Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Tăng cường công tác kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.36 KB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu nêu trong luận văn này là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Luận văn “Tăng cường công tác kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập
cá nhân tại Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk” là đề tài nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN ĐÌNH TRỌNG


LỜI TRI ÂN
Xin trân trọng tri ân quý Thầy, Cô đã giảng dạy chúng tôi trong suốt
khoá học tại Trường Đại Học Tây Nguyên liên kết với Trường Đại Học kinh
tế Đại Học Đà Nẵng.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Võ Thị Thuý Anh đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này.
Cảm ơn những đồng nghiệp của tôi, cũng như những chuyên gia trong
và ngoài ngành thuế đã hỗ trợ, tư vấn cho tôi rất nhiều điều bổ ích cho nội
dung Luận văn đạt kết quả như mong muốn.

Học viên: Nguyễn Đình Trọng


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời tri ân
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng


Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1 Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2 Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn................................................................................2
3 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của Luận văn................................................................2
4 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................2
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.....................................................3
6 Bố cục của luận văn.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1 .....................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT TRONG................................................................4
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN....................................................................4
1.1 Cơ sở lý luận chung về kiểm soát trong quản lý............................................................4
1.1.1 Khái niệm về quản lý, kiểm soát trong quản lý ........................................4
1.1.2 Vị trí của kiểm soát trong quản lý ............................................................6
1.2 Những vấn đề cơ bản về Thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá nhân ..7
1.2.1 Khái niệm về thuế và thuế thu nhập cá nhân ............................................7
1.2.2 Khái niệm và vai trò của quản lý Thuế thu nhập cá nhân .........................8
1.2.3 Nội dung cơ bản của quản lý Thuế thu nhập cá nhân .............................11
1.3 Kiểm soát trong quản lý Thuế thu nhập cá nhân.........................................................14
1.3.1 Mục tiêu của kiểm soát trong quản lý Thuế thu nhập cá nhân ................14
1.3.2 Đăc điểm của kiểm soát trong quản lý Thuế thu nhập cá nhân ...............14
1.3.3 Nội dung kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập cá nhân .......................15


1.3.4 Tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập
cá nhân...........................................................................................................22
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát quản lý thuế thu nhập cá
nhân ...............................................................................................................23
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................................25
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT TRONG QUẢN LÝ................................25

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ TỈNH ĐẮK LẮK...........................25
2.1 Đặc điểm về tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh Đắk Lắk..........................................25
2.2 Khái quát về Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk...........................................................................26
2.2.1 Quá trình hình thành Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk.........................................26
2.2.2 Cơ cấu tổ chức Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk, chức năng, nhiệm vụ của từng
phòng ban và của các Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế .................................28
2.3 Công tác kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk
...............................................................................................................................................32
2.3.1 Tình hình thu thuế thu nhập cá nhân của Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk ..........32
2.3.2 Thực trạng công tác kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................33
2.3.3 Các tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập cá
nhân tại Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk .....................................................................54
2.3.4 Đánh giá chung hoạt động kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập cá nhân
tại Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk .............................................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................64
CHƯƠNG 3 ...................................................................................................................65
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT TRONG QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUỂ TỈNH ĐẮK LẮK ......................................65
3.1 Mục tiêu, yêu cầu của công tác kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập cá nhân.......65
3.1.1 Mục tiêu ................................................................................................65
3.1.2 Yêu cầu đổi mới công tác quản lý thuế ..................................................65


3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục
thuế Tỉnh Đắk Lắk...............................................................................................................66
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện một số điểm trong quy trình quản lý thuế thu nhập cá
nhân................................................................................................................66
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân
.......................................................................................................................68

3.2.3 Giải pháp về công tác tuyên truyền chính sách thuế...............................71
3.2.4 Giải pháp về kiểm soát thuế đối với những khoản thu nhập của cá nhân 74
3.2.5 Giải pháp về kiểm soát thuế trong kê khai giảm trừ gia cảnh đối với người
phục thuộc......................................................................................................78
3.3 Kiến nghị........................................................................................................................79
3.3.1 Với Tổng cục thuế .................................................................................79
3.3.2 Với UBND Tỉnh Đắk Lăk......................................................................80
3.3.3 Đối với Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk.............................................................80
KẾT LUẬN....................................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................84
I Sách, tài liệu .................................................................................................................84
II Các trang web .............................................................................................................85
Phụ Lục


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BTC

Bộ tài chính

2. CT

Cục thuế

3. CCT

Chi cục thuế

4. CQT


Cơ quan thuế

5. ĐVT

Đơn vị tính

6. TNCN

Thu nhập cá nhân

7. KTT

Kiểm tra thuế

8. DN

Doanh nghiệp

9. KTNB

Kiểm tra nội bộ

10. TCCB

Tổ chức cán bộ

11. NNT

Người nộp thuế


12. ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

13. MST

Mã số thuế

14. TH-NV-DT Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán
15. GTGT

Giá trị gia tăng

16. TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

17. TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

18. NPT

Người phụ thuộc

19. KK&KTT

Kê khai và kế toán thuế

20. HS


Hồ sơ

21. TK

Tờ khai thuế

22. QLT

Quản lý thuế

23. NSNN

Ngân sách nhà nước

24. KD

Kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Nội dung công việc quy trình thanh tra, kiểm tra NNT ..................................20
Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách qua các năm................................................................28
Bảng 2.2: Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân..................................................................32
Bảng 2.3: Bảng phân công công việc giữa các bộ phận..................................................33
Bảng 2.4: Số lượng cán bộ công chức tại Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk .................................37
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra nội bộ từ 2008-2011............................................................40
Bảng 2.6: Tình hình cấp mã số thuế thu nhập cá nhân....................................................47
Bảng 2.7: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu thuế TNCN qua các năm ...............................54

