Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán phục vụ quyết toán thuế TNDN cho khách hàng tại công ty tài chính kế toán đầu tư Xuân Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.09 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐINH THỊ HƯƠNG DỊU

TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH
KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN
CHO KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐINH THỊ HƯƠNG DỊU

TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH
KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN
CHO KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN THỊ NGỌC TRAI

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Hương Dịu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 3

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG
CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUYẾT TOÁN
THUẾ

THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI DOANH NGHIỆP


DỊCH VỤ KẾ TOÁN .............................................................................. 8
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP . 8
1.1.1. Khái niệm và căn cứ tính thuế Thu nhập doanh nghiệp ................ 8
1.1.2. Khai quyết toán thuế TNDN ........................................................ 10

1.2.TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH PHỤC VỤ QUYẾT TOÁN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ................................................. 12
1.2.1. Tổ chức chứng từ phục vụ quyết toán thuế TNDN ...................... 12
1.2.2. Tổ chức sổ sách phục vụ quyết toán thuế TNDN ........................ 19
1.2.3. Tổ chức bảo quản lưu trữ chứng từ, sổ sách phục vụ quyết toán
thuế TNDN .............................................................................................. 22

1.3.TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH PHỤC VỤ QUYẾT TOÁN
THUẾ TNDN TẠI DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ KẾ TOÁN............... 23
1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp dịch vụ kế toán ..................................... 23
1.3.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp DVKT theo quy định pháp luật . 23


1.3.3. Đặc điểm của dịch vụ kế toán ...................................................... 24
1.3.4. Tổ chức chứng từ, sổ sách phục vụ quyết toán thuế TNDN tại
doanh nghiệp DVKT ............................................................................... 26
1.3.5. Chuẩn bị hồ sơ quyết toán thuế TNDN tại doanh nghiệp cung cấp
DVKT ...................................................................................................... 29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHỨNG
TỪ,


SỔ SÁCH KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUYẾT TOÁN THUẾ

TNDN CHO KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC ..................................................................... 32
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU
XUÂN ĐỨC ........................................................................................... 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................ 32
2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.............................. 33
2.1.3. Một số chính sách kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp khách
hàng của Công ty tài chính Đầu Xuân Đức............................................. 34

2.2. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHỨNG TỪ, SỔ
SÁCH KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUYẾT TOÁN THUẾ CHO KHÁCH
HÀNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC .. 34
2.2.1 Tổ chức phân công công việc tại phòng kế toán dịch vụ ............. 34
2.2.2 Tổ chức chứng từ phục vụ quyết toán thuế TNDN cho khách hàng
tại công ty Tài chính kế toán Đầu Xuân Đức .......................................... 35
2.2.3 Tổ chức hệ thống sổ sách phục vụ quyết toán thuế TNDN ......... 50
2.2.4 Tổ chức soát xét chứng từ, sổ sách của bộ phận kiểm soát ......... 60
2.2.5 Tổ chức bàn giao chứng từ, sổ sách ............................................. 60
2.2.6 Chuẩn bị hồ sơ quyết toán thuế TNDN ........................................ 63


2.2.7 Minh họa về việc tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách phục vụ
quyết toán thuế TNDN cho khách hàng tại công ty Tài chính kế toán Đầu
Xuân Đức................................................................................................. 65

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH
KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN CỦA CÔNG TY
TÀI CHÍNH ĐẦU XUÂN ĐỨC ............................................................ 84

2.3.1 Ưu điểm ........................................................................................ 84
2.3.2 Nhược điểm .................................................................................. 85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 88
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHỨNG TỪ,
SỔ SÁCH KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN CHO
KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN
ĐỨC ........................................................................................................ 89
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN TỔ CHƯC HỆ THỐNG
CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUYẾT TOÁN THUẾ
TNDN CHO KHÁCH HÀNG ................................................................ 89
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC TỔ CHỨC CHỨNG TỪ,
SỔ SÁCH KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN CHO
KHÁCH HÀNG ...................................................................................... 90
3.2.1. Tổ chức giao nhận chứng từ ......................................................... 90
3.2.2. Tổ chức kiểm tra chứng từ ........................................................... 92
3.2.3. Tổ chức lập chứng từ kế toán ....................................................... 93
3.2.4. Tổ chức lưu trữ chứng từ kế toán phục vụ quyết toán thuế ......... 95
3.2.5. Hình thức kế toán áp dụng ........................................................... 97
3.2.6. Tổ chức ghi chép sổ kế toán ......................................................... 98
3.2.7. Xây dựng Sổ tay hướng dẫn ......................................................... 99


