Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.85 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


PHẠM BÌNH

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


PHẠM BÌNH

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK LĂK

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ

Đà Nẵng - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Bình


MỤC LỤC
==

Trang
MỤC LỤC..............................................................................................ii
ĐTKB-LAN Chương trình đầu tư Kho bạc chạy trên mạng LAN....................................................iv
ĐVSDNS Đơn vị sử dụng ngân sách.....................................................................................................iv
EPC (Engineering - Procurenment - Construction) ...........................................................................iv
Hợp đồng Thiết kế - Cung ứng vật tư thiết bị - Xây lắp....................................................................iv
GPMB Giải phóng mặt bằng.................................................................................................................iv
KBNN Kho bạc Nhà nước......................................................................................................................iv
KLHT Khối lượng hoàn thành..............................................................................................................iv

KSC Kiểm soát chi..................................................................................................................................iv
KT-XH Kinh tế - xã hội..........................................................................................................................iv
MLNS Mục lục ngân sách......................................................................................................................iv
NSĐP Ngân sách địa phương.................................................................................................................iv
NSNN Ngân sách Nhà nước...................................................................................................................iv
NSTW Ngân sách Trung ương..............................................................................................................iv
ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức.....................................................................................iv
QLDA Quản lý dự án.............................................................................................................................iv
TABMIS (Treasury And Budget Management Information System”) Hệ thống thông tin quản lý
ngân sách và kho bạc..............................................................................................................................iv
TTVĐT Thanh toán vốn đầu tư............................................................................................................iv
TW Trung ương....................................................................................................................................iv
UBND Ủy ban nhân dân.........................................................................................................................iv
XDCB Xây dựng cơ bản.........................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.....................................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................................................vii
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................1


Nội dung............................................................................................f
Mã......................................................................................................f
nguồn NS...........................................................................................f
Mã chương........................................................................................f
Bộ phận kiểm soát Chủ đầu tư (Ban QL dự án)...................................................................................f

Ngày..................tháng.................năm................ Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị............................................................................f
(Ký, ghi rõ họ tên)............................................................................h
Thủ quỹ


Kế toán

Kế toán trưởng

Giám đốc..................h

Nội dung.............................................................................................i
Mã......................................................................................................i
nguồn NS...........................................................................................i
Mã chương.........................................................................................i
Bộ phận kiểm soát Chủ đầu tư (Đơn vị dự toán)..................................................................................i

Ngày..................tháng.................năm................ Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị............................................................................i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTKB-LAN Chương trình đầu tư Kho bạc chạy trên mạng LAN
ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

EPC

(Engineering - Procurenment - Construction)
Hợp đồng Thiết kế - Cung ứng vật tư thiết bị - Xây lắp

GPMB


Giải phóng mặt bằng

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KLHT

Khối lượng hoàn thành

KSC

Kiểm soát chi

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MLNS

Mục lục ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước


NSTW

Ngân sách Trung ương

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

QLDA

Quản lý dự án

TABMIS

(Treasury And Budget Management Information System”)
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

TTVĐT

Thanh toán vốn đầu tư

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB


Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

2.1
2.2

Tên bảng

Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN
các huyện giai đoạn 2005-2010
Kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB giai
đoạn 2005-2010

2.3
2.4
2.5

Tình hình đầu tư dự án đầu tư XDCB giai đoạn 20052010
Kết quả giải ngân vốn đầu tư XDCB giai đoạn 20052010
Kết quả từ chối thanh toán vốn đầu tư XDCB giai
đoạn 2005-2010

Trang

37

38
39
60
63


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

Chương 1

Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của
KBNN tỉnh

Trang

18

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy của KBNN Đăk Lăk

34

2.2


Sơ đồ tổ chức kiểm soát TTVĐT của KBNN Đăk Lăk

35

Quy trình luân chuyển chứng từ (quy trình đề xuất)