Bảng 2.8: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra thuế TNCN ...........................................55
Bảng 2.9: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra thuế TNCN ............................................55
Bảng 2.10: Kết quả xử phạt chậm nộp hồ sơ khai thuế...................................................57


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ quy trình quản lý thuế TNCN...............................................................18
Hình 1.2 : Sơ đồ quy trình quản lý thuế TNCN ..............................................................19
Hình 1.3 : Sơ đồ kiểm soát quản lý thuế TNCN .............................................................21
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk....................................29
Hình 2.2: Sơ đồ mô hình trả lời đơn thư khiếu nai tại Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk...............38
Hình 2.3: Quy trình đăng ký thuế TNCN, cấp MST.......................................................46
Hình 2.4: Sơ đồ quy trình xử lý tờ khai thuế...................................................................48
Hình 2.5: Quy trình hoàn thuế TNCN ............................................................................51
Hình 2.6: Quy trình thanh tra, kiểm tra người nộp thuế..................................................53
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình thanh tra thuế TNCN............................................................69


1

MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Nằm ở vị trí trung tâm của các Tỉnh Tây Nguyên, Đắk Lắk là một Tỉnh có vị
trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội. “Được mệnh danh là thủ
phủ của cây cà phê ở cao nguyên, với diện tích 191.000 héc ta”1, sản lượng cà phê
bình quân năm là 400.000 tấn, Đắk Lắk có nhiều lợi thế để phát triển ngành kinh tế
nông nghiệp. “Với tốc độ phát triển kinh tế năm 2010 là 13,87%”2, với nỗ lực đưa
tốc độ kinh tế phát triển giai đoạn 2011-2015 bình quân là 14-15%, thu nhập bình
quân đầu người năm 2010 đạt 963,3 USD. Đây cũng là lý do để Tỉnh Đắk Lắk thu

hút nhiều công ty, doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư nhiều nhà máy chế
biến sản phẩm cà phê, góp phần làm tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỉnh
và tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
Tuy là tỉnh có dân số đông, thêm vào đó là lực lượng công nhân từ các tỉnh
khác tới làm việc, nhưng khoản đóng góp từ thuế thu nhập cá nhân vào ngân sách
nhà nước của Tỉnh Đắk Lắk còn rất khiêm tốn, chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng thu
ngân sách của tỉnh chỉ 4,05%. Nguyên nhân là do công tác kiểm soát quản lý thuế
thu nhập cá nhân còn nhiều bất cập, cơ chế quản lý thuế còn nhiều kẽ hở bắt đầu từ
khâu đăng ký cấp mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế đến
thanh tra kiểm tra thuế. Chính các nguyên nhân này đã gây ra tình trạng lách luật để
trốn thuế, gian lận về thuế, hay tìm cách giấu các khoản thu nhập … đối với những
cá nhân có nhiều nguồn thu nhập, hay những cá nhân hành nghề tự do.
Mặt khác, công tác quản lý thuế trong bối cảnh nước ta đang hội nhập ngày
càng sâu rộng và nền kinh tế thế giới, do đó chính sách quản lý thuế cần phải được
điều chỉnh một cách linh hoạt, vừa mang tính động viên, vừa bắt buộc, tạo nguồn
thu cho Ngân sách nhà nước. Hơn nữa, quản lý thuế cần phải được hiện đại hóa
ngày càng toàn diện về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức,
đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học … Vì vậy, việc tăng cường công
1

/>2
/>

2

tác kiểm soát trong quản lý thuế TNCN là một đòi hỏi cấp thiết và là một nhiệm vụ
trọng tâm của ngành thuế trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường công tác
kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk”
vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa mang tính thời sự trong giai đoạn hiện này.

Thông qua đề tài, sẽ phần nào lý giải được vấn đề đặt ra cả về lý luận lẫn thực tiễn,
nhằm phát huy tích cực hơn nữa công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
2 Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn
Hệ thống hoá cơ sở lý luận cơ bản về kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập
cá nhân của Cục thuế.
Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác kiểm soát trong quản lý thuế
thu nhập cá nhân của Cục thuế.
Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát trong quản lý thuế TNCN tại Cục
thuế Tỉnh Đắk Lắk.
Thông qua số liệu, báo cáo về tình hình kiểm soát hoạt động quản lý thuế
thu nhập cá nhân qua các năm, đề tài sẽ đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát trong quản lý
thuế nhập thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉnh Đắk Lắk.
3 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của Luận văn
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực
kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk.
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu luận văn là công tác kiểm soát
trong quản lý thuế thu nhập cá nhân.
4 Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu của đề tài dựa trên nhiều phương pháp như: phân tích, so
sánh, đối chiếu và thống kê …
Câu hỏi nghiên cứu chính
a. Những thành công và hạn chế của công tác kiểm soát trong quản lý thuế
TNCN tại Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk? Nguyên nhân nào dẫn đến những thành công và
hạn chế nói trên?


