Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.38 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ MẠNH BẢO

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ MẠNH BẢO

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG



Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Mạnh Bảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
VÀ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................ 6
1.1. QUẢN TRỊ RỦI RO................................................................................ 6
1.1.1. Các khái niệm................................................................................ 6
1.1.2. Quy trình quản trị rủi ro................................................................. 8
1.2. RỦI RO TRONG TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI............................................................................................ 15
1.2.1. Tài trợ ngoại thương.................................................................... 15
1.2.2. Rủi ro trong tài trợ ngoại thương ................................................. 17
1.3. TÀI TRỢ NHẬP KHẨU VÀ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ NHẬP
KHẨU.......................................................................................................... 17
1.3.1. Tài trợ nhập khẩu ........................................................................ 17
1.3.2. Rủi ro trong tài trợ nhập khẩu..................................................... 21
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro trong tài trợ nhập khẩu 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 26


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG ĐÀ NẴNG ............................................... 27
2.1. TỔNG QUAN VỀ VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG ................................ 27
2.1.1. Khái quát chung về Vietcombank Đà Nẵng................................. 27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Vietcombank Đà Nẵng ....................... 28
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Đà Nẵng ................................. 29
2.1.4 .Tình hình kinh doanh của Vietcombank Đà Nẵng ....................... 30
2.2. TÀI TRỢ NHẬP KHẨU TẠI VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG ............... 36
2.2.1. Các sản phẩm tài trợ nhập khẩu của Vietcombank....................... 36
2.2.2. Khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ nhập khẩu của Vietcombank
Đà Nẵng ....................................................................................................... 38
2.3. QUẢN TRỊ

RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP

KHẨU TẠI VIETCOMBANK ĐÀ NẴNG.................................................. 40
2.3.1. Tình hình chung về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động tài
trợ nhập khẩu. .............................................................................................. 40

2.3.2. Nhận diện rủi ro trong tài trợ nhập khẩu tại Vietcombank Đà
Nẵng............................................................................................................. 42
2.3.3. Ước lượng rủi ro.......................................................................... 47
2.3.4. Kiểm soát rủi ro........................................................................... 55
2.3.5. Tài trợ rủi ro ................................................................................ 59
2.3.6. Giám sát hoạt động quản trị rủi ro ............................................... 62
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................ 63
2.4.1. Kết quả đạt được ......................................................................... 63
2.4.2. Hạn chế ....................................................................................... 64
2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................... 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................. 68


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CN ĐÀ NẴNG........................ 69
3.1. CÁC CĂN CỨ HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG TÀI
TRỢ NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................... 69
3.1.1. Định hướng của Vietcombank ..................................................... 69
3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng ................................................................ 72
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU.................................................................. 73
3.2.1. Công tác nhận dạng rủi ro............................................................ 74
3.2.2. Công tác đánh giá rủi ro .............................................................. 75
3.2.3. Công tác kiểm soát rủi ro............................................................. 79
3.2.4. Công tác tài trợ rủi ro .................................................................. 81
3.2.5. Giám sát chặt chẽ hoạt động quản trị rủi ro ................................. 82
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VIETCOMBANK............................................. 82
3.3.1. Chỉnh sửa quy trình tài trợ ngoại thương ..................................... 82

3.3.2. Thiết lập kênh thông tin hiệu quả ................................................ 83
3.3.3. Hiện đại hóa hệ thống corebanking.............................................. 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................. 84
KẾT LUẬN................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN

: Chi nhánh

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

NHTM

: Ngân hàng thương mại


TMCP

: Thương mại cổ phần


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn của Vietcombank Đà Nẵng

31

2.2

Tình hình cấp tín dụng của Vietcombank Đà Nẵng

32

2.3

Kết quả hoạt động của Vietcombank Đà Nẵng


35

2.4

Doanh số tài trợ nhập khẩu của Vietcombank Đà Nẵng

39

2.5

Cơ cấu nhóm nợ trong tài trợ nhập khẩu
Vietcombank Đà Nẵng

40

2.6

Bảng chấm điểm quy mô doanh nghiệp

50

2.7

Bảng chấm điểm chỉ số tài chính doanh nghiệp

52

2.8

Bảng chấm điểm các chỉ số tài khác


53

2.9

Tỉ trọng chấm điểm theo tiêu chí

54

2.10

Xếp hạng doanh nghiệp

54

2.11

Tình hình xếp hạng doanh nghiệp cuối năm 2013

55

2.12

Tình hình chấp nhận tài trợ nhập khẩu tại Vietcombank
Đà Nẵng

56

2.13


Tình hình trích dự phòng rủi ro của Vietcombank Đà
Nẵng

61

của


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1

Quy trình quản trị rủi ro

8

2.1

Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Đà Nẵng

30



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, bất cứ quốc gia
nào muốn phát triển kinh tế đều phải có quan hệ giao dịch với các nước khác.
Yêu cầu phát triển kinh tế phát sinh các nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ mà
trong nước không thể cung cấp hay cung cấp với chi phí cao dẫn đến xuất
hiện nhu cầu trao đổi hàng hóa.
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào hoạt động xuất
nhập khẩu. Trong năm 2013, kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước đạt
264,26 tỷ USD, cao gấp 1,5 lần so với tổng sản phẩm quốc nội. Do đó, hoạt
động xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam càng có ý nghĩa quan
trọng.
Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói
riêng luôn luôn cần sự hỗ trợ về mặt nguồn vốn cũng như các hỗ trợ khác để
thực hiện các giao dịch quốc tế an toàn. Các nghiệp vụ tài trợ quốc tế của
ngân hàng ra đời để đáp ứng các yêu cầu đó doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt
động ngoại thương và tài trợ ngoại thương vốn chứa đựng rất nhiều rủi ro do
đó yêu cầu quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương là có ý nghĩa
cấp bách.
Đối với các NHTM tài trợ xuất nhập khẩu ngoài việc góp phần làm đa
dạng cơ cấu danh mục kinh doanh giúp phân tán rủi ro, còn góp phần làm gia
tăng thu nhập cho các NHTM. Bên cạnh nguồn thu từ lãi suất, các hoạt động
XNK còn giúp cho ngân hàng tăng các nguồn thu khác như: từ phí cung cấp
dịch vụ, kinh doanh ngoại hối ... đây cũng chính là những nguồn thu mà các
NHTM đang tập trung hướng tới để hạn chế tình trạng phụ thuộc quá nhiều
vào hoạt động tín dụng.
Đối với ngân hàng TMCP ngoại Thương Đà Nẵng, hoạt động tài trợ



2

ngoại thương là một trong những hoạt động chủ yếu và mang lại lợi ích cho
ngân hàng. Khi xảy ra rủi ro trong hoạt động này thì nó sẽ gây tổn thất lớn
cho ngân hàng. Do đó, việc thực hiện quản trị rủi ro trong hoạt động này tại
ngân hàng hiệu quả sẽ mang ý nghĩa thực tiễn lớn cho chi nhánh. Vì vậy, tôi
quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại
thương tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Đà
nẵng”.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng những lý thuyết đã học trong
chương trình đào tạo bậc cao học tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà
Nẵng vào thực tiễn tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh
Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến quản trị rủi ro & rủi ro
trong hoạt động tài trợ ngoại thương của ngân hàng thương mại;
- Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại thương
(nhập khẩu) tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đà
Nẵng;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động
tài trợ ngoại thương (nhập khẩu) của chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ ngoại
thương (nhập khẩu) tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh
Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu về
quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ nhập khẩu của chi nhánh trong thời gian
từ 2011 đến năm 2013.



3

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận biện chứng nhằm đánh giá vấn đề trên cơ sở khoa
học, khách quan, theo trình tự thời gian để đánh giá quá trình vận động của
vấn đề một cách toàn diện.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích theo logic các vấn đề
nghiên cứu dựa trên các dữ liệu thứ cấp.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Đối chiếu các hoạt động của ngân hàng
với lý thuyết về quản trị rủi ro nhằm chỉ ra các điểm hợp lý và chưa hợp lý
trong tiến trình thực hiện.
5. Bố cục đề tài
Đề tài nghiên cứu được chia thành 3 chương với nội dung cụ thể như
sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản trị rủi ro và rủi ro trong tài trợ
ngoại thương của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ nhập khẩu
tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
- Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ nhập khẩu
tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và mức độ hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu rộng của nền kinh tế nước ta, các vấn đề về kinh doanh
ngoại thương, xuất nhập khẩu, cán cân thương mại và nhiều vấn đề có liên
quan khác như tỷ giá, các sản phẩm tài chính hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu
cũng phát triển nhanh chóng và ngày càng đa đạng. Hoạt động nhập khẩu ở
nước ta hiện nay đang trong còn non trẻ nên còn tồn tại nhiều vấn đề nhất là
các vấn đề về pháp lý trên thị trường quốc tế. Sự tham gia của các NHTM vào
thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu đã và đang tạo nhiều điều kiện cho các