88

Chương 3


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.3

Kết quả TTVĐT XDCB Giai đoạn 2005-2010

38

2.4

Tình hình đầu tư dự án giai đoạn 2005-2010

39


2.5

Cơ cấu vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2005-2010

60

2.6

Kết quả từ chối TTVĐT XDCB giai đoạn 2005-2010

64


1

MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một nguồn lực tài chính hết sức quan
trọng của quốc gia đối với phát triển KT-XH của cả nước cũng như từng địa
phương. Nguồn vốn này không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn định hướng đầu tư góp phần đắc lực vào
việc thực hiện những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội và bảo vệ môi trường…
Do có vai trò quan trọng như vậy nê từ lâu Đảng và Nhà nước ta đã luôn chú
trọng tới đầu tư XDCB. Bên cạnh việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính
sách về quản lý đầu tư nhằm tạo ra một hành lang pháp lý phù hợp với cơ chế
quản lý mới - cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhà nước
còn dành một khoản chi thích hợp từ NSNN cho công tác đầu tư XDCB.

Thực hiện vai trò là cơ quan kiểm soát TTVĐT XDCB, trong những
năm qua hệ thống KBNN đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong việc triển khai
thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và quản
lý vốn, tăng cường công tác kiểm tra, xử lý. Những cố gắng đó đã góp phần
quan trọng trong việc sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, đúng luật và có hiệu
quả cao; kịp thời phát hiện những khoản chi đầu tư XDCB sai mục đích, sai
nguyên tắc, vi phạm quy trình, sai định mức chi tiêu... góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN theo nhiệm vụ được giao.
Tuy nhiên, việc quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN qua KBNN Đăk Lăk vẫn còn nhiều bất cập trong nhiều nội
dung và ở tất cả các khâu từ cấp phát, sử dụng và thanh toán vốn, dẫn đến
nhiều hiện tượng tiêu cực, gây lãng phí, thất thoát vốn NSNN. Vì vậy, việc
tìm kiếm những giải pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề đang đặt ra rất cấp thiết. Đó là lý do của


2

việc lựa chọn đề tài “Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk” để làm
luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Từ những vấn đề cơ bản của lý luận liên quan đến công tác kiểm soát
TTVĐT XDCB từ nguồn vốn NSNN, đề tài đánh giá một cách tổng quát công
tác kiểm soát TTVĐT XDCB qua KBNN trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, nhằm
làm rõ những thành tựu đạt được và chỉ ra những hạn chế và những nguyên
nhân chủ yếu. Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp để tiếp tục hoàn thiện
công tác kiểm soát TTVĐT XDCB qua KBNN trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk gắn
với bối cảnh điều kiện và những yêu cầu mới đang đặt ra.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát TTVĐT XDCB thuộc
nguồn vốn NSNN đối với các dự án đầu tư do KBNN Đăk Lăk trực tiếp quản lý
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu việc kiểm soát TTVĐT XDCB các
dự án trong nước do KBNN Đăk Lăk tổ chức thực hiện, bao gồm 16 đơn vị
KBNN: Văn phòng KBNN tỉnh và 15 KBNN trực thuộc, giai đoạn 2005–
2010. Đề xuất giải pháp đổi mới kiểm soát TTVĐT XDCB qua KBNN từ
NSNN đến năm 2011, 2012 và dự báo những năm tiếp theo.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, trên cơ sở quan điểm, đường lối của
Đảng; chính sách, pháp luật của nhà nước; dựa trên các lý thuyết kinh tế - tài
chính cũng như thừa kế kết quả các nghiên cứu trước đây.
Các phương pháp cụ thể được sử dụng là: phương pháp phân tích tổng
hợp, tư duy logic, phương pháp quan sát, điều tra, phương pháp thống kê và
suy luận…


