chí trả nợ.
b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
 Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một lĩnh vực kinh tế.
 Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
 Do cạnh tranh giành thị phần, ngân hàng buộc phải nới lỏng các điều
kiện cho vay.
 Nhân viên tín dụng không chấp hành đúng quy trình cho vay, yếu kém
về trình độ nghiệp vụ, vi phạm đạo đức kinh doanh;
 Định giá tài sản không chính xác; không thực hiện đầy đủ các thủ tục

pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là:
dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ tiêu thụ.
 Thiếu giám sát và quản lý trước, trong và sau khi cho vay;
 Hệ thống cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng còn yếu kém.


16
c. Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh
 Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn.
 Sự biến động quá nhanh của thị trường thế giới;
 Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát;
 Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng
thừa về đầu tư trong một số ngành.
 Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
 Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN.
 Nguyên nhân bất khả kháng: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
1.2.6. Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng
a. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu hồi được vốn tín dụng đã
cấp và lãi cho vay nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi
đến hạn, điều này dẫn đến việc ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi.
Vòng quay của vốn tín dụng bị chậm lại làm cho việc kinh doanh không hiệu
quả và có thể làm mất khả năng thanh khoản; giảm lòng tin của người gửi
tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng.
b. Đối với khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra, khách hàng có thể thiếu hụt vốn dẫn đến khó khăn
trong sản xuất kinh doanh. Các khoản nợ xấu làm ảnh hưởng đến quan hệ của
họ đối với ngân hàng. Khi đó để có nguồn vốn phục vụ kinh doanh, họ buộc
phải quan hệ với các ngân hàng khác và phải chịu một khoảng thời gian tìm
hiểu, gây dựng lòng tin, phí giao dịch…làm trì hoãn quá trình sản xuất.

c. Đối với nền kinh tế xã hội
Hoạt động ngân hàng với chức năng là một trung gian tài chính, liên
quan đến nhiều cá nhân, nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế, vì vậy khi một ngân
hàng gặp phải rủi ro thì người gửi tiền hoang mang lo sợ, mất niềm tin vào


×