4

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này phát triển. Tuy nhiên, đối với các
NHTM, sự tham gia vào lĩnh vực hoạt động này có tính chất đặc thù hơn so
với việc tài trợ, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp hoạt động nội địa. Tính đặc
thù này ở chỗ một mặt ngân hàng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp như các
doanh nghiệp không nhập khẩu hàng hóa nhưng mặt khác, quá trình tác
nghiệp thương liên quan nhiều đến các yếu tố mà cả doanh nghiệp và ngân
hàng đều khó kiểm soát được. Do đó, lĩnh vực này thường có những sản phẩm
riêng biệt nhằm hạn chế các rủi ro.
Vì vậy, lĩnh vực quản trị rủi ro trong hoạt động tài trợ nhập khẩu đã và
đang nhận được nhiều sự quan tâm, phân tích và đánh giá của các học giả,
cũng như nhiều nhà phân tích kinh tế. Luận văn sử dụng một số kết quả của
các nghiên cứu dưới đây để làm nền tảng lý luận và minh chứng cho những
nhận định được trình bày trong luận văn. Cụ thẻ như sau:
Luận văn của tác giả Nguyễn Lưu Nam (2013), Quản trị rủi ro trong
hoạt động tài trợ ngoại thương tại ngân hàng TMCP Đại dương – CN Quy
Nhơn - Tỉnh Bình Định. – Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh – Đại học
Đà Nẵng.
Trong đề tài này, tác giả đã trình bày đầy đủ lý thuyết về tài trợ ngoại
thương , quản trị rủi ro, cũng như sử dụng các phương pháp phân tích tổng
hợp, mô tả - giải thích để đánh giá hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng
TMCP Đại Dương chi nhánh Quy Nhơn. Tuy nhiên, do việc chọn ngân hàng
để nghiên cứu là TMCP Đại Dương – CN Quy Nhơn là một ngân hàng mới,
các lĩnh vực hoạt động còn hạn chế nên đề tài chưa thể đánh giá hết các rủi ro
trong hoạt động tài trợ ngoại thương.
Luận văn của tác giả Trần Minh Hoàng (2012), Quản trị rủi ro tín dụng
trong tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn

Mê Thuật – Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh – Đại học Đà Nẵng.


5

Trong đề tài của tác giả Trần Minh Hoàng, tác giả đã nêu ra được các rủi
trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu – là một hoạt động tín dụng, quy trình
quản trị rủi ro và phân tích quy trình này trong quản trị rủi ro tại ngân hàng
TMCP Việt Á – Chi nhánh Buôn Mê Thuật.
Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Anh Đào (2012), Hạn chế rủi ro tín
dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Đà Nẵng, - Luận
văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh chuyên ngành ngân hàng – Đại học Đà
Nẵng.
Đề tài này cũng đã tổng hợp được các lý thuyết về rủi ro. Tuy nhiên, nó
tập trung chủ yếu vào mặt hạn chế rủi ro – là một phần của quản trị rủi ro mà
chưa quan tâm đến các mục tiêu chính của hoạt động ngân hàng – mục tiêu
lợi nhuận.
Để hoàn thành đề tài này, tôi cũng đã tham khảo và trích dẫn một số tài
liệu về quản trị rủi ro và tài liệu chuyên ngành ngân hàng quản trị các loại rủi
ro cơ bản: Rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, tài liệu về thanh tra, kiểm soát
trên cơ sở rủi ro.