3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về các đề tài
liên quan đến công tác kiểm soát TTVĐT XDCB qua KBNN như: Luận văn
thạc sỹ kinh tế, học viện Tài chính của tác giả Dương Cao Sơn “Hoàn thiện
công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN”,
2008; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành của tác giả Phan Đình Tý “Hoàn
thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Tỉnh, thành
phố”, 2008 … Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu phần lớn nhìn từ góc độ

quản lý hoặc nghiên cứu ở tầm vĩ mô. Trên nền tảng của các đề tài đã nghiên
cứu trước đây, đề tài này sẽ nghiên cứu sự tác động của việc kiểm soát dòng
tiền ra từ góc độ tài chính ở một địa phương cụ thể. Vì vậy, đề tài “Tăng
cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk” sẽ góp phần làm phong phú thêm tình hình
nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực này và sẽ có ý nghĩa thực tiễn.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có tham khảo luận văn “Hoàn thiện
công tác kiểm soát TTVĐT XDCB tại KBNN Quảng Nam” của tác giả Văn
Thị Thanh Yên, thực hiện năm 2010. Luận văn này đã trình bày công tác
kiểm soát TTVĐT XDCB của KBNN Quảng Nam về quy trình, cơ chế chính
sách, hồ sơ thủ tục chứng từ thanh toán; đồng thời đưa ra các giải pháp về
phân cấp quản lý kiểm soát, quy trình kiểm soát, giám sát thực hiện quy trình.
Tuy nhiên, những giải pháp do luận văn này đưa ra trên thực tế đã được cải
thiện trong quy trình 686/QĐ-KBNN ngày 18/9/2009 của Kho bạc Nhà nước
về việc Quy trình kiểm soát TTVĐT và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.
Với đề tài nghiên cứu này được thực hiện tại KBNN Đăk Lăk, đề tài
phản ánh thực trạng công tác TTVĐT XDCB theo chế độ, chính sách mới
được thay đổi như quy trình kiểm soát thanh toán được ban hành theo quyết


4

định số 686/QĐ-KBNN. Qua đó, đề tài này đưa ra các giải pháp hoàn thiện
công tác TTVĐT XDCB qua KBNN trong giai đoạn hiện nay, sẽ góp phần
quan trọng và phù hợp với quy trình mới của KBNN ban hành trong thời gian
sắp tới.

6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.
Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk.


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA NSNN
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB
- Đầu tư: nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực đó có thể
là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ [9, Tr. 7].
- Đầu tư phát triển: là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn
trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra
những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị,…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ
năng…), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát
triển [9, Tr.15].
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN: là một bộ phận quan trọng của vốn đầu
tư trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất
quan trọng của quốc gia.
+ Dưới góc độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB
từ NSNN cũng như các nguồn vốn khác đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị

đầu tư, bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt động đầu tư,
nghĩa là bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư. Theo Luật Đầu tư (2005) của Việt
Nam: “Vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt
động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp”.
+ Dưới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN là một bộ phận của quỹ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN


6

hàng năm được bố trí cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của Nhà
nước.
Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn
này có hai nhóm đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn
với NSNN.
+ Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử
dụng để đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại
đầu tư như đầu tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công…
đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu
hạ tầng… Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính
dài hạn.
+ Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý
và sử dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong
kinh doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho
nền kinh tế, trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
Đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực
sản xuất của từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát
triển và giải phóng sức lao động, tăng thu nhập quốc dân dẫn tới biến đổi
đáng kể mọi mặt của nền kinh tế cả về vật chất và tinh thần. Chính vì vai trò
to lớn của đầu tư XDCB nên cần phải có một lượng vốn lớn dành cho nó, gọi

là vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đó là những chi phí bằng tiền để xây dựng
mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
định trong nền kinh tế quốc dân. [9, tr. 22]

1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB
Đặc điểm vốn đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của hoạt động đầu
tư XDCB và công tác XDCB.
- Do nhu cầu và mức độ đầu tư XDCB phụ thuộc và chịu sự quyết định


