Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Gia Lai (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.73 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




NGUYỄN THỊ MINH ĐỨC




GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH GIA LAI





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH







Đà Nẵng – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




NGUYỄN THỊ MINH ĐỨC



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH GIA LAI


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ




Đà Nẵng – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Minh Đức








MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Bố cục đề tài 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1. DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ và dịch vụ thẻ 6
1.1.2. Khái niệm về thẻ và dịch vụ thẻ 7
1.1.3. Đặc điểm, cấu tạo của thẻ và dịch vụ thẻ 8
1.1.4. Phân loại thẻ 11

1.1.5. Các thành phần tham gia hoạt động thanh toán thẻ 14
1.1.6. Lợi ích khi sử dụng thẻ và dịch vụ thẻ 15
1.1.7. Rủi ro khi sử dụng thẻ và dịch vụ thẻ 17
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 20
1.2.1. Quan điểm về phát triển thẻ của ngân hàng thương mại 20
1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại 21
1.2.3. Phương hướng phát triển dịch vụ thẻ của các ngân hàng thương
mại 24
1.2.4. Những tiêu chí phản ánh sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng
thương mại 25
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẻ 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG GIA
LAI 33
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG GIA LAI 33
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương Gia Lai 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Gia Lai 35
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Ngoại thương chi nhánh Gia Lai 38
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH GIA LAI 44
2.2.1. Phát triển về qui mô dịch vụ thẻ 44
2.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thẻ 62
2.2.3. Thị phần thẻ VCB 65
2.2.4. Kiểm soát rủi ro dịch vụ thẻ 68
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ 69

2.3.1. Những kết quả đạt được 69
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG GIA LAI 77
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG GIA LAI VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ THẺ
TRONG THỜI GIAN TỚI 77
3.1.1. Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ 78
3.1.2. Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ 78
3.1.3. Về nhân lực 79
3.1.4. Về công nghệ, kỹ thuật 79
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI VCB GIA LAI 80
3.2.1. Phân khúc thị trường và khách hàng 80
3.2.2. Mở rộng mạng lưới ATM và đơn vị chấp nhận thẻ 80
3.2.3. Tiếp tục việc hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ tin học 84
3.2.4. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ tác nghiệp dịch vụ
thẻ 84
3.2.5. Tăng cường hoạt động quảng cáo, tuyên truyền về dịch vụ thẻ 86
3.2.6. Phòng ngừa và xử lý rủi ro trong lĩnh vực thẻ 87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 89
3.3.1. Kiến nghị với VCB Trung ương 89
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước 91
3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội thẻ 92
3.3.4. Kiến nghị với Chính phủ 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 93
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATM : Auto teller machine – Máy giao dịch tự động
ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ
POS : Point of Sale – Điểm bán
TMCP : Thương mại cổ phần
VCB : Vietcombank
VCB Gia Lai : Vietcombank Gia Lai
VNĐ : Việt Nam Đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang

2.1
Tình hình huy động vốn vủa VCB Gia Lai giai đoạn 2010
- 2012
39
2.2
Tình hình cho vay vủa VCB Gia Lai giai đoạn 2010 -
2012
41
2.3 Kết quả tài chính của VCB Gia Lai giai đoạn 2010 - 2012 42
2.4
Số lượng thẻ được phát hành của VCB Gia Lai giai đoạn
2010 – 2012
44

2.5
Số lượng thẻ ghi nợ được phát hành của VCB Gia Lai
giai đoạn 2010 – 2012
46
2.6
Số lượng thẻ tín dụng được phát hành của VCB Gia Lai
giai đoạn 2010 – 2012
50
2.7
Doanh số thanh toán thẻ của VCB Gia Lai giai đoạn 2010
- 2012
52
2.8 Những đặc điểm chính của ĐVCNT của VCB 54
2.9
Số lượng và doanh số thanh toán của các ĐVCNT của
VCB Gia Lai giai đoạn 2010 - 2012
55
2.10 Địa điểm đặt máy ATM của VCB Gia Lai 57
2.11
Số lượng và doanh số giao dịch của các máy ATM được
trang bị của VCB Gia Lai giai đoạn 2010 - 2012
58
2.12
Doanh số rút tiền mặt và chuyển khoản qua ATM của
VCB Gia Lai giai đoạn 2010 - 2012
60
2.13
Thu nhập về phí phát hành của thẻ giai đoạn 2010 - 2012
61
2.14