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
VÀ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. QUẢN TRỊ RỦI RO
1.1.1. Các khái niệm
a. Khái niệm về rủi ro
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro. Chúng ta có thể phân tách các
định nghĩa rủi ro thành hai dạng chính.
Dạng thứ nhất, rủi ro được định nghĩa là những sự kiện xảy ra có thể làm
cho mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ. Loại định nghĩa định
này thể hiện cách nhìn trực tiếp vào rủi ro theo nghĩa hẹp, tức là những kết
quả có thể thấy trực tiếp. Định nghĩa này còn được gọi là định nghĩa truyền
thống về rủi ro.
Dạng thứ hai về rủi ro hiện đại hơn bao hàm nghĩa rộng hơn và không
chỉ tính đến rủi ro tài chính và còn bao gồm cả những rủi ro liên quan đến
những mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược. Rủi ro là khả năng
những sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể không đạt
được những mục tiêu dài hạn và mục tiêu hoạt động ngắn hạn, cũng như
chi phí cơ hội của việc làm mất những cơ hội thị trường. Định nghĩa này
tổng quát hơn định nghĩa ở dạng thứ nhất, tuy nhiên, nó khó được nhận biết
và nắm bắt.
Mỗi loại định nghĩa về rủi ro đều có những giá trị trong quản trị rủi ro.
Trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam thì định nghĩa dạng thứ nhất vẫn
được sử dụng chủ yếu. Theo cách tiếp cận của ngân hàng thương mại, có thể
hiểu: Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất làm giảm thu nhập, vốn chủ sở hữu
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong quá trình hoạt


7

động ở thời điểm hiện tại hoặc tương lai. [12]
b. Khái niệm về quản trị rủi ro
Có nhiều khái niệm được đưa ra về quản trị rủi ro. Theo khái niệm được

chấp nhận nhiều nhất thì “Quản trị rủi ro là một quá trình bao gồm các hoạt
động nhằm hạn chế, loại bỏ các rủi ro hoặc khắc phục các hậu quả mà rủi ro
gây ra đối với hoạt động kinh doanh từ đó tạo điều kiện cho việc sử dụng tối
ưu các nguồn lực của doanh nghiệp, giảm đến mức thấp nhất các thiệt hại
cho doanh nghiệp”. [23]
Quản trị rủi ro liên quan đến tất cả rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị rủi ro không chỉ đơn thuần là các hoạt động thụ động và phòng
ngừa mà còn là những hoạt động chủ động trong việc dự kiến những mất mát
xảy ra và tìm cách giảm nhẹ hậu quả của chúng. [15]
Thực chất của quản trị rủi ro là phòng chống và khắc phục hậu quả; Chủ
động tiếp cận và xử lý các tình huống trong kinh doanh; Nhận dạng rủi ro,
chủ động phòng ngừa.
Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu, sứ mệnh của
doanh nghiệp qua việc lựa chọn chiến lược ít rủi ro và nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
Mục đích chính của hoạt động quản trị rủi ro trong doanh nghiệp là nhằm
bảo đảm các tài sản và công nợ doanh nghiệp, vị trí trong kinh doanh, các hoạt
động sản xuất và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp không phải gánh chịu
những rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và tồn tại của
doanh nghiệp. Quản trị rủi ro giúp bảo đảm mức độ rủi ro mà doanh nghiệp
gánh chịu không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của doanh nghiệp.


8

1.1.2. Quy trình quản trị rủi ro
Hoạt động quản trị rủi ro có thể được xem như là một chu kỳ gồm 4 giai
đoạn liên tục và ảnh hưởng lẫn nhau như sau:


Nhận dạng
rủi ro

Ước lượng
rủi ro

Kiểm soát
rủi ro

Tài trợ
rủi ro

Giám sát
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro
a. Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro
và nguồn gốc rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
Quá trình nhận dạng rủi ro cũng bao gồm nhận thức về khả năng chấp
nhận rủi ro của doanh nghiệp, quá trình cập nhật rủi ro và phát hiện những
dấu hiệu rủi ro.
Để thực hiện quản trị rủi ro thì trước hết phải nhận biết được các rủi ro
có khả năng xảy ra. Quá trình này bao gồm các bước xác định sự chấp nhận
rủi ro của doanh nghiệp, cập nhật các rủi ro và phát hiện các dấu hiệu rủi ro.
* Xác định sự chấp nhận rủi ro
Sự chấp nhận rủi ro thể hiện khả năng, cách thức, mức độ và phạm vi
chấp nhận rủi ro nhằm đạt được những mục tiêu hoạt động kinh doanh mà
doanh nghiệp theo đuổi.
Sự chấp nhận rủi ro được mô tả định lượng với mỗi rủi ro và được đưa
vào trong chiến lược của doanh nghiệp. Sự chấp nhận rủi ro là trung tâm của
việc tiếp cận rủi ro, quản lý tài sản và kinh doanh của doanh nghiệp. Nó bao

gồm cả khía cạnh Có lợi và bất lợi.