3

b. Cần tăng cường những giải pháp gì để hoàn thiện công tác kiểm soát trong

quản lý thuế TNCN tại Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk?
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận: luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về thuế
TNCN, quản lý thuế TNCN, vai trò của thuế TNCN …. Ngoài ra, trong phần đề
xuất, luận văn cũng đã đề xuất các biện pháp hỗ trợ kiểm soát trong quản lý thuế
TNCN, nâng cao hiệu quả trong hành thu, chống nợ đọng thuế.
Về ý nghĩa thực tiễn: Nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm soát quản lý
thuế TNCN tại Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk, nhằm góp phần đảm bảo nguồn thu cho
Ngân sách nhà nước, góp phần thực hiện tốt các chính sách của đất nước trong từng
thời kỳ.
6 Bố cục của luận văn
Ngoài mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ biểu,
danh mục các từ viết tắt, hình vẽ, luận văn được bố cục làm 3 chương, cụ thể:
Chương I:

Cơ sở lý luận về kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập cá

Chương II:

Thực trạng công tác kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập cá

nhân.

nhân tại Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát trong
quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Tỉnh Đắk Lắk.


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT TRONG
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1 Cơ sở lý luận chung về kiểm soát trong quản lý
1.1.1 Khái niệm về quản lý, kiểm soát trong quản lý
Kiểm soát hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân là một trong những hoạt
động quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, không chỉ lĩnh vực thuế
mới cần đến hoạt động kiểm soát mà trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con
người, bên trong tổ chức cũng như toàn bộ xã hội đều phải thực hiện tiến trình kiểm
soát. Để hiểu được kiểm soát trong quản lý Thuế TNCN, chúng ta cần tìm hiểu về
kiểm soát trong quản lý là gì và trong đó hoạt động quản lý nói chung và quản lý
của Nhà nước nói riêng được hiểu như thế nào.
1.1.1.1 Khái niệm về quản lý
Mỗi hoạt động của bất kỳ tổ chức nào trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội đều cần thiết phải quản lý, sự cần thiết trên xuất phát từ yêu cầu đối với quản lý
trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của tổ chức. Khi nói đến quản lý sẽ gợi cho
nhiều người có cách nghĩ khác nhau với nhiều quan điểm khác nhau. Theo
JamesH.Donnelly, JR.,JamesL.Gibson và John M.Ivancevich trong giáo trình Quản
trị học căn bản cho rằng “Quản lý là một quá trình do một hoặc nhiều người thực
hiện nhằm phối hợp các hoạt động của người khác để đạt được những kết quả mà
một người hoạt động riêng lẽ không thể nào đạt được”3.
Dù đứng trên một phương diện nào thì quản lý cũng phải là một quá trình công
việc bao gồm việc hướng dẫn một nhóm hoặc một tổ chức hoạt động nhằm hoàn
thành mục tiêu xác định. Quản lý không chỉ đảm bảo cho mọi hoạt động của tổ chức
được tiến hành với hiệu quả cao nhất mà còn đảm bảo cho các đối tượng theo mục
tiêu đề ra, theo chức năng được quy định và nhiệm vụ được giao. Nói một cách tổng
quát, quản lý là hoạt động cần thiết được thực hiện khi con người kết hợp với nhau
3

JamesH.Donnelly, JR.,JamesL.Gibson và John M.Ivancevich (2001), quản trị học cản

bản, nhà xuất bản thống kê.


5

trong các tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung. Và theo tác giả, định nghĩa về
quản lý trong Quản lý Nhà nước về kinh tế đầy đủ ý nghĩa và nội dung: “Quản lý là
một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các mục tiêu đã xác định trên cơ sở
những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất”.
1.1.1.2 Khái niệm về kiểm soát và kiểm soát trong quản lý
Quá trình quản lý bao gồm nhiều chức năng và có thể chia làm nhiều gia đoạn
như lập kế hoạch, tổ chức, kiểm soát, đánh giá … trong đó, chức năng kiểm soát là
chức năng quan trọng được thể hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý.
Chẳng hạn ở giai đoạn định hướng cần có các dự báo về nguồn lực và xây dựng các
mục tiêu nên cần kiểm soát các thông tin về nguồn lực mới xây dựng được chương
trình, kế hoạch sát thực; Trong giai đoạn tổ chức thực hiện cần kết hợp với các
nguồn lực theo phương án tối ưu nên cũng cần kiểm soát diễn biến, kết qủa quá
trình để điều hoà mối quan hệ, điều chỉnh các mục tiêu để đạt hiệu quả cao; trong
kết quả đánh giá thực hiện, cần soát xét, thẩm định các thông tin để có kết luận sát
thực với thực tiến hoạt động.
Như vậy trong quá trình quản lý, để đảm bảo hiệu quả hoạt động, tất yếu mỗi
cá nhân, mỗi bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức, đơn vị cơ sở đều được kiểm
tra và tự kiểm tra mọi hoạt động của mình nhằm xem xét quá trình thực hiện có
đúng mục tiêu và yêu cầu hay không trong tất cả các khâu. Đó là việc rà soát các
tiềm năng, xem xét lại các dự báo, các mục tiêu và định mức, đối chiếu và truy tìm
các thông số về sự kết hợp, soát xét lại các thông tin thực hiện để điều chỉnh kịp
thời trên quan điểm bảo đảm hiệu năng của các nguồn lực và hiệu quả kinh tế cuối
cùng của các hoạt động. Công việc kiểm tra này được gọi là kiểm soát.
Theo tài liệu B.S Dhillon, Enghinering management, Technomic Publishing,
Inc (1987) kiểm soát bao gồm các hoạt động quá trình thực hiện, so sánh với các

tiêu chuẩn và chọn ra cách thức đúng. Bản chất cơ bản của kiểm soát được thể hiện
rõ trong tất cả các giai đoạn của toàn bộ quá trình quản lý, đó là việc xem xét để
đánh giá kết quả hoạt động, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động


