Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch Tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.26 KB, 99 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ THANH VIỆT

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ THANH VIỆT

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH
TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC VŨ


Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hồ Thanh Việt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Bố cục của luận văn .............................................................................. 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
NGÀNH DU LỊCH .......................................................................................... 7
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH........................... 7
1.1.1 Một số khái niệm.............................................................................. 7
1.1.2 Phân loại đầu tư có thể thu hút......................................................... 9
1.1.3 Các nguồn vốn đầu tư có thể thu hút ............................................. 10
1.1.4. Tiết kiệm và vốn đầu tư ................................................................ 15

1.1.5. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch ............ 16
1.2 NỘI DUNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ ............................................ 18
1.2.1 Quy hoạch phát triển ngành ........................................................... 18
1.2.2 Lập danh mục đầu tư để thu hút vốn đầu tư .................................. 20
1.2.3 Thực hiện xúc tiến thu hút đầu tư .................................................. 22
1.2.4 Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư ............................................... 31
1.2.5 Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư................................................ 34


1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CỦA
ĐỊA PHƯƠNG................................................................................................ 37
1.3.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................ 37
1.3.2 Tình hình phát triển kinh tế xã hội................................................. 38
1.3.3 Hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng và nguồn nhân lực ...................... 38
1.3.4 Sự thành công của các dự án đầu tư trước đó................................ 39
1.4. KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NÀO NGÀNH DU LỊCH
CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG ...................................................................... 40
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào du lịch khu vực Hà Tây của
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 40
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào phát triển du lịch khánh Hòa43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH
DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI GIAN VỪA QUA ...................... 46
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỈNH QUẢNG BÌNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH ..................................................... 46
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 46
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên.................................................................. 47
2.1.3. Tiềm năng kinh tế ......................................................................... 50
2.1.4. Đặc điểm kinh tế- xã hội............................................................... 52
2.2. KẾT QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH TỈNH
QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA ................................................. 53

2.2.1. Khối lượng vốn đầu tư và nguồn đầu tư ....................................... 53
2.2.2. Quy mô vốn đầu tư bình quân trên một dự án .............................. 55
2.2.3. Cơ cấu vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình................ 56
2.3 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO DU LỊCH
QUẢNG BÌNH................................................................................................ 57
2.3.1 Công tác Quy hoạch phát triển du lịch .......................................... 57


2.3.2 Danh mục đầu tư để thu hút vốn đầu tư vào du lịch...................... 61
2.3.3 Thực hiện xúc tiến thu hút đầu tư .................................................. 62
2.3.4 Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư ............................................... 64
2.3.5 Thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư vào du lịch............................. 65
2.4. NGUYÊN NHÂN CỦA TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN VỪA QUA66
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH....................... 67
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ ĐƯA RA GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH .................................... 67
3.1.1. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển – xã hội của tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2010-2020........................................................................................ 67
3.1.2. Những cơ hội và thách thức của việc thu hút vốn đầu tư vào ngành
du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010- 2020............................................... 68
3.1.3. Quan điểm có tính chất nguyên tắc khi thu hút vốn đầu tư vào
ngành du lịch tỉnh Quảng Bình ....................................................................... 68
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN.............. 68
3.2.1 Giải pháp về công tác quy hoạch ................................................... 68
3.2.2 Bổ sung và thực hiện danh mục đầu tư để thu hút vốn đầu tư....... 70
3.2.3 Hoàn thiện chính sách xúc tiến đầu tư vào du lịch ........................ 72
3.2.4 Hoàn thiện chính sách ưu đãi đầu tư.............................................. 84

3.2.5 Cải cách các thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư lành mạnh.. 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN

: Hiệp hội các nước Đông nam Á

BIDV

: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

BOT

: Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BTO

: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

BT

: Hợp đồng xây dựng - chuyển giao

CTCP


: Công ty cổ phần

CD-ROM

: đĩa dữ liệu nhựa

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa hiện đại hóa
DN

: Doanh nghiệp

ĐVT

: Đơn vị tính

FDI

: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

HĐND

: Hội đồng nhân dân

IMF

: Internation Money Funds


KH-CN

: Khoa học công nghệ

KHĐT

: Kế hoạch đầu từ

NGO

: None Government Organization

NSNN

: Ngân sách nhà nước

ODA

: Vốn viện trợ phát triển



: Quyết định

QĐ-UBND : Quyết định ủy ban nhân dân


QH


: Quy hoạch

Tp

: Thành phố

TP

: Thành phố

Tr.USD

: Triệu USD

TMCP

: Thương mại cổ phần

USD

: Đồng đô la mỹ

UBND

: Ủy ban nhân dân

VQG

: Vườn quốc gia


WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

WB

: World Bank

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Bình từ năm 2008 đến năm 2012