9

Sự chấp nhận rủi ro được thể hiện bằng các chính sách của nhà quản trị
về quản trị từng loại rủi ro. Trên cơ sở đó, bộ phận tác nghiệp điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình thực tế và các mục tiêu được đặt ra.
Trong hoạt động kinh doanh, rủi ro càng lớn thì càng có khả năng mang
về lợi nhuận cao. Tuy nhiên, nếu rủi ro vượt mức cho phép thì khi xẩy ra rủi
ro gây nên tổn thất lớn cho doanh nghiệp về mặt kinh tế và có thể kéo doanh
nghiệp đến bờ vực phá sản. Do đó, việc xác định sự chấp nhận rủi ro phải ở
mức đảm bảo sự an toàn cho hoạt động của tổ chức.
Sự chấp nhận rủi ro với rủi ro trong quá trình tác nghiệp thể hiện ở mức
độ chặt chẽ của hệ thống kiểm soát nội bộ và tính “sẵn sàng cao” của hệ thống
tác nghiệp. Hệ thống kiểm soát nội bộ càng chặt thì khả năng xảy ra rủi ro
càng giảm tuy nhiên tốc độ xử lý các vấn đề phát sinh càng chậm; nhân sự, hệ
thống vật chất, cơ sở hạ tầng, thông tin càng được đầu tư nhiều thì có thể làm
giảm nguy cơ xảy ra các lỗi bất khả kháng nhưng lại làm tăng chi phí hoạt
động từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Và ngược lại, khi chấp
nhận mức rủi ro cao hơn thì vấn đề kiểm soát có thể được nới lỏng ra để đẩy
nhanh tốc độ xử lý, đẩy nhanh tốc độ thực hiện công việc; càng giảm chi phí
đầu tư thì xác suất rủi ro lại gia tăng.
* Cập nhật các rủi ro
Rủi ro trong hoạt động hoạt động kinh doanh rất đa dạng và thay đổi
nhanh chóng. Do đó, những người làm về quản trị rủi ro cũng như cán bộ trực
tiếp tác nghiệp yêu cầu phải cập nhật liên tục về các loại hình rủi ro, các tác
động có thể xẩy ra để có thể đưa ra những biện pháp xử lý thích hợp.
Các nguồn thông tin về rủi ro mà doanh nghiệp có thể cập nhật là:
- Dữ liệu về rủi ro trong quá khứbên trong doanh nghiệp.

Dữ liệu quá khứ là nguồn thông tin quan trọng để phát hiện rủi ro cũng
như hiểu rõ thêm về rủi ro. Nguồn dữ liệu quá khứ bao gồm kinh nghiệm của


10

người trực tiếp tác nghiệp và các báo cáo định kì cũng như đột xuất về rủi ro.
Nguồn dữ liệu từ quá khứ bao gồm: các rủi ro thường gặp phải, những
dấu hiệu về rủi ro được biểu hiện, các dữ liệu tích lũy được trong quá trình tác
nghiệp.
Nguồn dữ liệu từ quá khứ gắn liền với các cán bộ trực tiếp tác nghiệp
nên nó có ưu điểm là được người tác nghiệp nắm vững, có thường có độ chính
xác cao. Tuy nhiên nhược điểm của nó là không thích hợp để đối phó với các
rủi ro mới phát sinh lần đầu và các sự biến đổi của các rủi ro cũ.
- Từ các dữ liệu thứ cấp bên ngoài doanh nghiệp
Các nhà quản trị cũng có thể cập nhật các rủi ro từ các nguồn thứ cấp
như: Sách, báo chí, tạp chí chuyên ngành... hoặc từ các doanh nghiệp khác
trong và ngoài ngành.
Các nguồn dữ liệu thứ cấp này thường có độ chính xác thấp hơn và
không thể nắm bắt tốt bằng các nguồn dữ liệu bên trong doanh nghiệp. Tuy
nhiên, nó cũng là nguồn dữ liệu tham khảo tốt cho doanh nghiệp đối với các
rủi ro chưa từng xuất hiện tại doanh nghiệp, giúp đối phó tốt hơn với các rủi
ro mới phát sinh.
- Từ việc phân tích các yếu tố môi trường kinh doanh
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp có tác động qua lại đối với môi
trường. Môi trường kinh doanh biến đổi sẽ dẫn tới những biến đổi của các
nhân tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp mà nếu doanh nghiệp không
thích ứng kịp thời thì rất dễ dẫn tới những tổn thất cho doanh nghiệp.
Việc phân tích sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có thể ước đoán
được những rủi ro xẩy ra đối với doanh nghiêp từ đó chủ động lựa chọn các