Số lượng thẻ được phát hành của VCB Gia Lai giai đoạn
2010 – 2012
64
2.15
Thị phần thẻ ATM của VCB Gia Lai trên địa bàn tỉnh
năm 2012
66
2.16
So sánh biểu phí về dịch vụ thẻ của một số ngân hàng
Thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Gia Lai
70
2.17
Mức phí thanh toán thẻ áp dụng cho các ĐVCNT
71

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
2.1 Số lượng thẻ của VCB Gia Lai 45
2.2 Số lượng thẻ ghi nợ của VCB Gia Lai 48
2.3 Số lượng ĐVCNT của VCB Gia Lai 55
2.4
Số lượng ATM của một số ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Gia Lai
59
2.5
Thị phần thẻ VCB trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm
2012
67


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ Trang
2.1 Sơ đồ tổ chức Vietcombank Gia Lai 36


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển dịch vụ thẻ là một trong những mối quan tâm hàng đầu của
ngân hàng thương mại Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển. Trong
bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, nhu cầu giao dịch thanh toán trong các lĩnh
vực sản xuất và đời sống là rất lớn. Trên thực tế, nhu cầu sử dụng dịch vụ thẻ
như một phương tiện thanh toán tiện ích không dùng tiền mặt có ứng dụng
công nghệ cao với nhiều ưu điểm vượt trội ngày càng trở nên cấp thiết. Nhận
thấy những rủi ro trong quá trình chi tiêu bằng cách truyển thống thông qua
tiền mặt, người dân ngày càng đòi hỏi nhiều hơn các dịch vụ gắn liền với thẻ
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày một cao. Ở Việt Nam, tuy mới xuất
hiện những năm gần đây nhưng dịch vụ thẻ đã có bước phát triển vượt bậc,
không chỉ đem lại cho các ngân hàng nguồn lợi nhuận từ phí dịch vụ, tạo môi
trường thuận lợi để thu hút nguồn vốn giá rẻ, mở rộng thị trường tín dụng,
tăng dự nợ, tăng thu ngoại tệ, mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế
của các ngân hàng, bên cạnh đó dịch vụ thẻ cũng mang lại cho khách hàng
những ưu đãi nhất định, đặc biệt giảm thiểu rủi ro sử dụng tiền mặt trong chi
tiêu và thanh toán.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được biết đến là một trong
những ngân hàng đầu tiên triển khai dịch vụ thẻ và hệ thống ATM, với bề dày

hoạt động cùng những bước chuẩn bị tích cực về đầu tư công nghệ, cơ sở hạ
tầng, nhân sự, ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam dần khẳng định
được vị trí dẫn đầu thị trường thẻ tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Gia Lai (VCB Gia Lai) là
một trong những chi nhánh mới được thành lập, song nhờ sự điều hành sáng
suốt của Ban giám đốc cùng với sự cố gắng của đội ngũ cán bộ, nhân viên,
VCB Gia Lai đã trở thành một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả,
2
đem lại nhiều lợi nhuận cho hệ thống. Tuy nhiên, với gần 20 ngân hàng hoạt
động trên địa bàn, việc phát triển dịch vụ thẻ của VCB nói riêng và của các
ngân hàng khác nói chung đang ngày càng khó khăn, tính cạnh tranh cao đòi
hỏi các ngân hàng phải không ngừng cải tiến các sản phẩm thẻ của mình cho
phù hợp với từng đối tượng, từng mục đích sử dụng của khách hàng. Do vậy,
việc tìm ra các giải pháp về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ, đào tạo nhân
lực, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương
mại cổ phần là rất quan trọng. Nhằm góp phần giải quyết vấn đề thực tế trên
đây, bản thân đã chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ thẻ và các
nhân tố tác động đến việc sử dụng thẻ của Ngân hàng thương mại.
- Qua khảo sát và phân tích sẽ đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ thẻ
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Gia Lai.
- Xác định nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụ
thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Gia Lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng TMCP
Ngoại thương chi nhánh Gia Lai.
- Phạm vi nghiên cứu:

· Về không gian: Nghiên cứu trong địa bàn hoạt động của ngân
hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Gia Lai.
· Về thời gian: Nghiên cứu kết quả hoạt động trong giai đoạn từ
năm 2010 đến 2012.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp mô tả, thống kê, phân tích SWOT,
so sánh, để làm sáng rõ sự phát triển dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương chi nhánh Gia Lai.
Dựa vào các kết quả phân tích, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm thực
tế để đưa ra các nhận định, đánh giá về tình hình phát triển dịch vụ thẻ tại
ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Gia Lai.
5. Bố cục đề tài
Ngoài các phần có liên qua như mở đầu, kết luận, phụ lục, nội dung
chính luận văn gồm 3 chương cụ thể như sau:
- Chương 1 : Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng của
Ngân hàng thương mại.
- Chương 2 : Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Gia Lai.
- Chương 3 : Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Gia Lai.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn khoa
học, tác giả đã chọn đề tài “ Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Gia Lai” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, chuyên ngành Tài chính Ngân
hàng.Trong quá trình thực hiện nghiên cứu tác giả đã tham khảo một số tài
liệu sau:
1. Đề tài “Những giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng
Công thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Tú Quỳnh, trường Đại học

Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, năm 2006.
Đề tài đã giải quyết được những nội dung cơ bản về thẻ thanh toán bao
4
gồm tổng quan về thẻ, nghiệp vụ phát hành và nghiệp vụ thanh toán thẻ,
những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của dịch vụ thẻ của các NHTM.
Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích được thực trạng phát triển thẻ thanh toán
của ngân hàng Công thương Việt Nam, trên cơ sở đó để đánh giá những kết
quả đạt được và những tồn tại, hạn chế còn mắc phải. Cuối cùng, tác giả đưa
ra một số giải pháp khắc phục những vấn đề tồn tại đã nêu trên phần thực
trạng nghiên cứu được.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn những tồn
tại như: phần cơ sở lý luận tác giả chưa đưa ra những chưa nêu các vần đề về phát
triển thẻ thanh toán như quan điểm, nội dung, các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển;
đề tài không nghiên cứu cụ thể từng khu vực nào nên phần lớn các giải pháp
còn mang tính chung chung nên không thể áp dụng vào luận văn được.
2. Đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ATM tại chi nhánh ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh KonTum” của tác giả Hoàng
Minh Tân, Đại học Đà Nẵng, năm 2011.
Đề tài đã giải quyết những nội dung sau: trước hết, đề tài đã hệ thống
hóa được vấn đề lý luận chung như: khái niệm, đặc điểm, bản chất, chức năng
của thẻ và nội dung, các chỉ tiêu phản ánh cũng như những nhân tố ảnh hưởng
đến phát triển thẻ ATM. Thêm vào đó, tác giả đã phân tích được thực trạng
phát triển thẻ tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh
KonTum, trên cơ sở đó nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những tồn
tại còn mắc phải. Từ những kết quả đạt được, tác giả đưa ra một số giải pháp
khắc phục những vấn đề tồn tại trong các đã nêu trên phần thực trạng đã
nghiên cứu.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn những tồn
tại như tác giả chưa so sánh được thị phần thẻ của ngân hàng mình với những
ngân hàng khác trên cùng địa bàn, chưa đánh giá kết quả hoạt động kinh