3.2.8. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện chứng từ, sổ sách .102

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................... 103
KẾT LUẬN .......................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆUTHAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DVKT

Dịch vụ kế toán

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ


Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

33

2.2

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại phòng kế toán dịch vụ

34


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cả nước có khoảng 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm
97,5% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động thực tế. Hàng năm, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 40% GDP; 30% ngân sách Nhà nước và
thu hút 51% lực lượng lao động của cả nước, giữ vai trò nòng cốt trong việc
giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Tính riêng trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, cũng có tới hơn 12.500 doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động (chiếm
98% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động) với tổng vốn đăng ký gần 64.000
tỷ đồng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khu vực doanh
nghiệp nhỏ và vừa đã có những đóng góp tích cực vào ngân sách của thành
phố. Phần lớn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều nộp thuế đúng hạn, giải

quyết nhiều việc làm cho thành phố.
Trong quá trình kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có xu hướng
thuê dịch vụ làm kế toán, kê khai, quyết toán thuế thay vì tuyển dụng và đào
tạo nhân sự cho bộ máy này. Việc thuê dịch vụ kế toán một mặt sẽ giúp doanh
nghiệp giảm bớt được chi phí, mặt khác vẫn đảm bảo được tính chuyên
nghiệp trong công việc. Đặc biệt trong điều kiện nhà nước quản lý thuế theo
cơ chế để doanh nghiệp tự kê khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm về kết quả
của việc tính thuế trước pháp luật, thuê dịch vụ kế toán sẽ giúp doanh nghiệp
vừa và nhỏ kê khai, nộp thuế giảm thiểu sai sót trong việc kê khai, quyết toán
thuế. Chính vì vậy, song song với sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa là sự phát triển không ngừng về cả số lượng và chất lượng của các công
ty cung cấp dịch kế toán.
Công ty tài chính kế toán Đầu Xuân Đức là một trong những công ty lớn
nhất khu vực miền trung, chuyên cung cấp dịch vụ kế toán và kê khai, quyết
toán thuế cho mọi loại hình doanh nghiệp. Hiện nay, công ty đang cung cấp


2
dịch vụ kế toán, kê khai, quyết toán thuế cho hơn 100 doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Chất lượng dịch vụ kế toán của công ty sẽ có ảnh hưởng lớn đến công
tác kế toán của doanh nghiệp khách hàng cũng như số thuế mà các doanh
nghiệp nộp cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong việc tổ chức chứng từ,
sổ sách phục vụ việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) của
công ty còn nhiều điểm chưa hợp lý, ảnh hưởng tới chất lượng của việc kê
khai, quyết toán thuế. Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài “TỔ CHỨC HỆ THỐNG
CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUYẾT TOÁN THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP CHO KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN ĐẦU XUÂN ĐỨC” làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nhằm hoàn thiện việc tổ

chức hệ thống chứng từ, sổ sách phục vụ quyết toán thuế TNDN tại công ty
Tài chính kế toán Đầu Xuân Đức.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách
phục vụ quyết toán thuế TNDN tại doanh nghiệp dịch vụ kế toán.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty Tài chính Kế toán Đầu Xuân Đức
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn kế toán dịch vụ,
thu mẫu biểu từ phòng kế toán dịch vụ . Dựa vào đó, tác giả có thể rút ra kết
luận về việc tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách phục vụ quyết toán thuế
TNDN cho khách hàng tại công ty.
- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Các giáo trình, tạp chí kế
toán và các công trình nghiên cứu có liên quan.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, kết luận, tài liệu tham