biện pháp tiếp nhận rủi ro.
Các yếu tố bên trong như quy trình tác nghiệp, trình độ của cán bộ tác
nghiệp, đạo đức của cán bộ tác nghiệp … là các yếu tố ảnh hưởng tới khả


11

năng xuất hiện rủi ro hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Do đó, việc
đặt ra các tình huống về rủi ro và phân tích rủi ro góp phần dự đoán được các
tình huống xảy ra rủi ro để chủ động phòng tránh và ngăn ngừa.
Tuy nhiên, việc phân tích các yếu tố môi trường là công việc phức tạp.
Do đó, người phân tích phải có đủ trình độ, hiểu biết cũng như nắm vững quy
trình, chính sách mới có thể đưa ra ước đoán chính xác. Việc thảo luận nhóm
để phân tích thường cho kết quả chính xác hơn so với
* Phát hiện các dấu hiệu rủi ro
Cập nhật các rủi ro tạo tiền đề để phát hiện được các dấu hiệu nhận biết
rủi ro. Các dấu hiệu rủi ro không phải là căn cứ để khẳng định rủi ro nhưng
nó thường báo trước khả năng xảy ra rủi ro.
Dấu hiệu từ môi trường bên ngoài:
- Sự biến động của đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp như nguồn cung,
nhu cầu thị trường, giá các mặt hàng...
- Sự thay đổi chính sách của ngành, của chính phủ.
- Những rủi ro khách quan như lũ lụt, động đất, cháy nổ ảnh hưởng tới
hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Sự phụ thuộc quá lớn của doanh nghiệp vào các một hay số ít các nhà
cung cấp, khách hàng.
Dấu hiệu rủi ro bên trong
- Không tuân thủ các quy trình tác nghiệp.
- Cơ chế quản lý và giám sát lỏng lẻo.
- Sự tác động từ bên ngoài vào quá trình tác nghiệp.

b. Ước lượng rủi ro
Quá trình ước lượng rủi ro bao gồm các bước: thu thập các thông tin,
phân tích và xử lý thông tin để từ đó tính toán một cách tương đối xác suất
xảy ra các loại rủi ro cũng như giá trị rủi ro ước tính.


12

* Thu thập thông tin
Thu thập thông tin là bước đầu tiên để ước lượng rủi ro. Các thông tin là
cơ sở để phân tích định tính và định lượng về rủi ro. Thông tin được thu thập
bao gồm các thông tin về các sự kiện có ảnh hưởng tới rủi ro của doanh
nghiệp.
Thông tin về các nhân tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng tới doanh
nghiệp bao gồm các chính sách quản lý của chính phủ và của ngành, các biến
động của các nhân tố đầu vào và đầu ra như giá cả, nguồn cung, nhu cầu thị
trường; các thông tin về chính sách hoạt động của đối tác kinh doanh. Doanh
nghiệp có thể tìm kiếm các thông tin thông qua các nguồn sau:
- Từ các nguồn trực tiếp trong doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhận biết
được các thông tin từ quá trình kinh doanh của mình bao gồm các thông tin về
nguồn cung, nhu cầu về sản phẩm dịch vụ mà công ty cung cấp các thông tin
về quá trình tác nghiệp…
- Từ các tổ chức chuyên môn hóa: Doanh nghiệp sẽ trả tiền để mua
những thông tin cần thiết từ các tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin. Đây là
nguồn thông tin có độ chính xác khá cao.
- Từ phương tiện truyền thông: Báo chí, internet cũng là một kênh cung
cấp thông tin có chi phí thấp mà doanh nghiệp có thể vận dụng.
Các thông tin càng lưu chuyển nhanh, chính xác thì các lỗi, sai phạm
càng được kiểm soát hiệu quả.
* Đánh giá rủi ro

Có hai phương pháp để đánh giá rủi ro: Đánh giá định tính và đánh giá
định lượng.
- Đánh giá định tính rủi ro dựa vào kinh nghiệm và tính chủ quan của
người tác nghiệp đánh giá các yếu tố hình thành và phát triển của rủi ro từ đó
nhận định khả năng rủi ro.