52

2.2

Đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình từ năm 2009 đến


53

bảng

năm 2013
2.3

Thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình

54

2.4

Vốn đầu tư bình quân một dự án qua các năm của ngành du

55

lịch tỉnh Quảng Bình
2.5

Cơ cấu vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2009-2013

56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Để thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa một nền kinh tế thì
vốn đầu tư bao giờ cũng có ý nghĩa quan trọng. Hiếm nơi nào trên đất nước
Việt Nam lại tập trung nhiều lợi thế về du lịch như tại Quảng Bình. Chỉ trong
diện tích trên 8.065km2, Quảng Bình chứa đựng ba loại hình địa lý, trải rộng từ
rừng, đồi núi, đồng bằng cho đến dải cồn cát ven biển. Mỗi loại hình đều hàm
chứa giá trị to lớn, nơi hội tụ tiềm năng về phát triển du lịch trong tương lai.
Quảng Bình được thiên nhiên ưu đãi vừa có rừng, biển, sông và nhiều
cảnh quan thiên nhiên. Bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp, có hệ thống núi đá đổ ra
biển tạo nên nhiều cảng biển, bãi tắm và các điểm nghỉ ngơi giải trí kỳ thú
như Nhật Lệ, Quang Phú, Vũng Chùa - Đảo Yến, bãi tắm Đá Nhảy,... thuận
lợi cho phát triển du lịch và nghĩ dưỡng. Nhiều di tích lịch sử văn hóa và
thắng cảnh đẹp như Đèo Ngang, Đèo Lý Hòa, con đường huyền thoại Hồ Chí
Minh; đặc biệt là Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng với hàng trăm hang động, có động Phong Nha, động Tiên Sơn, động
Thiên Đường,... với nhiều kỳ bí, trong đó, có động Sơn Đoòng là hang động
lớn nhất thế giới. Với 116 km bờ biển, Quảng Bình là nơi thích hợp để xây
dựng các khu khách sạn, Resort. Nhiều khách sạn có chất lượng cao đã được
xây dựng như: Sài Gòn - Quảng Bình, Sun Spa Resort... là điểm đến hấp dẫn
cho du khách du lịch từ mọi miền đất nước và nhiều nơi trên thế giới. Mặt
khác người dân lao động kiên định, nhiệt tình cách mạng và có khả năng chịu
đựng gian khổ, vượt khó khăn…
Tuy nhiên, thực tế phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Bình trong
những năm qua chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của mình, những chỉ
tiêu kinh tế đang thấp hơn và đang bị tụt hậu so với những địa phương khác.


2

Do đó, việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Bình như một đòi
hỏi khách quan. Để phát triển kinh tế xã hội, Quảng Bình cần phải chọn được

ngành làm khâu đột phá. Với những tiềm năng thiên nhiên ưu đãi, việc đẩy
mạnh phát triển du lịch sẽ đáp ứng được nhu cầu trên, giúp Quảng Bình trở
thành một địa phương giàu mạnh. Tuy nhiên, để phát triển ngành du lịch bền
vững cần phải giải quyết hàng loạt vấn đề: Xây dựng các khu du lịch, các dự
án trọng điểm, tạo nguồn nhân lực… Nhưng với nền kinh tế kém phát triển,
sản xuất công nghiệp nhỏ hẹp, cơ sở kỹ thuật kém, khả năng tích lũy vốn nội
bộ rất hạn chế, không thể tự đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư cho việc phát
triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng. Vì vậy, vấn đề thu hút vốn đầu tư
để khai thác hết những tiềm năng mà thiên nhiên ưu đãi cho tỉnh Quảng Bình
là vấn đề có tính chiến lược.
Việc thu hút vốn đầu tư cho việc phát triển ngành du lịch không chỉ đáp
ứng nhu cầu về vốn đầu tư, mà thông qua đó còn góp phần nâng cao trình độ
kỹ thuật – công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiến tiến, giải quyết nhiều
yêu cầu khác trong ngành du lịch. Từ những suy nghĩ trên tôi đã chọn đề tài
“Thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư
- Đánh giá được thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh
Quảng Bình trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất một số biện pháp để đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư vào ngành
du lịch tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài này nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
thu hút vốn đầu tư cho ngành du lịch.
- Phạm vi nghiên cứu:


3

+Về không gian: Nghiên cứu thu hút vốn đầu tư cho ngành du lịch trên

địa bàn tỉnh Quảng Bình.
+Về thời gian: Nghiên cứu tình hình thu hút vốn đầu tư từ năm 2008
đến nay và đề xuất biện pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư cho ngành
du lịch đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết mục đích, yêu cầu trên, luận văn đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu, xử lý số liệu.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Vấn đề về phát triển ngành du lịch đã có nhiều nghiên cứu đề cập ở
những góc độ khác nhau, nhưng chưa có nghiên cứu nào về vấn đề thu hút
vốn đầu tư vào ngành du lịch ở tỉnh Quảng Bình. Vì vậy đây sẽ là tài liệu
tham khảo, đóng góp vào việc hệ thống hóa và làm rõ hơn về phương pháp
luận đối với nội dung thu hút vốn vào việc phát triển ngành ở tỉnh. Đề tài giúp
cho tỉnh có cái nhìn một cách khách quan, toàn diện vào cũng như ứng dụng
vào thực tiễn trong với việc thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch của tỉnh.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo.
Luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về thu hút vốn đầu tư cho
ngành du lịch.
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh
Quảng Bình trong thời gian vừa qua.
Chương 3: Những giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư vào
ngành du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009- 2020.


4


7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thu hút vốn đầu tư nói chung, thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch nói
riêng đã được chú ý nghiên cứu ở các nước trong khu vực, các nước trên thế
giới và còn ở Việt Nam. Dưới đây là một số nghiên cứu của một số tác giả:
Phát triển kinh tế trên cơ sở luận điểm của Torado (1992), muốn tăng
trưởng kinh tế, có thể được suy ra từ nhiều nhân tố, nhưng quan trọng nhất,
đầu tư để tăng chất lượng từ nguồn tài nguyên, chất lượng của cải, vật chất
cũng như con người đang tồn tại, làm tăng chất lượng, số lượng của các
nguồn sản xuất đó và làm tăng năng suất từ các nguồn cụ thể thông qua việc
phát minh, đổi mới và tiến bộ công nghệ kỹ thuật, đã và sẽ tiếp tục là nhân tố
hàng đầu trong việc kích thích tăng trưởng kinh tế.
Theo quan điểm của P.A. Samuelson, đa số các nước đang phát triển
đều thiếu vốn, mức thu nhập thấp chỉ đủ sống ở mức độ thiếu, do đó khả năng
tích luỹ vốn hạng chế và phải có đầu tư của nước ngoài vào các nước đang
phát triển.
Roy Hadod – Evsey Domar (1940) muốn phát triển kinh tế (nói chung)
đòi hỏi phải đầu tư vốn cho sản xuất nhưng cũng cần phải nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn [41, 117]. Hạn chế của Roy Hadod – Evsey Domar là không chỉ
ra hạn chế của việc đầu tư mà chỉ tạo sự tăng trưởng trong ngắn hạn. Do vậy
Robert Solow (1956) đã phát triển kết quả của Roy Hadod – Evsey Domar và
lập luận rằng: “Việc tăng khối lượng vốn sản xuất qua đầu tư chỉ ảnh hưởng
tới tăng trưởng cho lĩnh vực đầu tư trong ngắn hạn nhưng không ảnh hưởng
trong dài hạn”.
Gillis (1992) kết luận rằng tốc độ tăng trưởng trong thu nhập chỉ có thể
được duy trì trong một thời gian dài chỉ khi xã hội có khả năng duy trì mức
đầu tư ở một tỷ lệ đáng kể nào đó so với tổng sản phẩm quốc dân. [38, 107]
Theo quan điểm của Ragnar Nurkse, mở cửa cho FDI có ý nghĩa đối