6

so với mục tiêu kế hoạch đã định để điều chỉnh các mục tiêu này, định mực hay
định hướng cho các hoạt động.
Nói một cách chung nhất, kiểm soát được hiểu là tổng hợp những phương sách
để nắm bắt và điều hành đối tượng hoặc khách thể quản lý. Với ý nghĩa đó, kiểm
soát có thể hiểu theo nhiều chiều, cấp trên kiểm soát cấp dưới thông qua chính sách
hoặc biện pháp cụ thể, đơn vị này kiểm soát đơn vị khác thông qua chi phối đáng kể
về quyến sở hữu hoặc lợi ích tương ứng; nội bộ đơn vị kiểm soát lẫn nhau thông
qua quy chế và thủ tục quản lý.
Qua đó, kiểm soát trong quản lý được hiểu là việc thực hiện đối chiếu kết quả
đạt được với những quy phạm, quy định chung, với kế hoạch để đánh giá, điều
chỉnh lại cho quá trình tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý có hiệu
quả, hiệu lực hơn nhằm đạt được mục tiêu định trước.
Việc kiểm soát nói chung và kiểm soát hoạt động quản ly thu ngân sách nhà
nước (NSNN) nói riêng là rất cần thiết và vô cùng quan trọng trong quản lý nhà
nước. Trong việc kiểm soát quản lý thu NSNN, các tiêu chuẩn kiểm soát là hệ thống
các Luật và các quy định dưới luật và việc kiểm soát hoạt động quản lý thu NSNN
chủ yếu được thực hiện thông qua cơ quan thuế.
1.1.2 Vị trí của kiểm soát trong quản lý
Trong hoạt động của một đơn vị nói riêng hay hoạt động của Nhà nước nói
chung, kiểm soát được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi ngành, mọi cá
nhân. Mặc dù, quy mô và kỹ thuật kiểm soát phụ thuộc vào từng hoạt động, từng
con người cụ thể, song các hoạt động này đều có quan hệ hữu cơ với nhau và hỗ trợ
qua lại lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau đạt được mục đích đã đề ra.

Trong nền kinh tế, Nhà nước có chức năng tạo lập và đảm bảo môi trường kinh
doanh ổn định, hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tổ chức sắp xếp lại các đơn vị kinh tế và hệ thống
quản lý, định hướng sự phát triển của nền kinh tế thông qua điều tiết vĩ mô. Với
những chức năng đó, đối tượng quản lý rất rộng, từ các doanh nghiệp cho đến các
ngành, các lĩnh vực khác nhau và trên nguyên tắc tất cả các hoạt động kinh tế, văn


7

hoá, xã hội … đều thuộc đối tượng quản lý của Nhà nước. Với cương vị quản lý vĩ
mô, Nhà nước cũng thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra của mình nhằm khái
quát toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, thiết lập các trật tự kỹ cương, phát hiện và
ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện các chương trình
mục tiêu đã đề ra.
Mặt khác, Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện cho quyền lợi của gia cấp
thống trị, thi hành các chính sách do gia cấp thống trị đặt ra để cai trị xã hội. Nhằm
duy trì sự hoạt động của mình, Nhà nước cần có chi tiêu chung có tính chất xã hội.
Vì thế, Nhà nước phải duy trì quyền lực chính trị vốn có để để giành lấy một bộ
phận của cải xã hội phục vụ cho các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó là lý do tồn
tại nguồn thu NSNN. Do vậy, vấn đề quản lý là thực sự cần thiết và quá trình kiểm
soát nguồn thu là hết sức quan trọng xuyên suốt trong toàn bộ quá trình quản lý từ
các cấp, các lĩnh vực nguồn thu … nhằm thiết lập, rà soát và kiểm tra toàn bộ hoạt
động quản lý của Nhà nước.
Như vậy, kiểm soát không phải là một giai đoạn của quá trình quản lý mà là một
chức năng gắn với mọi hoạt động của quản lý ở tất cả các giai đoạn của quá trình
quản lý. Vị trí của kiểm soát xuyên suốt trong tiến trình quản lý nhằm xem xét để
đánh giá kết quả hoạt động, đo lường các sai lệch này sinh trong quá trình hoạt động
so với mục tiêu kế hoạch đã định để điều chỉnh các mục tiêu, các định mức hay định
hướng cho các hoạt động.

Còn, kiểm tra, thanh tra thuế là là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với
các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực
hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế,
nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế –
xã hội.
1.2 Những vấn đề cơ bản về Thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập cá
nhân
1.2.1 Khái niệm về thuế và thuế thu nhập cá nhân
1.2.1.1 Khái niệm về thuế


8

Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài
người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự hình
thành và phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc thực hiện
các chức năng của mình, Nhà nước cần có nguồn vật chất để thực hiện những chi
tiêu có tính chất xã hội.
Theo Mác-Ăng Ghen thì thuế được quan niệm rất đơn giản: “Thuế là cơ sở
kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản
vật mà người dân phải đóng góp để dùng vào mọi việc chi tiêu của nhà nước”4 hay
thuế “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của những người
công dân cho Nhà nước, đó là thuế”5.
Đối với nước ta, hiện nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế.
Tác giả cho rằng định nghĩa trong giáo trình “lý thuyết về thuế”6 của Học việc tài
chính được coi là chính thống nhất thì thuế được định nghĩa như sau: “thuế là một
khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ
và thời hạn được pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”.
1.2.1.2 Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân
Khái niệm Thuế TNCN (Theo Luật Thuế TNCN): Đây là loại thuế trực thu