5
doanh ngân hàng gồm tình hình huy động vốn, cho vay, kết quả tài chính,
nhằm làm cơ sở đánh giá kết quả phát triển dịch vụ thẻ cho những phần
nghiên cứu thực trạng phát triển. Đề tài nghiên cứu đưa ra những mặt tồn tại
hạn chế song thiếu dẫn chứng thuyết minh, thiếu biểu mẫu dẫn chứng cho
những hạn chế, tồn tại cần giải quyết đó.
3. Đề tài “Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng TMCP
Ngoại thương chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh”, của tác giả Lê Hoàng Duy,
trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, năm 2009.
Đề tài đã giải quyết những nội dung sau: đề tài đã xây dựng được vấn
đề lý luận gọn nhẹ như: khái niệm của thẻ, chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn
của khách hàng sử dụng thẻ, những mô hình lý thuyết đánh giá chất lượng
dịch vụ thẻ của ngân hàng. Tác giả đã phân tích được thực trạng phát triển
dịch vụ thẻ của ngân hàng, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại
còn mắc phải. Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp khắc phục những vấn đề
tồn tại trong các đã nêu trên phần thực trạng nghiên cứu được.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn những tồn
tại như sau: tác giả chưa phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ thẻ, các
tiêu chí đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng thẻ ATM. Tác giả
chỉ dùng bảng điều tra và mô hình để phân tích thực trạng phát triển thẻ tuy
nhiên kết luận không thấy phân tích và đánh giá những số liệu đạt được.
Với tổng quan tài liệu trên, tác giả tập trung nghiên cứu kỹ hơn hệ
thống lý luận về phát triển dịch vụ thẻ, từ đó khái quát cũng như đánh giá
đúng thực trạng của ngân hàng và đề ra hướng phát triển tốt hơn dịch vụ thẻ
tại VCB Gia Lai, từng bước khẳng định vị trí dẫn đầu thị trường thẻ của
thương hiệu VCB Gia Lai nói riêng và VCB trong cả nước nói chung.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1. DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thẻ và dịch vụ thẻ
Thẻ ngân hàng được hình thành tại Mỹ từ thói quen cho khách hàng
mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của khách đối với các tiệm
này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi mỗi khách hàng một cách riêng rẽ,
ghi rõ các khoản mà khách hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho khách
hàng trả tiền sau vì họ tin tưởng vào khả năng thanh toán của người mua. Tuy
nhiên, dần dần nhiều người trong số các chủ tiệm bán hàng hóa, dịch vụ này
nhận thấy, họ không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau như vậy.
Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành ý tưởng
về sản phẩm thẻ. Bởi vì, chỉ với lượng vốn kinh doanh lớn và khả năng mở
rộng, quay vòng vốn cho vay thì các tổ chức này mới có khả năng cung cấp
cho khách hàng những khoản vay miễn lãi trong một thời gian tương đối.
Vào năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên
cung cấp cho các khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm
Năm 1924, Tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng
đầu tiên cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng, dầu tại các cửa
hàng trên toàn quốc.
Năm 1950, Diners Club phát hành tấm thẻ tín dụng đầu tiên, được làm
bằng chất liệu plastic. Sau Diners Club, vào năm 1958, công ty American
Epress cũng tham gia vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công
tên tuổi của mình trong lĩnh vực mới mẻ này. Cũng giống như các đối thủ
cạnh tranh của mình, American Epress chú trọng phát triển thẻ trong lĩnh vực
7
giải trí và du lịch (T & E) – một lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh chóng tại
Mỹ và Châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới.
Năm 1966, ngân hàng Bank of America chính thức trao quyền phát
hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân hàng khác thông qua việc ký
các hợp đồng đại lý, chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển.

Tới năm 1977, thẻ của ngân hàng Bank of America thực sự được chấp nhận
trên toàn cầu và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra đời với màu sắc
đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa
trên nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu
thông. Thực tế cho thấy, thẻ ngân hàng là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật và văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu
của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ
ngày càng hoàn thiện. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát
triển hàng ngày, các Tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng hệ thống xử lý giao
dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra
soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ Đô la
Mỹ mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc
trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Đây là một thành công đáng kể đối với
một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển.
1.1.2. Khái niệm về thẻ và dịch vụ thẻ
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến nhất trên
thế giới. Thẻ thanh toán ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển và ứng
dụng công nghệ tin học của ngân hàng.
Thẻ thanh toán (thẻ Ngân hàng) là phương tiện thanh toán không dùng
tiền mặt, do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh
8
toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động
hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc
hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với
cơ sở chấp nhận thẻ.Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút
tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành thẻ và ngân hàng
thanh toán thẻ.Dịch vụ thẻ của ngân hàng là bao gồm tổng thể các sản phẩm

của một ngân hàng như : Thẻ, Máy ATM, ĐVCNT, Tài khoản, Thấu chi qua
tài khoản
1.1.3. Đặc điểm, cấu tạo của thẻ và dịch vụ thẻ
a. Đặc điểm của thẻ và dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ nói chung và các sản phẩm thẻ nói riêng bao gồm các đặc
điểm như sau:
- Tính linh hoạt: Thẻ thanh toán có nhiều loại, đa dạng, phong phú về
hạn mức tín dụng của thẻ nên thích hợp với hầu hết mọi đối tượng khách
hàng, từ những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thường) cho tới những
khách hàng có thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt
(thẻ rút tiền mặt) cho tới nhu cầu giải trí du lịch, thẻ có khả năng cung cấp
cho khách hàng độ thỏa dụng tối đa, đáp ứng kịp thời những nhu cầu khác
nhau của khách hàng.
- Tính tiện lợi:Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ
và các dịch vụ liên quan đến thẻ cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà
không một phương tiện thanh toán nào có thể mang lại. Đặc biệt đối với
những người phải đi xa (đi nước ngoài công tác, du lịch), thẻ có thể giúp họ
thanh toán ở gần như bất cứ nơi nào mà không cần phải mang theo tiền mặt
hay séc du lịch, không phụ thuộc vào khối lượng tiền họ cần thanh toán. Thẻ
được coi là phương tiện thanh toán tốt nhất trong số các phương tiện thanh
9
toán phục vụ tiêu dùng trong xã hội hiện đại và văn minh.
- Tính an toàn và nhanh chóng: Không tính đến những vấn nạn ăn cắp
và làm giả thẻ thanh toán trên toàn cầu hiện nay, thì có thể nói người sử dụng
thẻ thanh toán rất yên tâm về số tiền của mình trước nguy cơ bị mất cắp do
móc túi hay trộm cắp. Ngay cả trong trường hợp thẻ bị lấy cắp, ngân hàng
cũng bảo vệ tiền cho chủ thẻ bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ… nhằm
tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn trộm. Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ
đều được thực hiện qua mạng kết nối trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay
điểm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán, ngân hàng phát hành và các Tổ