7

bởi kế hoạch phát triển KT-XH của nhà nước, phụ thuộc vào số dự án và mức
độ đầu tư cho các dự án trong năm, phụ thuộc vào khả năng nguồn vốn của
nhà nước, nên đầu tư XDCB đòi hỏi một lượng vốn lớn song lượng vốn đó
không mang tính ổn định hàng năm.
- Chất lượng và giá cả sản phẩm xây dựng chịu ảnh hưởng trực tiếp của
các điều kiện tự nhiên vì sản phẩm xây dựng có tính cố định, nơi sản xuất gắn
liền với nơi tiêu thụ sản phẩm, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thủy
văn, khí hậu. Do vậy, quản lý TTVĐT XDCB là một công việc hết sức phức
tạp, việc hạn chế thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB do nguyên nhân khách
quan đặt ra cho các nhà quản lý vốn đầu tư phải có những biện pháp, cơ chế
chính sách quản lý phù hợp.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Do vậy, vốn
đầu tư bỏ vào để xây dựng dễ bị ứ đọng, gây lãng phí, hoặc nếu thiếu vốn sẽ
làm công tác thi công bị gián đoạn, kéo dài thời gian xây dựng.
- Sản phẩm xây dựng được tạo ra trong một thời gian dài, vốn đầu tư
được cấp theo tiến độ thi công của công trình, nên quá trình cấp vốn và giám
sát việc sử dụng vốn phải được thực hiện theo những nguyên tắc chặt chẽ, tiết
kiệm, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, đưa vào khai thác sử dụng đúng

thời gian nhằm phát huy hiệu quả vốn đầu tư.
- Giá cả công trình XDCB không thể xác định một cách đơn giản vì sản
phẩm XDCB mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi sản phẩm đều có thiết kế
riêng theo yêu cầu nhiệm vụ của thiết kế, khối lượng và chất lượng, chi phí
xây dựng công trình đều khác nhau. Vì thế cần phải xây dựng giá dự toán
riêng cho từng công trình tùy theo kết cấu công trình. Khi công trình hay hạng
mục công trình, bộ phận công trình hoàn thành, vốn phải được cấp sát với giá
trị khối lượng thực tế và đúng giá dự toán của khối lượng thực tế hoàn thành.
- Sản phẩm XDCB không qua thị trường tiêu thụ, nó chỉ được kiểm nhận


8

bàn giao giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công tại địa điểm xây dựng. Đặc điểm
này đòi hỏi khi cấp vốn đầu tư từng lần theo KLHT phải đúng theo thiết kế
của công trình, để đảm bảo chất lượng và tiết kiệm.

1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư XDCB
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB có vai trò rất quan trọng
đối với phát triển KT-XH. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, vốn đầu tư XDCB góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất
nước như giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc
duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB góp phần
quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng
cường năng lực sản xuất, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tư XDCB góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và
phân công lao động xã hội.
Ba là, vốn đầu tư XDCB có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong

nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành,
lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế.
Bốn là, vốn đầu tư XDCB có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa.
Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh
doanh và các công trình văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

1.1.4. Phân loại vốn đầu tư XDCB
Để quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, cần thiết phải phân loại nguồn


9

vốn này. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục tiêu quản lý
của từng loại nguồn vốn và các tiêu chí phân loại khác nhau. Cụ thể có một số
cách phân loại như sau:
 Theo nguồn hình thành, vốn đầu tư XDCB được chia thành:

- Nguồn vốn đầu tư trong nước: bao gồm nguồn vốn Nhà nước và
nguồn vốn của dân cư và tư nhân. Nguồn vốn đầu tư Nhà nước bao gồm
nguồn vốn của NSNN, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và
nguồn vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước; Nguồn vốn từ
khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các
doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Vốn đầu tư từ NSNN phải có vai trò
là “vốn mồi”, dẫn dắt thu hút các nguồn vốn khác.
- Nguồn vốn đầu tư ngoài nước: chủ yếu là vốn viện trợ phát triển
chính thức ODA (Official Development Assistane), là nguồn tài chính do các

cơ quan chính thức của Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho
các nước đang phát triển theo 2 phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện
trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi).
 Theo cấp ngân sách, vốn đầu tư XDCB gồm:

- Vốn đầu tư thuộc NSTW: là các khoản vốn đầu tư thuộc NSNN do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quản lý.
- Vốn đầu tư thuộc NSĐP: là các khoản vốn đầu tư thuộc NSNN do các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW và các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh quản lý.
 Theo cấu thành vốn đầu tư, vốn đầu tư XDCB, bao gồm:
- Chi phí xây lắp (nay gọi là xây dựng): là khoản vốn dùng cho việc
xây dựng và lắp đặt thiết bị, bao gồm cả những chi phí lắp đặt gắn với công


10

trình xây dựng và chi phí chạy thử.
- Chi phí thiết bị: là khoản vốn hợp thành giá trị của máy móc thiết bị
đầu tư mua sắm, nó bao gồm: tiền mua thiết bị, chi phí vận chuyển, bốc xếp,
chi phí bảo dưỡng, gia công, tinh chế thiết bị kể từ khi mua sắm đến khi thiết
bị được lắp đặt hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Trong điều kiện hiện
nay, chi phí này chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng vốn đầu tư XDCB.
- Chi phí khác: là những khoản vốn nhằm đảm bảo điều kiện cho quá
trình xây dựng, lắp đặt và đưa công trình vào sản xuất, sử dụng. Nó bao gồm
các khoản vốn dùng chi cho chuẩn bị đầu tư, khảo sát thiết kế, thẩm định thiết
kế, dự toán, QLDA, chi phí GPMB, bảo hiểm, quyết toán…


5
6

 Theo tính chất đầu tư kết hợp, nguồn vốn đầu tư XDCB4 gồm:
3
4
- Vốn XDCB tập trung: là vốn
5 nguồn vốn
2 đầu tư cho các dự án bằng
5
54 quản lý.
đầu tư phát triển thuộc NSNN do các3 cơ quan TW và địa phương
3
- Vốn sự nghiệp có tính chất 2đầu tư: là vốn NSNN
thuộc6 nhiệm vụ chi
2
7
1
thường xuyên cho các hoạt
động
sự
nghiệp
kinh
tế
mang
tính
chất
đầu tư như:
1
8

2
duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi,
0
6
1
1 các chương trình quốc gia, dự án nhà nước.
ngư nghiệp, lâm nghiệp và
4
0
 Theo trình tự đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB bao gồm:

+ Vốn quy hoạch dự án đầu tư: là những khoản vốn phục vụ công tác
quy hoạch không gian của dự án, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch
xây dựng bao gồm: sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
+ Vốn chuẩn bị đầu tư của dự án: là những khoản chi phục vụ cho
nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư dự án, xác định quy mô đầu tư, tiến
hành tiếp xúc, điều tra thăm dò thị trường trong nước hoặc ngoài nước để tìm
nguồn cung ứng vật tư, thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm. Tiến hành điều tra,
khảo sát và chọn địa điểm xây dựng... để lập dự án đầu tư.


11

+ Vốn chuẩn bị thực hiện dự án: là những khoản chi về khảo sát thiết
kế lập, thẩm định tổng dự toán, dự toán công trình, chi GPMB, chi chuẩn bị
xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng như các công trình nước, đường đi, bãi
chứa, lán trại... chi đào tạo công nhân vận hành, chi ban quản lý công trình…
+ Vốn thực hiện đầu tư: là tất cả các khoản chi hợp thành giá trị công
trình được nghiệm thu bàn giao và đã được quyết toán, bao gồm: chi xây

dựng công trình; chi mua sắm, gia công, vận chuyển, lắp đặt thiết bị; chi phí
lập, thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành và một số khoản chi
phí khác phục vụ cho quá trình thực hiện đầu tư.
Việc phân loại trình tự XDCB có ý nghĩa trong việc quản lý thời hạn
xây dựng, chất lượng công trình, đầu tư đúng hướng tiết kiệm hiệu quả.