đánh vào thu nhập của từng cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường
là một năm hoặc từng lần phát sinh). “Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng
nhất giữa đối tượng nộp thuế theo Luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế.
Người chịu Thuế TNCN không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang
các đối tượng khác tại thời điểm đánh thuế. Đồng thời, tuỳ theo tính chất của các
khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập thường xuyên
và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp.”7
1.2.2 Khái niệm và vai trò của quản lý Thuế thu nhập cá nhân
1.2.2.1 Khái niệm quản lý Thuế thu nhập cá nhân
4

Mác-Ăng ghen tuyển tập-Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội, 1961, tập 2
Ăng ghen: Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu về Nhà nước- Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội, 1962
6
PGS.TS Đỗ Đức Minh, TS Nguyễn Việt Cường (đồng chủ biên), Lý thuyết về thuế - Nhà xuất bản Tài
Chính, 2005
7
/>5


9

“Thuế TNCN là một hình thức thu quan trọng của NSNN, đôi khi nó còn
được nói so sánh một cách hình ảnh là “nữ hoàng của các loại thuế”. Hiện nay, ở
các nước phát triển tỷ trọng thu ngân sách của thuế TNCN chiếm rất cao từ 30 40%, có nước trên 50% như Mỹ, Nhật, Canada, Autralia, Niuzilân…, các nước
đang phát triển chiếm từ 15 - 30% như Thái Lan, Malaixia, Philipin… Ở nước ta,
thuế TNCN tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu NSNN (khoảng 3%), song trong
điều kiện phát triển kinh tế và toàn cầu hóa, thu nhập của cá nhân có xu hướng tăng
nhanh, nên tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu NSNN sẽ tăng lên trong tương lai.”8
Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ quan

chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá
nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các
mục tiêu nhà nước đặt ra.
Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản
sau:
- Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách
nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thuế thu
nhập cá nhân chiếm tỉ trọng chủ yếu trong số thu ngân sách nhà nước ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu nhập nói chung và
thuế thu nhập cá nhân nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập trung, huy động
đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của các
cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức từ
phía chịu thuế như hành vi trốn thuế... Để tăng cường và ổn định số thu ngân sách
nhà nước trong tương lai, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng cần được
chú ý để duy trì và phát triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu nhập của các cá nhân.
- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và
dân cư trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua công cụ luật pháp để tác
động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức kinh
8

/>

10

tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động này.
Qua công tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung
và thuế thu nhập cá nhân nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của
chính sách thuế này, ý thức chấp hành chính sách thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo
thói quen “sống và làm việc theo pháp luật”.

1.2.2.2 Vai trò quản lý Thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình đóng góp nguồn
thu vào NSNN, đang từng bước xoá dần khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa
các tầng lớp dân cư trong xã hội, tạo sự công bằng, bình đẳng ổn định và tính đến
khả năng của NNT, do vậy vai trò quản lý Thuế TNCN được thể hiện như sau:
Quản lý Thuế TNCN là một trong những công cụ rất cần thiết để thực hiện
việc kiểm soát thu nhập của các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Để kiểm soát thu nhập của dân cư, nhà nước phải sử dụng đồng thời cả hai
cơ chế quản lý quỹ tiền lương, tiền công, chế độ báo cáo quyết toán kinh doanh …
và cơ chế kê khai nộp Thuế TNCN, tuy ban đầu có thể chưa chính xác, nhưng sẽ là
căn cứ để thống kê thu nhập dân cư phục vụ chương trình mục tiêu nghiên cứu quốc
gia, hoạch định chính sách phát triển phù hợp khi tính tuân thủ pháp luật, pháp chế
xã hội được nâng lên.
Vai trò công cụ thực hiện công bằng xã hội thể hiện ở chỗ trong mối quốc
gia, thu nhập của mỗi người dân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như khả năng và
trình độ lao động, vị trí công tác, quyền sỡ hữu về tài sản của cá nhân đó. Tuy
nhiên, các yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không giống nhau nên đã tạo ra
sự khác nhau về thu nhập của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy là nguồn gốc tạo ra
sự phân cực giàu nghèo, là sự bất bình đẳng trong xã hội. Để giải quyết vấn đề này,
các nước trên thế giới đã dùng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau trong đó
quản lý Thuế TNCN được xem như một công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu nhập
của người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội.


11

Thông qua các cơ chế và công cụ quản lý đó mà nhà nước sẽ có giải pháp
tăng cường hoặc giảm bớt điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư làm cho tổng
cầu xã hội giảm hoặc tăng, từ đó có tác dụng co hẹp hay kích thích kinh tế phát