chức thẻ Quốc tế. Do đó việc ghi nợ, ghi có cho các chủ thể tham gia quy
trình thanh toán được thực hiện một các tự động, dẫn đến việc quá trình thanh
toán diễn ra rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
Chính vì vậy, thẻ và các dịch vụ thẻ đã được xem như là phương tiện
thanh toán tốt nhất trong tất cả các phương tiện thanh toán phục vụ nhu cầu
tiêu dùng trong xã hội hiện đại và văn minh.
b. Cấu tạo của thẻ
Dù được bất cứ đơn vị tổ chức nào phát hành các loại thẻ thường có đặc
điểm chung là: Được làm bằng Plastic, có ba lớp ép sát, lõi thép được làm
bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng, kích thước theo tiêu
chuẩn quốc tế (5,5cm x 8,5cm), thẻ thường dày từ 2-2,5mm. Trên thẻ có in
các thông số như thương hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát
hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực, dải băng từ hay Chip được cài vào
thẻ tùy vào tính năng sử dụng và một số đặc tính khác tùy theo quy định của
các Tổ chức thẻ Quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ.
* Mặt trước của thẻ:
- Tên và biểu tượng của đơn vị phát hành: Mỗi loại thẻ có một biểu
tượng riêng, mang tính đặc trưng của tổ chức phát hành thẻ. Đây được xem
10
như một đặc tính mang tính an ninh nhằm chống giả mạo. Ví dụ như:
+ Thẻ VISA: Biểu tượng là hình chữ nhật 3 màu: xanh, trắng,
vàng, có chữ Visa chạy ngang giữa màu trắng, trên hình chữ nhật 3 màu là
hình chim bồ câu đang bay in chìm.
+ Thẻ MasterCard: Biển tượng là 2 hình tròn lồng nhau nằm ở
góc dưới bên phải (một hình màu da cam, một hình màu đỏ) và dòng chữ
Mastercard màu trắng chạy ở giữa; trên hai hình tròn lồng nhau là hai nửa quả
cầu lồng nhau in chìm.
+ Thẻ JCB: Biểu tượng 3 màu xanh công nhân, đỏ, xanh lá cây,
có chữ JCB chạy ngang giữa.
+ Thẻ Amex: Biểu tượng là hình đầu người chiến binh.

- Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và
được in lại trên hoá đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Tuỳ theo từng loại
thẻ mà chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
- Thời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được phép lưu
hành.Tùy theo từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ
hoặc ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng được sử dụng thẻ.
- Họ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân,
tên của người được uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ công ty. Ngoài ra, có thẻ còn
có cả ảnh của chủ thẻ.
- Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi loại thẻ luôn
có ký hiệu an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ: Thẻ Visa có
chữ V ( hoặc CV, PV, RV, GV ), thẻ MasterCard có chữ M và chữ C lồng vào
nhau. Thẻ Amex còn in thêm số mật mã cho từng đợt phát hành.
* Mặt sau của thẻ:
- Dải băng từ: Có khả năng lưu trữ các thông tin như: Bản lí lịch ngân
hàng, mã số bí mật.
11
- Dải băng chữ ký: Trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ
sở chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
- Ngoài ra, trên thẻ còn có thể có thêm một số yếu tố khác theo qui định
cúa các Tổ chức thẻ Quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành thẻ. Các ngân hàng khi
phát hành thẻ thưởng sử dụng những thiết bị mang tính công nghệ cao để bảo
đảm tính an toàn cho thẻ.
1.1.4. Phân loại thẻ
a. Theo chủ thể phát hành
- Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp
cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử
dụng số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi
nhất hiện nay, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn trên phạm vi
toàn cầu. Ví dụ như: Visa, MasterCard, JCB …

- Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đó là các loại thẻ du lịch
và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn, hoặc cũng có thể là thẻ do các
công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành…Ví dụ: Thẻ Dinners Club,
Amex…
b. Theo tính chất thanh toán của thẻ
- Thẻ tín dụng: Là loại thẻ mà người chủ thẻ được sử dụng một hạn
mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở chấp
nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng thường do ngân hàng phát hành và thường
được quy định một hạn mức tín dụng nhất định trên cơ sở khả năng tài chính,
tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ được phép chi tiêu trong phạm vi hạn
mức đã cho. Chủ thẻ phải thanh toán cho Ngân hàng phát hành thẻ theo kỳ
hàng tháng. Lãi suất tín dụng tùy thuộc vào quy định của mỗi Ngân hàng phát
hành. Tính chất tín dụng của thẻ còn thẻ hiện ở việc chủ thẻ được ứng trước
một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một
12
kỳ hạn nhất định. Thẻ tín dụng được coi là một công cụ tín dụng trong lĩnh
vực cho vay tiêu dùng.
- Thẻ ghi nợ: Với loại thẻ này, chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng hoá, dịch
vụ dựa trên số dư tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản vãng lai của mình tại ngân
hàng phát hành thẻ. Thẻ thanh toán không có hạn mức tín dụng vì nó phụ
thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ chi tiêu
sẽ được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện
tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ. Chủ thẻ cũng có thể được ngân hàng cấp cho
một hạn mức thấu chi tuỳ theo sự thoả thuận giữa chủ thẻ và ngân hàng . Đó
là một khoản tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ.
c. Theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa: Là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia
do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Hoạt động của
loại thẻ này rất đơn giản, chỉ do một ngân hàng hoặc một tổ chức điều hành từ
việc phát hành, xử lý trung gian cho đến thanh toán. Thẻ có nhược điểm là

việc sử dụng chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia vì vậy việc kinh doanh
sẽ không có hiệu quả nếu số cơ sở chấp nhận thẻ ít.
- Thẻ quốc tế: Thẻ sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán, được
chấp nhận trên phạm vi toàn cầu. Thẻ được hỗ trợ quản lý trên toàn thế giới
bởi các tổ chức tài chính lớn như MasterCard, VISA… hoạt động thống nhất,
đồng bộ. Thẻ quốc tế rất được ưa chuộng vì tính an toàn tiện lợi của nó.
d. Theo mục đích và đối tượng sử dụng
- Thẻ kinh doanh: Là loại thẻ phát hành cho nhân viên của một
công ty sử dụng, nhằm giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các
nhân viên vì mục đích chung của công ty trong kinh doanh. Hàng tháng, hàng
quý, hàng năm công ty sẽ được cung cấp những thông tin quản lý một cách
tóm tắt chi tiết về việc chi tiêu của từng nhân viên bộ phận công ty
13
- Thẻ du lịch và giải trí: Là loại thẻ được phát hành để phục vụ
cho ngành du lịch, giải trí.
e. Theo hạn mức của thẻ
- Thẻ thường: Là một loại thẻ tín dụng nhưng mang tính phổ thông, phổ
biến, được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
- Thẻ vàng: Là loại thẻ ưu hạng phù hợp với mức sống và nhu cầu tài
chính của khách hàng có thu nhập cao. Thẻ được phát hành cho các đối tượng
có uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Điểm khác
biệt của thẻ vàng so với thẻ thường là hạn mức tín dụng lớn.
f. Theo công nghệ sản xuất
- Thẻ khắc chữ nổi: Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các
thông tin cần thiết. Ngày nay, người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì
kỹ thuật của nó quá thô sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả, mà kết hợp với những kỹ
thuật mới như băng từ hoặc chip thông minh.
- Thẻ băng từ: Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông
tin của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này
được sử dụng phổ biến nhưng có thể bị lợi dụng để lấy cắp tiền do có một số