5

với các nước đang phát triển có thể vươn đến những thị trường mới, cũng như
khuyến khích việc mở rộng kỹ thuật hiện đại và những phương pháp quản lý
có hiệu quả. FDI giúp các nước đang phát triển tránh được những đòi hỏi về
lãi suất chặt chẽ, về điều kiện thanh toán nợ và những điều hay tác động đến
vay nợ quốc tế. Ragnar Nurkse cho rằng, FDI đem lại lại lợi ích chung cho cả
hai bên, dù chẳng bao giờ cân bằng tuyệt đối nhưng không thể làm khác được
vì nó là đòi hỏi tự nhiên, tất yếu của quá trình vận động thị trường. Đầu tư
trực tiếp là kết quả hoàn toàn tự nhiên bởi hoạt động tự do của các động cơ
kiếm lợi nhuận.[40, 107]
Và có thể nói rằng, lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu của Moise Syrquin
là một bức tranh tổng thể về sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
thế giới thời kỳ hiện đại. Thực tiễn phát triển kinh tế thế giới thời gian qua đã
cho thấy tầm quan trọng của khu vực dịch vụ tại bất cứ quốc gia nào trên thế
giới cũng tùy thuộc phần lớn vào giai đoạn phát triển đương thời. [39, 107]
Có nhiều nghiên cứu khác nhau trên nhiều khía cạnh từ thu hút vốn đầu
tư và đây là một vấn đề rất rộng. Tuy nhiên, trong phạm vi này, luận văn chỉ
tập trung nghiên cứu thu hút vốn đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Quảng Bình.
Dưới đây là phần trình bày một số nghiên cứu.
- “Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các nước
ASEAN và vận dụng vào Việt Nam”, Nguyễn Huy Thám, Luận án tiến sĩ
Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1999.
- “Thực trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, Phan Minh Thành, Luận văn thạc sĩ Kinh
tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2000.
- “Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài - vị trí, vai trò của nó
trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam”, Đề tài KH-CN
cấp nhà nước KX01.05, GS.TS Nguyễn Bích Đạt, Hà Nội, 2004.



6

- “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Bình Dương - Thực trạng và giải
pháp”, Bùi Thị Dung, Luận văn thạc sĩ Kinh doanh và quản lý, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2005.
“Xu hướng Đầu tư trực tiếp nước ngoài của các công ty đa quốc gia
hiện nay”, Trung tâm Thông tin Kinh tế – Viện Nghiên cứu Phát triển Tp.Hồ
Chí Minh (2009): Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) của một số nước khu vực Châu Á khi đã là thành viên của
WTO và rút kinh nghiệm cho Việt Nam. Kinh nghiệm quý báu này nhằm giúp
cho thành phố biển có thể phát triển thành công thành một trong nhưng điểm
đến lý tưởng cho du khách quốc tế và quốc nội.
Điểm đột phá trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030 của TS. Hà Văn Siêu (2010) đã phân tích vị thế thực tại
của ngành du lịch Việt Nam, những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và bài
học kinh nghiệm, đồng thời đặt trong bối cảnh và xu thế chung của khu vực
và thế giới để xác định quan điểm, tầm nhìn, mục tiêu và những định hướng
đột phá cho giai đoạn tới.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO NGÀNH DU LỊCH

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO NGÀNH DU LỊCH

1.1.1 Một số khái niệm
Khái niệm về Đầu tư
Để hiểu rõ khái niệm thu hút vốn đầu tư đầu tiên cần hiểu rõ khái niệm
đầu tư và vốn đầu tư. Vì theo nghĩa thông thường và trong kinh tế học nội
hàm của đầu tư khác nhau và do vậy vốn đầu tư cũng khác. Trước hết hãy bắt
đầu từ quan điểm của các nhà kinh tế học.
Theo quan điểm cùa nhà kinh tế học P.A Samuelson (1989), thì Đầu tư
là hoạt động tạo ra vốn sản xuất của nền kinh tế như các dạng nhà ở, đầu tư
vào tài sản cố định của doanh nghiệp như máy móc, thiết bị và nhà xưởng và
tăng thêm hàng tồn kho. Đầu tư cũng có thể dưới dạng vô hình như giáo dục,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nghiên cứu, phát minh… Trên góc độ
làm tăng thu nhập cho tương lai, đầu tư được hiểu là việc từ bỏ tiêu dùng hôm
nay để tăng sản lượng cho tương lai, với niềm tin, kỳ vọng thu nhập do đầu tư
đem lại sẽ cao hơn các chi phí đầu tư.
Theo quan điềm của Mankiw, NG (2000), Đầu tư là hoạt động mua
sắm tài sản cố định để tiến hành sản xuất hoặc có thể là mua tài sản tài chính
để thu lợi nhuận. Do đó, đầu tư theo cách dùng thông thường là việc cá nhân
hoặc công ty mua sắm một tài sản nói chung hay mua một tài sản nói riêng.
Tuy nhiên, khái niệm này tập trung chủ yếu vào đầu tư tạo them tài sản vật
chất mới (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…) và để thu về một khoản lợi