1.2. KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1. Kiểm soát và các loại hình kiểm soát
Kiểm soát là một hoạt động được thể hiện ở tất cả các giai đoạn của
công tác quản lý. Do đó, kiểm soát được quan niệm là một chức năng của
quản lý. Trong mọi trường hợp, để đảm bảo hiệu quả hoạt động của mình, tất
cả mỗi đơn vị đều tự kiểm tra hoạt động trong tất cả các khâu, rà soát các tiềm
năng, xem xét các dự báo, đối chiếu các thông tin thực hiện để điều chỉnh kịp
thời. Các công việc rà soát đó là kiểm soát.
Kiểm soát có nghĩa là xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái
với quy định. Chủ thể trong vai trò kiểm soát có thể sử dụng những công cụ
nhất định để thực hiện công tác này, các công cụ để kiểm soát có thể là những
công cụ về luật pháp, cưỡng chế; các công cụ về hành chính, thủ tục, giấy tờ,
hồ sơ… Kiểm soát được hiểu là những phương sách để nắm lấy và điều hành
đối tượng hoặc khách thể quản lý.


12

Với ý nghĩa đó, kiểm soát có thể được hiểu theo nhiều cách: cấp trên
kiểm soát cấp dưới thông qua chính sách hoặc biện pháp cụ thể; đơn vị này
kiểm soát đơn vị khác thông qua quyền sở hữu và lợi ích tương ứng; nội bộ
kiểm soát lẫn nhau thông qua quy chế và các thủ tục quản lý; cơ quan quản lý
nhà nước kiểm soát việc tuân thủ pháp luật đối với đối tượng quản lý theo quy

định. Kiểm soát được thực hiện trong mọi mặt của một nền kinh tế, từ các
hoạt động trong doanh nghiệp tới các hoạt động trong nền kinh tế.
Như vậy, kiểm soát chi NSNN là chức năng quản lý của Nhà nước
trong lĩnh vực chi NSNN.
Các loại hình kiểm soát: Có nhiều cách phân loại kiểm soát, tùy theo
các tiêu thức khác nhau, hoạt động kiểm soát có thể được phân thành nhiều
loại khác nhau. Cụ thể như sau:
 Theo mục tiêu kiểm soát, kiểm soát được chia thành:
- Kiểm soát ngăn ngừa là kiểm soát tập trung vào ngăn chặn các sai
phạm hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm soát này thường được thực
hiện trước khi nghiệp vụ xảy ra và thực hiện ngay trong công việc hàng ngày
của nhân viên theo chức năng: phân chia trách nhiệm, giám sát, kiểm tra tính
hợp lý, sự đầy đủ và chính xác.
- Kiểm soát phát hiện là kiểm soát tập trung vào việc phát hiện các gian
lận, sai sót, sai lầm và rủi ro trong quá trình tác nghiệp một cách nhanh chóng,
nhằm giúp các cấp lãnh đạo có những quyết định xử lý kịp thời, hạn chế tới
mức thấp nhất những thiệt hại có thể xảy ra. Một ý nghĩa quan trọng của kiểm
soát phát hiện là “răn đe” làm tăng trách nhiệm của nhân viên trong quá trình
thực hiện kiểm soát phòng ngừa.
- Kiểm soát điều chỉnh là kiểm soát hướng tới việc cung cấp thông tin
cần thiết cho việc ra quyết định điều chỉnh các sai sót được thực hiện.


13

 Theo nội dung kiểm soát, kiểm soát được chia thành:
- Kiểm soát hành chính là kiểm soát chỉ tập trung vào các thể thức kiểm
tra nhằm đảm bảo cho việc điều hành công tác ở đơn vị có nề nếp, nghiêm
minh và hiệu quả. Các thao tác kiểm soát hành chính được thực hiện trên lĩnh
vực tổ chức và hành chính ở mọi cấp độ như tuyển chọn nhân viên, xây dựng