nhược điểm như: thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang tính cố định nên không
thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn, có thể đọc được dễ dàng bằng thiết bị
gắn với máy vi tính.
- Thẻ thông minh: Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật xử
lý tin học, một “chip” điện tử có cấu trúc hoạt động như một máy tính được
gắn vào thẻ khiến cho thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do là
một công nghệ mới và có nhiều ưu điểm nên giá thành cao, hệ thống máy móc
chấp nhận loại thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ.
Việc phát hành và chấp nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở các
nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến khích các ngân
14
hàng thành viên đầu tư để phát hành và chấp nhận loại thẻ này nhằm làm
giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
1.1.5. Các thành phần tham gia hoạt động thanh toán thẻ
Hoạt động kinh doanh thẻ diễn ra theo một chu trình khép kín, bao gồm
nhiều chủ thể tham gia cụ thể như sau:
a. Ngân hàng phát hành
Trong việc phát hành thẻ thanh toán quốc tế thì Ngân hàng phát hành
phải là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế. Để việc sử dụng
thẻ mang lại hiệu quả kinh tế cao, ngân hàng phát hành phải là ngân hàng có
uy tín trong nước cũng như quốc tế. Trong một số trường hợp, ngân hàng phát
hành cũng có thể là ngân hàng thanh toán.
b. Chủ thẻ
Chủ thẻ là người được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng
thẻ, có hợp đồng ký kết đầy đủ, là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ
để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại ĐVCNT hoặc rút tiền mặt tại
ngân hàng đại lý hoặc máy ATM.
c. Ngân hàng thanh toán
Ngân hàng thanh toán là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ
chức thẻ quốc tế, hoặc những ngân hàng được ngân hàng phát hành uỷ quyền

làm trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và ngân hàng phát hành. Ngân hàng
thanh toán có trách nhiệm trả tiền cho các ĐVCNT đã cung cấp hàng hoá,
dịch vụ cho chủ thẻ, hoặc điểm ứng tiền mặt trước khi chủ thẻ thanh toán lại
cho ngân hàng phát hành.Ngân hàng thanh toán cũng cung cấp và có trách
nhiệm đối với những máy móc, thiết bị chuyên dùng và hoá đơn thanh toán
cho các ĐVCNT.
d. Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch
15
vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ. ĐVCNT phải ký hợp đồng chấp nhận
thanh toán thẻ với ngân hàng thanh toán và phải có tài khoản tại đó. Nếu đủ
điều kiện, ĐVCNT sẽ được cung cấp các máy móc, thiết bị, hoá đơn phục vụ
thanh toán thẻ. Một số điều kiện để có thể trở thành ĐVCNT: Là các tổ chức,
công ty, cá nhân có kinh doanh hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ hợp pháp, có
địa điểm kinh doanh và hoạt động kinh doanh thuận lợi, cam kết tuân thủ mọi
quy định, luật lệ của Tổ chức thẻ quốc tế và ngân hàng, không nằm trong
danh sách các ĐVCNT có độ rủi ro cao hoặc “có vấn đề” về năng lực tài
chính, khả năng trả nợ, trách nhiệm thanh toán…
e. Ngân hàng đại lý
Là tổ chức trung gian được ủy quyền của Ngân hàng thanh toán để
chấp nhận thanh toán thẻ hoặc xây dựng mạng lưới ĐVCNT. Ngân hàng đại
lý đóng vai trò như một ĐVCNT.
f. Tổ chức thẻ Quốc tế
Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia phát hành và thanh
toán thẻ quốc tế, hiện bao gồm: Tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ Mastercard,
công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB.
1.1.6. Lợi ích khi sử dụng thẻ và dịch vụ thẻ
a. Đối với chủ thẻ
- An toàn: Khi thanh toán bằng tiền mặt, nếu bị mất tiền thì cơ hội tìm
lại rất ít, tuy nhiên đối với thẻ thì ngược lại, vì chủ thẻ là người duy nhất có

quyền sử dụng thẻ, mỗi thẻ lại có mã số riêng và được chế tạo dựa trên kỹ
thuật hết sức tinh vi nên tính an toàn của thẻ khá cao. Trong trường hợp bị
mất cắp hoặc lộ số PIN, chủ thẻ chỉ cần thông báo cho ngân hàng phát hành
tại chi nhánh hoặc phòng giao dịch gần nhất để kịp thời khóa thẻ, theo đó
người nhặt được thẻ hoàn toàn không thẻ sử dụng thẻ vì mục tiêu trục lợi.
- Tiện lợi: Thẻ giúp cho khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng

×