8

nhuận trong tương lai. “Khi một người mua hay đầu tư một tài sản, người đó
có quyền mua để được hưởng các khoản lợi ích trong tương lai mà người đó
hy vọng có được qua việc bán sản phẩm mà tài sản đó tạo ra”. Quan niệm của
ông đã nói lên kết quả của đầu tư về hình thái vật chất là tăng them tài sản cố
định, tạo ra tài sản mới về mặt giá trị, kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra.
Còn theo luật đầu tư (2005), “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng

các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt
động đầu tư”. Khái niệm này cho thấy đầu tư chỉ là việc bỏ vốn để hình thành
tài sản mà không cho thấy được kết quả đầu tư sẽ thu được lợi ích kinh tế như
thế nào nhằm thu hút đầu tư.
Theo Bùi Quang Bình (2010), đầu tư là hoạt động mua sắm trang bị hàng
hóa đầu tư để thức hiện các dự án nhằm hình thành vốn sản xuất của các tổ chức
doanh nghiệp nhằm sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ cho nhu cầu xã hội.
Khái niệm này về cơ bản đã thể hiện được bản chất của hoạt đọng đầu
tư trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư
trong nền kinh tế, có thể áp dụng cho đầu tư của cá nhân, tổ chức và đầu tư
của một quốc gia, vùng, miền. Đồng thời dựa vào khái niệm này để nhận diện
hoạt động đầu tư, tức là căn cứ vào đó để thấy hoạt động nào là đầu tư, hoạt
động nào không phải đầu tư theo những phạm vi xem xét cụ thể.
Từ khái niệm đầu tư ta có thể rút ra một số đặc điểm của đầu tư như sau:
- Hoạt động đầu tư thường sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và
thường sử dụng đơn vị tiền tệ để biểu hiện. Các nguồn lực để đầu tư có thể
bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công
trình xây dựng khác… thuộc nhiều hình thức sở hữu khác nhau như sở hữu
nhà nước, tư nhân, nước ngoài…
- Đầu tư cần phải xác định trong một khoảng thời gian nhất định (nhiều
tháng, nhiều năm…). Tuy nhiên, thời gian càng dài thì mức độ rủi ro càng cao


9

bởi vì nền kinh tế luôn thay đổi, lạm phát có thể xảy ra… cũng như các
nguyên nhân chủ quan khác có ảnh hưởng đến đầu tư.
- Mục đích của đầu tư là sinh lời trên cả 2 mặt: Lợi ích về tài chính thông qua lợi nhuận gắn liền với quyền lợi của chủ đầu tư, và lợi ích về mặt
xã hội – thông qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã
hội hay cộng đồng.

Vốn đầu tư
Từ nghiên cứu đầu tư ở trên có thể thấy hoạt động đầu tư phải sử dụng
nhiều nguồn lực khác nhau và do tính phức tạp nếu sử dụng nhiều đơn vị khác
nhau để tính toán. Đề giải quyết điều này người ta sử dụng tiền tệ để đo lường
và tính toán. Từ đây có khái niệm về vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là giá trị bằng tiền của các nguồn lực được huy động và sử
dụng vào thực hiện đầu tư qua đó hình thành vốn sản xuất của nền kinh tế.
Từ có thể thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa đầu tư và vốn đầu tư với
nhau, mà thực chất là mối quan hệ giữa nguồn lực đầu tư hiện vật và giá trị.
Do vậy nhiều khi người ta vẫn sử dụng khái niệm đầu tư và vốn đầu tư như
nhau nếu xét ở góc độ sản phẩm cuối cùng của chúng.
Để thu hút đầu tư chúng ta sẽ xem xét kỹ những vấn đề dưới đây.
1.1.2 Phân loại đầu tư có thể thu hút
Căn cứ vào tính chất đầu tư mà người ta chia đầu tư ra làm 2 loại, đó là
đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Ù Đầu tư trực tiếp
Theo Luật đầu tư (2005), đầu tư trực tiếp là hình thức do nhà đầu tư bỏ
cốn đầu tư và tham gia hoạt động đầu tư.
Nhà đầu tư có thể là Chính phủ thông qua các kênh khác nhau để đầu tư
cho xã hội, điều này thể hiện chi tiêu của Chính phủ thông qua đầu tư các
công trình, chính sách xã hội. Ngoài ta, người đầu tư có thể là tư nhân, tập