triển. Đó chính là vai trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế mà chính sách Thuế
TNCN góp phần tác dụng đáng kể.
1.2.3 Nội dung cơ bản của quản lý Thuế thu nhập cá nhân
Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân là một phần quan trọng của quản lý
tài chính Nhà nước, Công tác này cần được nhìn nhận ở tầm vĩ mô và phải bao gồm
toàn bộ các công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp và hành pháp, tư pháp về thuế.
1.2.3.1 Đối tượng nộp Thuế thu nhập cá nhân (Theo Luật Thuế TNCN)
Thuế thu nhập cá nhân thuộc loại thuế trực thu nên đối tượng chịu thuế cũng
đồng thời là đối tượng nộp thuế. Xác định đối tượng nộp thuế là một trong những
nội dung quan trọng của thuế thu nhập cá nhân, từ đó mới có thể vận dụng cách tính
thuế cho phù hợp. Khi tiến hành xác định đối tượng nộp thuế, người ta thường dựa
vào hai tiêu thức là “nơi cư trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”.
Theo tiêu thức “nơi cư trú", một cá nhân được xác định là cư trú ở một nước
phải nộp thuế tại đó đối với mọi khoản thu nhập phát sinh từ khắp nơi trên thế giới ,
còn một cá nhân được xác định là không cư trú ở một nước chỉ phải nộp thuế cho
phần thu nhập phát sinh tại nước đó.
Theo tiêu thức “nguồn phát sinh thu nhập” lại quy định: một cá nhân phải
nộp thuế thu nhập cá nhân ở một nước đối với mọi khoản thu nhập của cá nhân phát
sinh tại nước đó.
“Luật thuế thu nhập cá nhân Việt Nam quy định, đối tượng nộp thuế TNCN
gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt
Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt
Nam”9. Trong đó, cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú được xác định như sau:
- “Cá nhân cư trú là gì”10: là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

9
10

Điều 2 - Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007
Điều 2 - Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007



12

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính
theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi đăng ký thường trú hoặc có
nhà thuế để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- “Cá nhân không cư trú là gì”11: là người không đáp ứng đủ điều kiện quy
định như cá nhân cư trú.
1.2.3.2 Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế
 Đăng ký thuế: Công tác đăng ký thuế thật sự có ý nghĩa và rất quan trọng
trong quá trình quản lý Thuế TNCN của cá nhân đối với CQT, “để triển khai Luật
Thuế TNCN, bước đầu tiên là việc cấp mã số thuế cá nhân. Mã số này sẽ gắn với
mỗi cá nhân suốt đời và là cơ sở để quản lý đối tượng nộp thuế TNCN. Mỗi cá nhân
chỉ được cấp một MST duy nhất, và theo MST này CQT mở sổ theo dõi thu nộp
thuế của NNT để theo dõi toàn bộ quá trình thu nộp thuế và quyết toán thuế của
NNT”12.
Việc thực hiện đăng ký thuế với CQT được áp dụng đối với tất cả các cá
nhân có thu nhập chưa hoặc đã đến mức phải nộp Thuế TNCN.
 Kê khai thuế: Các cá nhân sau khi đăng ký thuế sẽ thực hiện kê khai thuế và
nộp thuế thông qua cơ quan chi trả thu nhập, hoặc có thể trực tiếp kê khai và nộp
thuế cho CQT nếu có nhu cầu. Hồ sơ kê khai thuế là các tờ khai thuế theo mẫu biểu
do CQT quy định, NNT kê khai đầy đủ các thông tin có sẵn trên tờ khai và tự tính
ra số thuế phải nộp và nộp tờ khai thuế cho CQT đúng theo thời hạn quy định.
Căn cứ tính Thuế TNCN là thu nhập tính thuế và thuế suất Thuế TNCN (chi
tiết trình bày ở phụ lục số 1 - Cách tính thuế TNCN).
 Nộp thuế: Hàng tháng (hoặc quý) cơ quan chi trả thu nhập thực hiện tính
khấu trừ số thuế TNCN phải nộp của NNT và nộp vào NSNN theo quy định về thời
hạn nộp tiền thuế. Nếu nộp chậm tiền thuế thì cơ quan chi trả thu nhập tự tính số

tiền phạt do chậm nộp tiền thuế và nộp vào NSNN. Nếu tính sai số tiền phạt thì
11

Điều 2 - Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007
Điều 3 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý
thuế về đăng ký thuế
12


13

CQT sẽ tính lại số tiền phạt và thông báo cho cơ quan chi trả thu nhập biết để nộp
theo đúng quy định.
 Ấn định thuế: NNT bị ấn định số thuế phải nộp trong trường hợp không nộp
hoặc nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn theo quy định, hoặc NNT nộp hồ sơ khai thuế
nhưng kê khai không trung thực khi bị CQT thanh tra, kiểm tra phát hiện hồ sơ khai
thuế không trung thực.
1.2.3.3 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Kiểm tra, thanh tra là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thuế,
nhằm đảm bảo chính sách thuế được thi hành một cách nghiêm minh, chặt chẽ.
Hoạt động kiểm tra, thanh tra có liên quan đến mọi cấp quản lý nhằm đo lường và
điều chỉnh hoạt động của các bộ phận cấp dưới căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch đã
định. Mục đích của kiểm tra, thanh tra là đảm bảo kế hoạch được hoàn thành thông
qua việc phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp chấn
chỉnh kịp thời những sai sót đó.
Đối tượng của kiểm tra, thanh tra là các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp
thuế cho nhà nước. Kiểm tra, thanh tra thuế nói chung và kiểm tra, thanh tra Thuế
TNCN nói riêng nhằm hướng vào các mục đích chủ yếu sau:
-


Xử lý kịp thời các trương hợp vi phạm pháp luật thuế như khai man, trốn

thuế, nợ đọng thuế, chây ỳ nộp thuế … nhằm hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng
thất thu thuế cho nhà nước và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
-

Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật thuế, mọi trường hợp kiểm tra

nếu phát hiện vi phạm đều bị xử lý nghiêm, nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật thuế đối với người nộp thuế.
1.2.3.4 Xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành Quyết định hành
chính thuế
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế của NNT được phát hiện phải được
xử lý kịp thời, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra
phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.