13

- Đánh giá định lượng là bằng các số liệu thu được để tính toán được khả
năng xẩy ra và giá trị rủi ro ước tính. Hiện nay, phương pháp ước lượng rủi ro
phổ biến là sử dụng hàm hồi quy tuyến tính bởi vì nó đơn giản và dễ áp dụng.
Trong đánh giá, cần kết hợp cả hai phương pháp đánh giá định tính và
định lượng để đưa ra kết quả tốt nhất.

c. Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc ra các quyết định có căn cứ liên quan đến rủi ro
nhằm đưa rủi ro về mức mà doanh nghiệp chấp nhận được. Các biện pháp cơ
bản để kiểm soát rủi ro như sau
* Quyết định lựa chọn rủi ro
- Trên cơ sở sự chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp và giá trị rủi ro ước
tính, doanh nghiệp đưa ra quyết định tiến hành các phương án, các dự án đầu
tư sản xuất kinh doanh có rủi ro để thu được các lợi ích hay né tránh rủi ro
bằng cách không thực hiện chúng.
- Việc lựa chọn rủi ro giúp các doanh nghiệp tận dụng tốt các nguồn lực
của doanh nghiệp. Khi có hai hoặc nhiều các dự án rủi ro, các doanh nghiệp
có thể chọn phương án phù hợp giữa mức rủi ro và lợi nhuận mang lại.
* Kiểm soát nguồn gây ra rủi ro
- Doanh nghiệp phân tích thông tin rủi ro từ môi trường bên ngoài như kinh
tế, xã hội,… để điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh cho phù hợp.

- Thực hiện các chính sách như đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn, đạo đức của nhân viên, có cơ chế chính sách đãi ngộ cho nhân viên hợp
lý nhằm hạn chế các rủi ro trong quá trình tác nghiệp.
- Phân tán rủi ro: Để tránh những tổn thất quá lớn khi xẩy ra rủi ro đối
với một danh mục đầu tư, doanh nghiệp lựa chọn biện pháp phân tán rủi ro
bằng cách đầu tư vào nhiều hạng mục đầu tư. Khi đó, khi một vài hạng mục
đầu tư có rủi ro thì doanh nghiệp vẫn có nguồn từ các danh mục khác để bù


14

đắp rủi ro. Để phân tán rủi ro tốt nhất, nên lựa chọn danh mục đầu tư có
những hạng mục biến đổi trái chiều trước những biến động của môi trường.
- Chia sẻ rủi ro: Cùng với các doanh nghiệp khác thực hiện một danh
mục đầu tư, doanh nghiệp sẽ giảm bớt được gánh nặng khi có rủi ro xẩy ra.
d. Tài trợ rủi ro
Trong kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với rủi ro và luôn
phải cân nhắc giữa lợi nhuận thu được và nguy cơ tổn thất để chấp nhận mức
rủi ro hợp lý với mức lợi nhuận cao nhất có thể. Khi đã chấp nhận rủi ro, thì
doanh nghiệp luôn phải dự trừ về nguồn tài chính để khi rủi ro có nguồn dự
phòng kịp thời bù đắp những tổn thất, mất mát. Nguồn dự phòng này thường
được trích ra từ chính lợi nhuận hoặc lợi nhuận dự tính của doanh nghiêp, bao
gồm các biện pháp:
- Mua bảo hiểm: Doanh nghiệp mua các loại bảo hiểm có liên quan hạn
chế được những thiệt hại khi có rủi ro xẩy ra.
- Trích lập quỹ dự phòng: Doanh nghiệp trích từ lợi nhuận của mình để
lập các quỹ dự phòng. Quỹ dự phòng là nguồn để doanh nghiệp có vốn tiếp
tục sản xuất kinh doanh khi có rủi ro xẩy ra.
- Xử lý các rủi ro đã xẩy ra: Khi xuất hiện rủi ro, doanh nghiệp phải có
biện pháp xử lý kịp thời để giảm các tác động của rủi ro đến doanh nghiệp,