10

thể… kể cả các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Tùy
theo từng trường hợp cụ thể mà các chủ thể tham gia thể hiện quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của mình trong quá trình đầu tư.
Ù Đầu tư gián tiếp
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ

phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông
qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư – Luật đầu tư (2005).
Như vậy, đầu tư gián tiếp là loại hình đầu tư mà trong đó người bỏ vốn
ra và sử dụng vốn không cùng một chủ thể. Đầu tư gián tiếp thông thường
thông qua kênh tín dụng hay kênh đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Giữa đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp có quan hệ chặt chẽ trong quá
trình thực hiện đầu tư. Đầu tư trực tiếp là tiền đề phát triển đầu tư gián tiếp,
điều này thể hiện thông qua nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp từ các tổ
chức tín dụng hay các doanh nghiệp phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp
để huy động vốn. Mặt khác, môi trường đầu tư gián tiếp được mở rộng sẽ thúc
đẩy việc đầu tư trực tiếp với mong đợi tiếp cận với các nguồn vốn được dễ
dàng. Bởi vì một khi thị trường tài chính phát triển thì nhà đầu tư có nhiều cơ
hội lựa chọn các nguồn vốn có chi phí sử dụng vốn thấp, và cũng có thể sử
dụng lợi thế này làm gia tăng đòn bẩy tài chính để thực hiện ý đồ kinh doanh
của mình.
1.1.3 Các nguồn vốn đầu tư có thể thu hút
Muốn thực hiện công cuộc đầu tư cần có các nguồn lực đầu vào như
sức lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Khoản tiền cần có để trang
trải cho các nguồn lực đầu vào gọi là vốn đầu tư. Rõ ràng, vốn đầu tư phải lấy
từ trong số của cải mà cá nhân và tổ chức trong xã hội đã làm ra, sau khi đã
trừ đi phần tiêu dùng của họ.


11

Để có chính sách thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế bền vững,
cần phân loại nguồn vốn đầu tư và đánh giá đúng tầm quan trọng của từng
nguồn vốn. Ở góc độ chung nhất trong phạm vi một quốc gia, nguồn vốn đầu
tư được chia là 2 nguồn: nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư

nước ngoài.
a. Nguồn vốn đầu tư trong nước
Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia.
Nguồn vốn này có ưu điểm là bền vững, ổn định, chi phí thấp, giảm thiểu
được rủi ro và tránh được hậu quả từ bên ngoài. Nguồn vốn trong nước bao
gồm vốn Nhà nước, vốn tín dụng, vốn của khu vực doanh nghiệp tư nhân và
dân cư chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh tế.
Mặc dù trong thời đại này nay, các đồng vốn nước ngoài ngày càng trở
nên đặc biệt không thể thiếu được đối với các nước đang phát triển, nhưng
nguồn vốn tiết kiệm từ trong nước vẫn giữ vai trò quyết đinh. Các nước Đông
Á trong những năm 1960 mức tiết kiệm đạt được chỉ 10% hoặc ít hơn và đã
vay nhiều thị trường quốc tế, thế nhưng đến những năm 1990 tiết kiệm của
các nước này cao hơn đáng kể, bình quân đạt 30%. Có thể nói, tiết kiệm luôn
ảnh hưởng tích cực đối với tăng trưởng, nhất là ở những nước đang phát triển
vì làm tăng vốn đầu tư. Hơn nữa tiết kiệm đó là điều kiện cần thiết để hấp thụ
vốn nước ngoài có hiệu quả, đồng thời giảm được sức ép về phía ngân hàng
Trung ương trong việc hàng năm phải cung ứng thêm tiền để tiêu hóa ngoại
tệ. Tiết kiệm trong nước được hình thành từ các khu vực sau:
Id = Sd = Sg + Se + Sh (2)
- Tiết kiệm từ ngân sách chính phủ (Sg)
Ngân sách được chỉ tiêu cho các hoạt động: (1) Dự án phát triển sản
xuất kinh doanh cho các Doanh nghiệp sở hữu Nhà nước, (2) Dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng, (3) Trả lương cho bộ máy hành chính, (4) Đầu tư mở


12

rộng các công trình văn hoá, (5) Hoạt động quốc phòng …
Các khoản chi cho hoạt động phát triển kinh tế (1 và 2) được xem
như là tiết kiệm từ ngân sách Chính phủ