tác phong, quy trình làm việc, tổ chức thực hiện công việc cùng với các thao
tác kiểm soát quá trình chấp hành mệnh lệnh ở đơn vị.
- Kiểm soát kế toán bao gồm lập kế hoạch tổ chức và thực hiện các
trình tự cần thiết cho việc bảo vệ tài sản và độ tin cậy của sổ sách tài chính kế
toán. Như vậy, phải đảm bảo hợp lý rằng các nghiệp vụ được tiến hành theo
sự chỉ đạo chung hoặc cụ thể của quản lý; các nghiệp vụ được ghi sổ là cần
thiết để giúp chuẩn bị các báo cáo tài chính đúng với nguyên tắc kế toán
chung được thừa nhận hoặc các tiêu chuẩn có thể áp dụng cho các báo cáo
này và duy trì khả năng hạch toán của tài sản; các hoạt động được ghi nhận
vào các thời điểm thích hợp, giúp cho việc thiết lập thông tin kế toán tài chính
phù hợp với các chuẩn mực kế toán…
 Theo thời điểm thực hiện, kiểm soát được chia thành:
- Kiểm soát trước là loại hình kiểm soát hướng về tương lai nhằm để đề
phòng rủi ro và các khó khăn tiềm ẩn có thể xảy ra. Đây là hoạt động kiểm
soát đặc biệt quan trọng, tuy nhiên nó chưa phổ biến về mặt kỹ thuật và còn
rất hạn chế vì nó đòi hỏi những người thực sự phải có trình độ và kinh nghiệm
thực tế và chi phí cho hoạt động này khá lớn.
- Kiểm soát trong là hoạt động kiểm soát được tiến hành ngay trong quá
trình tác nghiệp nhằm ngăn ngừa, phát hiện sai lầm, kiểm tra việc thi hành các
quyết định trong khi thực hiện các thao tác tác nghiệp. Như vậy, nếu làm tốt
công tác kiểm soát tác nghiệp thì mức độ rủi ro trong quá trình tác nghiệp sẽ
giảm đi, đảm bảo được hiệu quả công việc ở mức tốt nhất.


14

- Kiểm soát sau là hoạt động kiểm soát có đầy đủ căn cứ để đánh giá,
đo lường kết quả tác nghiệp.

1.2.2. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN

Kiểm soát TTVĐT XDCB là việc cơ quan cấp phát kinh phí NSNN cho
đầu tư XDCB thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động, các
khoản chi từ NSNN cho đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị
gắn với công trình XDCB... đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục tiêu của
dự án đã được duyệt, các khoản chi phải tuân thủ đúng chế độ quản lý tài
chính hiện hành, đúng định mức, đơn giá XDCB được cấp có thẩm quyền ban
hành.
Như vậy, kiểm soát TTVĐT XDCB từ NSNN qua KBNN là quá trình
kiểm soát và thực hiện việc thanh toán vốn đầu tư cho các dự án thuộc đối
tượng sử dụng vốn NSNN trên cơ sở hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư và các cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan gửi đến KBNN nhằm đảm bảo việc sử
dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng chính sách, chế độ
do Nhà nước quy định.
Tùy theo từng loại dự án và gói thầu cụ thể mà KBNN căn cứ vào đó
quy định việc tạm ứng vốn, mức vốn tạm ứng và thu hồi tạm ứng như: gói
thầu thi công xây dựng; gói thầu mua sắm thiết bị; gói thầu hoặc dự án thực
hiện theo hợp đồng EPC; các hợp đồng tư vấn, quy hoạch; công việc đền bù
GPMB; các dự án cấp bách như xây dựng và tu bổ đê điều, công trình vượt lũ,
thoát lũ, công trình giống, các dự án khắc phục ngay hậu quả lũ lụt thiên tai;
một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn.
Việc thanh toán được thực hiện theo tiến độ hoàn thành của dự án, công
trình trên cơ sở KLHT được nhà thầu và chủ đầu tư nghiệm thu, chia theo cơ
cấu như: thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, khối lượng thiết bị hoàn
thành, khối lượng công tác tư vấn hoàn thành, khối lượng khác hoàn thành.