ngăn ngừa các biến chứng và thu hồi một phần vốn.
e. Giám sát hoạt động quản trị rủi ro
Bốn bước của tiến trình quản trị rủi ro ảnh hưởng chặt chẽ lẫn nhau,
bước sau sử dụng kết quả của các bước trước và cơ sở để thực hiện các bước
tiếp theo một cách hợp lý. Và nhằm đảm bảo việc thực hiện tiến trình quản trị
rủi ro đúng như yêu cầu, toàn bộ quy trình quản trị rủi ro được giám sát bởi hệ
thống kiểm toán nội bộ và kiểm soát nội bộ.
Việc thực hiện giám sát bao gồm các bước:


15

- Định kì hoặc đột xuất kiểm tra các bước thực hiện tiến trình quản trị
rủi ro nhằm phát hiện các sai sót trong tiến trình thực hiện quản trị rủi ro. Việc
kiểm tra được thực hiện bởi bộ phận kiểm toán nội bộ bằng phương pháp
kiểm toán tuân thủ.
- Kiểm toán trên cơ sở rủi ro để xác định hiệu quả hoạt động của công
tác tài trợ, phát hiện những bất cập trong quy trình, thống kê những sai sót từ
đó đưa ra các kiến nghị lên cấp trên để thay đổi quy trình cho phù hợp.
- Hỗ trợ bộ phận tác nghiệp về những vấn đề vướng mắc mà bộ phận tác
nghiệp gặp phải.
Việc giám sát tiến trình quản trị rủi ro cũng bao gồm cả báo cáo về rủi ro
và công tác quản trị rủi ro. Định kì và đột xuất, bộ phận tác nghiệp và bộ phận
kiểm toán nội bộ phối hợp với nhau báo cáo lên cấp trên về công tác quản trị
rủi ro.
Toàn bộ quá trình quản trị rủi ro được kiểm soát và ghi nhận để rút kinh
nghiệm để việc thực hiện chu trình quản trị rủi ro mới tốt hơn.
1.2. RỦI RO TRONG TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI


1.2.1. Tài trợ ngoại thương
a. Khái niệm về tài trợ ngoại thương
Tài trợ ngoại thương của ngân hàng thương mại là hình thức cung ứng
vốn cho các doanh nghiệp trong hoạt động ngoại thương nhằm mục đích sinh
lợi. Hoạt động này thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng –
bên tài trợ và một bên là các doanh nghiệp hoạt động ngoại thương – bên
được tài trợ.
b. Phân loại tài trợ ngoại thương
Căn cứ vào loại hình tài trợ
Cho vay: Ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản


16

tiền để sử dụng cho hoạt động ngoại thương trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Bao thanh toán: Ngân hàng mua lại có bảo lưu quyền truy đòi của doanh
nghiệp cho các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua,
bán hàng hoá với các đối tác ngoài nước.
Bảo lãnh: Ngân hàng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và
hoàn trả cho ngân hàng theo thỏa thuận.
Chiết khấu: Ngân hàng mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy
đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của doanh nghiệp trước
khi đến hạn thanh toán.
Căn cứ vào thời hạn tài trợ
Dựa vào tiêu thức này tài trợ ngoại thương của NHTM có thể chia thành
các loại sau:
- Tài trợ ngắn hạn: Là loại tài trợ có thời hạn dưới 12 tháng, mục đích

thường tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Loại tài trợ này thường
chiếm tỷ trọng cao nhất đối với các Ngân hàng thương mại.
- Tài trợ trung hạn: Là loại tài trợ có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng,
mục đích tài trợ để đầu tư mua sắm tài sản dài hạn, cải tiến hoặc đổi mới thiết
bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Tài trợ dài hạn: Là loại tài trợ có thời hạn trên 60 tháng, mục đích tài
trợ để tài trợ cho các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, thiết bị, xây dựng các xí
nghiệp mới.
Căn cứ vào phương thức tài trợ
Dựa vào tiêu thức này tài trợ ngoại thương được chia thành 2 loại sau:
- Tài trợ từng lần: là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại


×