- Tiết kiệm của các doanh nghiệp (Se):
Phần lợi nhuận còn lại mà các Doanh nghiệp dùng để tái đầu tư mở
rộng sản xuất. Phần lợi nhuận này có nguồn gốc như sau:
Lợi nhuận trước thuế của Doanh nghiệp là bộ phận giá trị còn lại của
tổng doanh thu sau khi trừ tổng chi phí (Pb)
Lợi nhuận sau thuế (Pa) là lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế của DN
Phần tiết kiệm của các Doanh nghiệp dành cho đầu tư tái sản xuất mở
rộng (Se) chính là bộ phận lợi nhuận còn lại của lợi nhuận sau thuế trừ đi
các khoản phân phối lợi nhuận cho các cổ đông và để lại các quỹ của Doanh
nghiệp.
- Tiết kiệm của các tầng lớp dân cư (Sh):
Phần thu nhập còn lại của thu nhập khả dụng trừ đi chỉ tiêu của các
hộ gia đình được gọi là tiết kiệm (Giả định toàn bộ nguồn này được huy
động vào tiết kiệm)
Tóm lại, tiết kiệm là quá trình nền kinh tế dành ra một phần thu nhập
hiện tại để tạo ra nguồn vốn cung ứng cho đầu tư phát triển, qua đó nâng cao
hơn nữa mức sống ngày càng cao của người dân trong tương lai. Tuy vậy, đối
với nền kinh tế đang chuyển đổi giai đoạn thực hiện công cuộc CNH-HĐH
đất nước, do nguồn vốn tiết kiệm trong nước còn thấp, không đáp ứng đủ nhu
cầu vốn đầu tư phát triển nên cần phải thu hút nguồn vốn nước ngoài để tạo ra
cú hích cho sự đầu tư phát triển nền kinh tế.
b. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
So với nguồn vốn trong nước, nguồn vốn nước ngoài có ưu thế là bổ
sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, từ đó thúc đẩy sự chuyển


13

dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH, là cầu nối quan
trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới, thúc đẩy các doanh

nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, đổi mới phương thức quản trị doanh
nghiệp cũng như phương thức kinh doanh; nhiều nguồn lực trong nước như
lao động, đất đai, lợi thế địa kinh tế, tài nguyên được khai thác và sử dụng có
hiệu quả hơn. Tuy vậy, trong nó lại luôn chứa ẩn những nhân tố tiềm tàng gây
bất lợi cho nền kinh tế, đó là sự lệ thuộc, nguy cơ khủng hoảng nợ, sự tháo
chạy đầu tư, sự gia tăng tiêu dùng và giảm tiết kiệm trong nước… Như vậy,
vấn đề thu hút vốn nước ngoài đặt ra những thử thách không nhỏ trong chính
sách thu hút đầu tư của nền kinh tế đang chuyển đổi đó là một mặt phải ra sức
huy động vốn nước ngoài để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, mặt khác phải kiểm soát chặt chẽ sự di
chuyển của dòng vốn nước ngoài để ngăn chặn khủng hoảng tài chính. Để
vượt qua những thử thách đó đòi hỏi nhà nước phải tạo lập môi trường đầu tư
thuận lợi cho sự vận động của dòng vốn này, điều chỉnh và lựa chọn các hình
thức thu hút đầu tư sao cho dòng vốn này đầu tư dài hạn trong nước một cách
bền vững để có lợi cho nền kinh tế.
Về bản chất, vốn đầu tư nước ngoài cũng được hình thành từ tiết kiệm
của các chủ thể kinh tế nước ngoài và được huy động thông qua các hình thức
cơ bản:
- Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Đây là tất cả các khoản viện trợ của các đối tác viện trợ nước ngoài
dành cho Chính phủ và nhân dân nước viện trợ.
ODA một mặt nó là nguồn vốn bổ sung cho nguồn vốn trong nước để
phát triển kinh tế, bên cạnh đó nó giúp các quốc gia nhận viện trợ tiếp cận
nhanh chóng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Ngoài
ra, nó tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và đào tạo phát


14

triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên, các nước tiếp nhận viện trợ thường xuyên

phải đối mặt những thử thách rất lớn đó là gánh nặng nợ quốc gia trong tương
lai, chấp nhận những điều kiện và ràng buộc khắt khe về thủ tục chuyển giao
vốn, đôi khi còn gắn cả những điều kiện về chính trị.
Ngoài ODA, Các tổ chức tài trợ có thể là WB (World Bank), IMF
(Internation Money Funds), NGO (None Government Organization) …
Trong các nguồn nhận được này có những nguồn hoàn lại hoặc không hoàn
lại, hoặc được tài trợ với lãi suất thấp và kỳ hạn cho vay dài hạn. Vốn từ
nguồn ODA thường tập trung vào ngân sách, được chính phủ quản lý và
phân phối cho các dự án. Do đó, thực chất các đơn vị tài trợ này cũng
không trực tiếp tham gia quản lý các dự án sản xuất kinh doanh mà có vốn
tài trợ của họ, nên để đơn giản có thể gộp khoản vốn đầu tư từ nguồn này
như đầu tư gián tiếp.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đây là nguồn vốn do các nhà đầu tư nước ngoài đem vốn vào một nước
để đầu tư trực tiếp bằng việc tạo lập những doanh nghiệp. FDI đã và đang trở
thành hình thức huy động vốn nước ngoài phổ biến của nhiều nước đang phát
triển khi mà các luôn di chuyển vốn từ các nước phát triển đi tìm cơ hội đầu
tư ở nước ngoài để gia tăng thu nhập trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh giữa
các quốc gia.
Các hình thức chủ yếu của FDI ở nước ta như doanh nghiệp liên doanh,
100% vốn nước ngoài, hợp đồng kinh doanh các hình thức BOT, BTO, BT.
Khác với ODA, FDI không chỉ đơn thuần đưa ngoại tệ vào nước sở tại,
mà còn kèm theo chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khả
năng tiếp cận thị trường thế giới, giải quyết việc làm, sử dụng tài nguyên
trong nước… Song điều quan trọng đặt ra cho các nước tiếp nhận là khai thác
triệt để các lợi thế có được của nguồn vốn này nhằm đạt được sự phát triển