15

1.2.3. Vai trò của KBNN trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
KBNN với vai trò là cơ quan quản lý quỹ NSNN, cơ quan kiểm soát chi

vốn đầu tư. Đây là khâu cuối cùng để đưa vốn ra khỏi NSNN, do đó tăng
cường kiểm soát chi NSNN qua KBNN một lần nữa khẳng định và đảm bảo
việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, hạn chế thất thoát, lãng phí
vốn đầu tư XDCB đã và đang xảy ra như hiện nay. Vai trò kiểm soát TTVĐT
XDCB của KBNN thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, thông qua kiểm soát chi sẽ đảm bảo nguồn vốn NSNN cho
đầu tư XDCB được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Do chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong chi NSNN, nên chi đầu tư XDCB có tác động rất lớn đến
chính sách tài khóa của một quốc gia. Kiểm soát chi sẽ đảm bảo chi đầu tư
XDCB từ NSNN đúng mục đích, phát huy hiệu quả của chính sách tài khoá.
Tính hiệu quả của vốn đầu tư XDCB thể hiện ở chỗ với mức chi phí thấp nhất
vẫn có thể đạt được kết quả mong muốn. Bởi vì, thông qua kiểm soát chi sẽ
loại bỏ những chi phí bất hợp lý, lựa chọn được đơn vị có khả năng cung ứng
vật tư, thiết bị có chất lượng tốt cho công trình, đảm bảo sự hợp lý về vốn cho
các đơn vị thi công, giảm chi phí về lãi vay ngân hàng, qua đó giảm giá thành
xây dựng.
Thứ hai, kiểm soát chi góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án đầu
tư, hạn chế các chi phí phát sinh không cần thiết của chủ đầu tư. Bởi vì vốn
được bố trí kế hoạch hàng năm theo tiến độ thực hiện dự án, từ đó buộc chủ
đầu tư phải có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện dự án theo tiến độ đã đề
ra, tránh phát sinh thêm các khoản chi phí do kéo dài thời gian thực hiện.
Thứ ba, kiểm soát chi đầu tư XDCB góp phần thúc đẩy thực hiện chế
độ kế toán XDCB chính xác, minh bạch, rõ ràng, góp phần làm lành mạnh tài
chính đơn vị, tránh hiện tượng “lãi giả, lỗ thật” từ đó làm lành mạnh nền tài
chính quốc gia.


16

1.2.4. Điều kiện thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN

Các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn đầu tư XDCB của NSNN chỉ
được TTVĐT khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chủ đầu tư, ban QLDA (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) được mở
tài khoản cấp phát vốn đầu tư tại KBNN, nơi thuận tiện cho việc kiểm soát
thanh toán của KBNN và thuận tiện cho giao dịch chủ đầu tư. Thủ tục mở tài
khoản được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính và hướng
dẫn của Kho bạc Nhà nước
- Dự án phải có đủ thủ tục đầu tư và xây dựng
Thủ tục đầu tư và xây dựng là những quyết định, văn bản của cấp có
thẩm quyền cho phép được đầu tư. Nó là kết quả của các bước chấp hành
trình tự đầu tư và xây dựng. Chỉ khi nào đã hoàn thành tất cả thủ tục đầu tư và
xây dựng như: Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành công
tác chuẩn bị đầu tư; Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền thì dự án mới
được phép ghi vào kế hoạch đầu tư.
- Dự án phải tổ chức đầu thầu tư vấn, xây lắp, mua sắm vật tư, thiết bị
theo quy chế đầu thầu.
Để thực hiện dự án đầu tư, chủ đầu tư phải tuyển chọn nhà thầu thi
công xây lắp, mua sắm vật tư thiết bị theo yêu cầu đầu tư của dự án. Trong cơ
chế thị trường, việc tổ chức đầu thầu là hết sức cần thiết. Mục đích của việc tổ
chức đấu thầu là để lựa chọn những đơn vị thi công xây lắp có trình độ quản
lý tốt, tổ chức thi công nhanh, đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý. Sau
khi đã chọn thầu, chủ đầu tư phải tiến hành ký kết hợp đồng thi công xây lắp,
mua sắm vật tư thiết bị. Chủ đầu tư sẽ theo dõi và làm thủ tục thanh toán cho
nhà thầu theo những điều khoản đã ghi trong hợp đồng.
- Dự án phải có đủ điều kiện được tạm ứng hoặc có KLHT đủ điều kiện
thanh toán.


×