14

“Mỗi hành vi vi phạm pháp luật về thuế chỉ bị xử phạt một lần, và thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính là hai năm”13 (theo quy định của pháp lệnh xử phạt vi
phạm hành chính năm 2002 và pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính sửa đổi bổ
sung năm 2007).
Sau khi đã lập biên bản vi phạm hành chính, ghi nhận hành vi vi phạm của
NNT, thì CQT ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, yêu cầu NNT chấp
hành. Nếu sau thời hạn ghi trên quyết định mà NNT không thực hiện nộp phạt thì
CQT sẽ cưỡng chế NNT để thu tiền thuế và tiền phạt theo quy định của LQL thuế.
1.3 Kiểm soát trong quản lý Thuế thu nhập cá nhân
1.3.1 Mục tiêu của kiểm soát trong quản lý Thuế thu nhập cá nhân

Thứ nhất: Kiểm soát hoạt động quản lý Thuế TNCN giúp cho công tác quản
lý nguồn thu NSNN được thực hiện một cách tốt nhất, tập trung và huy động đầy đủ
số thu cho NSNN. Đây là mục tiêu chủ yếu vì với mục tiêu này, việc kiểm soát
Thuế TNCN mới thể hiện đầy đủ vai trò của nó trong việc quản lý nguồn thu
NSNN.
Thứ hai: Đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế, và
tạo điệu kiện thuận lợi cho các DN thực hiện tốt nghĩa vụ thuế. Mục tiêu này có tính
chất thường xuyên, lâu dài và tác động tới ý thức tự giác của NNT.
Thứ ba: Nhằm điều chỉnh những bất hợp lý, những kẽ hở của chính sách
pháp luật trong quá trình thực hiện Luật Thuế TNCN, hạn chế tình trạng tránh thuế,
trốn thuế của NNT, phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi gian lận về thuế.
Góp phần tạo ra môi trường kinh doanh ổn định, đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh
trong hoạt động kinh doanh giữa các thành phần kinh tế.
Thứ tư: Cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rỏ ràng, chuẩn
hoá dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ
máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế.
1.3.2 Đăc điểm của kiểm soát trong quản lý Thuế thu nhập cá nhân
Tính chất của nguồn thu thuế TNCN là nguồn thu phát sinh ở nhiều nơi, tuy
nhiên tất cả đều phải chịu sự kiểm soát của cơ quan thuế (CQT), theo đó công tác
13

Điều 10: Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính số 44/2002PL-UBTVQH10 ngày 2/7/2002.


15

kiểm soát hoạt động quản lý thuế TNCN cũng có những đặc điểm khác biệt với các
hoạt động kiểm soát khác. Nó không chỉ diễn ra tại CQT (nơi được giao nhiệm vụ
quản lý số thu NSNN) mà còn liên quan đến từng cơ quan chi trả thu nhập.
Vì vậy, kiểm soát hoạt động quản lý thuế TNCN là một nhu cầu tất yếu của

quản lý nhà nước về thuế. Việc kiểm soát hoạt động quản lý thuế TNCN phải tuân
thủ chặt chẽ quy trình kiểm tra, kiểm soát nói chung và Luật QLT nói riêng, từ kiểm
soát việc đăng ký thuế, kê khai thuế đến việc nộp tiền thuế vào NSNN, miễn giảm
thuế và hoàn thuế … kiểm soát hoạt động quản lý thuế TNCN phải có đối tượng
riêng, mục đích riêng, yêu cầu riêng và có phương pháp kiểm soát riêng.
1.3.3 Nội dung kiểm soát trong quản lý thuế thu nhập cá nhân
Đó là quá trình rà soát lại các bước công việc trong quá trình quản lý thuế
TNCN được thực hiện theo tiến trình đã định hay không. Thuế TNCN có được thực
hiện tuân thủ theo Luật thuế TNCN và thực hiện trong phạm vi chi phối của Luật
quản lý thuế. Qua đó, thực hiện việc KSNB của ngành thuế. Căn cứ vào các chuẩn
mực thuế như Luật QLT, Luật thuế TNCN, các Nghị định, thông tư và các văn bản
hướng dẫn thi hành của Bộ tài chính và Tổng cục thuế …, các quy trình kê khai – kế
toán thuế, miễn giảm thuế, hoàn thuế, kiểm tra thuế, đăng ký thuế … CQT thực hiện
việc kiểm tra nội bộ ngành thuế theo kế hoạch hoặc khi có đơn từ khiếu nại hay theo
yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
Đồng thời, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của các cá nhân tham gia
vào quá trình quản lý thuế bao gồm các cá nhân nộp thuế, cơ quan chi trả thu nhập
và các tổ chức có liên quan. Quá trình kiểm tra này được gọi là quá trình kiểm tra,
thanh tra NNT, được căn cứ vào các chuẩn mực thuế như: Luật quản lý thuế, Luật
thuế TNCN, các văn bản xử phạt vi phạm hành chính về thuế … được thực hiện
kiểm tra tại cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở NNT.
Như vậy, nội dung kiểm soát trong quản lý thuế TNCN bao gồm các vấn đề sau
đây:


16

Thứ nhất: căn cứ vào hoạt động kiểm soát quản lý thuế TNCN tại đơn vị,
thực hiện việc đánh giá hoạt động kiểm soát thông qua việc đánh giá các yếu tố của
hệ thống kiểm tra nội bộ ngành thuế.