15


tổng thể cao về kinh tế. Tuy nhiên, FDI cũng có những mặt trái của nó. Đó là
nguồn vốn FDI về thực chất cũng là một khoản nợ trước sau nó vẫn không
thuộc quyền sở hữu và chi phối của nước sở tại. Bên cạnh đó, các nước nhận
đầu tư còn phải gánh chịu nhiều thiệt thòi do phải áp dụng một số ưu đãi (như
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, giá thuê đất, vị trí doanh nghiệp, quyền
khai thác tài nguyên…) cho các nhà đầu tư hay bị các nhà đầu tư nước ngoài
tính giá cao hơn mặt bằng quốc tế cho các yếu tố đầu vào, cũng như vẫn có
thể bị chuyển giao những công, kỹ nghệ lạc hậu….
1.1.4. Tiết kiệm và vốn đầu tư
Để đo lường nguồn tiết kiệm trong và ngoài nước ảnh hưởng đến tốc
độ tăng trưởng GDP có thể mở rộng việc ứng dụng mô hình Harrod –
Domar như sau:
- Tốc độ tăng trưởng GDP:
gY =

s
ICOR

gY là tốc độ tăng trưởng GDP
s là tỷ lệ đầu tư (tiết kiệm) quốc gia
S là tổng tiết kiệm quốc gia với S = I = Id + If
- Tốc độ tăng trưởng GDP do đầu tư trong nước đem lại:
g Yd =

sd
ICOR

Sd là tiết kiệm trong nước với:
Sd = Id = S g + Se + Sh
sd là tỷ lệ tiết kiệm trong nước với

sd =

Sd
Y


16

S là tổng tiết kiệm quốc gia với S = I = Id + If
- Tốc độ tăng trưởng GDP do đầu tư nước ngoài đem lại:
g Yf =

sf
ICOR

Sf là tiết kiệm nước ngoài với:
Sf = If = FDI + FIIs
sf là tỷ lệ đầu tư nước ngoài (Tiết kiệm nước ngoài) với
sf =

Sf
Y

1.1.5. Sự cần thiết phải thu hút vốn đầu tư để phát triển du lịch
Thu hút vốn đầu tư được các nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu,
được các Chính phủ các nước đẩy mạnh thực hiện, và quá trình này đang diễn
ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia, khu vực, vùng miền. Cũng như đối
với các ngành kinh tế khác. Thu hút vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng đối
với sự phát triển của ngành du lịch. Để đưa du khách đến với các địa điểm du
lịch, trước hết cần phải đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng như hệ thống giao

thông, phương tiện vận chuyển… Muốn giữ chân du khách phải đầu tư xây
dựng tôn tạo các khu du lịch, xây dựng cơ sở lưu trú hoàn chỉnh hệ thống
thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, nước sạch cho các khu du lịch…
Muốn gia tăng nguồn thu từ khách du lịch phải đầu tư vốn để tạo ra các sản
phẩm du lịch đa dạng, phong phú, hấp dẫn… Đo đó, việc xác định quy mô và
định hướng đầu tư vốn đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho du lịch phát triển bền
bững, khai thác tốt các tiềm năng và bảo vệ cảnh quan môi trường.
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, kinh doanh du lịch đang là một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn. Du lịch là “con gà đẻ trứng vàng” và kinh
doanh du lịch đang trở thành một trong những ngành công nghiệp hàng đầu
trong tương lai. Vì vậy, không ngừng tăng cường thu hút vốn đầu tư vào
ngành du lịch là sự cần thiết khách quan, bởi một số lý do sau:


×