Hai là: căn cứ hoạt động kiểm soát đối với việc chấp hành pháp luật thuế của
NNT, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát trong quản lý thuế TNCN thông qua
việc đánh giá quy trình quản lý thuế TNCN và đánh giá hoạt động kiểm tra, thanh
tra thuế TNCN đối với NNT.
1.3.3.1 Hệ thống kiểm tra nội bộ ngành thuế
Hệ thống kiểm soát nội bộ ngành thuế là hệ thống các chính sách và thủ tục
được thiết lập tại đơn vị nhằm đảm bảo cho các nhà quản lý đạt được các mục đích:
bảo vệ tài sản; bảo đảm độ tin cậy của hệ thống thông tin, tránh sai phạm trọng yếu
trong quá trình xử lý thông tin.
Kiểm soát nội bộ là một chức năng của quản lý, trong phạm vi đơn vị, KSNB
là việc tự kiểm tra và giám sát mọi hoạt động trong tất cả các khâu của quy trình
quản lý nhằm đảm bảo các hoạt động đúng luật pháp và đạt được kế hoạch, mục
tiêu đề ra với hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo sự tin cậy của báo cáo.
Hệ thống KSNB trong ngành thuế trước hết là một cơ cấu tổ chức với sự
phân công, phân cấp và phân quyền một cách hợp lý và chặt chẽ trong điều hành và
tác nghiệp. Sự phân công và phân cấp này đã hình thành một phương thức giám sát
chức năng nhiệm vụ của từng phòng, ban, các chi cục thuế, của từng cá nhân trong
mỗi bộ phận cho đến thủ tục kiểm soát cụ thể là hệ thống các quy trình như quy
trình cấp, đóng mã số thuế … tất cả các quy trình này đều có mục đích kiểm soát
nhằm giảm thiểu các rủi ro cho ngành thuế trong công tác kiểm soát thuế.
Kiểm soát nội bộ trong phạm vi CQT, đó là việc tự kiểm tra và giám sát mọi
hoạt động trong tất cả các khâu của quy trình quản lý như: tuyên truyền hướng dẫn về
thuế; cấp, đóng mã số thuế; xác minh hoá đơn, địa điểm kinh doanh; bán hoá đơn lẽ,
thanh tra, kiểm tra NNT; hoàn thuế, miễn giảm thuế … nhằm đảm bảo cho mọi hoạt
động của cơ quan thuế đúng pháp luật, đạt được kế hoạch thu thuế … với hiệu quả
kinh tế cao nhất và đảm bảo độ tin cậy của các báo cáo về thuế, về ấn chỉ, thanh tra.


17


Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ ngành thuế:
Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức hệ thống KSNB giữa các đơn vị
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất hoạt động, mục tiêu … của từng
tổ chức, thế nhưng hệ thống KSNB của ngành thuế cũng như bất kỳ hệ thống KSNB
nào cũng bảo gồm những bộ phận cơ bản sau:
+ Mội trường kiểm soát: là thái độ, khả năng, sự nhận biết và các hoạt động
kiểm soát của lãnh đạo Cục thuế, chi cục thuế, các chính sách, thủ tục kiểm soát,
tính trung thực và giá trị đạo đức, cơ cấu tổ chức, sự phân công trách nhiệm, phân
chia quyền lực, chính sách về nhân sự.
Môi trường kiểm soát gồm các hành động, các chế độ và các thể thức phản
ánh thái độ chung của lãnh đạo Cục và lãnh đạo các phòng về quá trình kiểm soát
và tầm quan trọng của nó đối với tổ chức đó. Môi trường kiểm soát phụ thuộc vào
các nhân tố chủ yếu như cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự …
+ Hệ thống thông tin kế toán thuế: Mục đích của hệ thống thông tin kế toán
thuế là nhận biết, thu nhập, phân loại, phân tích ghi sổ và báo cáo các thông tin về
NNT đó. Đới với CQT, hệ thống thông tin kế toán thuế là hệ thống phản ánh các số
liệu về tính hình kê khai, thu nộp ngân sách của NNT. Thưc hiện nghiêm túc công
tác kế toán đó chính là một trong những điều kiện phát huy được tác dụng tự kiểm
soát của công kế toán thuế.
+ Các thủ tục kiểm soát: Là cơ chế kiểm soát được xây dựng để ngăn ngừa
và phát hiện rủi ro, là những chế độ và hình thức được xây dựng để đảm bảo hoạt
động cần thiết sẽ được thiết lập và thực hiện trong công tác quản lý thu thuế. Thủ
tục kiểm soát xây dựng trên cơ sở ba nguyên tắc:
- Nguyên tắc phân cấp, phân quyền: phân quyền tức là giao quyền hạn cho cấp
dưới gắn liền với trách nhiệm, quyền hạn càng lớn thì trách nhiệm càng lớn. Việc
phân quyền đã được hướng dẫn cụ thể trong quy trình quản lý thuế. Việc phân
quyền càng được thể hiện rõ ràng, cụ thể sẽ dễ dàng nâng cao hiệu quả quản lý thu,
nâng cao tính chuyên môn hoá trong công việc.
- Nguyên tắc uỷ quyền: Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có quyền uỷ quyền cho
các phó thủ trưởng hoặc thừa uỷ quyền cho các trưởng phòng thanh tra, kiểm tra,



×