3
khảo, đề tài chia làm 03 chương như sau:
Chương1: Cơ sở lý luận về tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán
phục vụ quyết toán thuế TNDN tại doanh nghiệp dịch vụ kế toán.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán
phục vụ quyết toán thuế TNDN cho khách hàng tại Công ty Tài chính kế toán
Đầu Xuân Đức.
Chương 3: Hoàn thiện hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán phục vụ quyết
toán thuế TNDN cho khách hàng tại Công ty Tài chính kế toán Đầu Xuân Đức.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình làm đề tài, tác giả có nghiên cứu các luận văn, các bài
báo về việc tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, về
mối liên kết giữa thuế và kế toán, về việc kiểm soát thuế TNDN. Các luận văn

đã đi sâu tìm hiểu về thực trạng luân chuyển chứng từ, về đặc điểm tổ chức
công tác kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, về vai trò của chứng từ
và sổ kế toán trong việc thể hiện các thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế
TNDN, về mối liên hệ chặt chẽ giữa thuế và kế toán trong các doanh nghiệp
nước ta, đặc biệt là trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa…Tuy nhiên, trong quá
trình tìm hiểu, tác giả cũng nhận ra có những vấn đề mà các luận văn, tạp chí
chưa đề cập tới, có những khoảng trống nghiên cứu còn phải đi sâu tìm hiểu.
Luận văn ” Hoàn thiện luân chuyển chứng từ kế toán tại Văn phòng khu
vực Miền trung – Tổng công ty Hàng không Việt Nam” (Đàm Thị Thúy,
2011) đã nghiên cứu thực trạng luân chuyển chứng từ (chủ yếu là chứng từ
doanh thu và chi phí) tại Văn phòng và đưa ra các giải pháp hoàn thiện việc
luân chuyển chứng từ, tăng cường kiểm soát doanh thu, chi phí. Tuy nhiên, đề
tài dừng lại ở việc mô tả quy trình luân chuyển chứng từ tại một doanh nghiệp
đặc thù nhằm nâng cao kiểm soát nội bộ về doanh thu, chi phí, chứ không
hướng đến mục đích quyết toán thuế TNDN.


4
Luận văn “ Tổ chức công tác kế toán trong các DNVVN Việt Nam”
(Nguyễn Thị Huyền Trâm, 2007). Tác giả nêu lên những nhân tố ảnh hưởng
đến công tác kế toán tại doanh nghiệp vừa và nhỏ như các quy định pháp lý, hệ
thống kiểm soát nội bộ, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và các dịch vụ
tài chính kế toán đã ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Trong đó, tác giả đánh giá cao các dịch vụ tài chính kế toán. Dịch
vụ này vừa giúp cho doanh nghiệp có được hệ thống kế toán hiệu quả vừa tiết
kiệm được chi phí đầu tư. Luận văn cũng chỉ ra các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam chưa quan tâm đến tính trung thực (chất lượng) của thông tin kế
toán. Các doanh nghiệp đều muốn áp dụng những tính toán và hạch toán đơn
giản để xử lý số liệu mà chưa để ý đến sự thay đổi hàng ngày của thị trường để
vận dụng các phương pháp hạch toán và tính toán cho phù hợp với tình hình

thực tế. Điều này làm đơn giản hóa công tác kế toán nhưng không phản ánh
trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. Luận văn có tìm hiểu tổ chức
chứng từ và sổ sách kế toán tại doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng đi sâu vào việc
đánh giá biểu mẫu và sự đáp ứng yêu cầu kiểm soát nội bộ của hệ thống chứng
từ, sổ sách, không đề cập đến khía cạnh phục vụ quyết toán thuế TNDN.
Nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam” (Nguyễn Hữu Hoán, 2008). Tác giả đã bàn về những hạn chế của
hệ thống kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa và các giải pháp nâng cao
hiệu quả hệ thống kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Trong
nghiên cứu của mình, tác giả cũng chỉ ra ở doanh nghiệp siêu nhỏ, hệ thống
kế toán rất manh mún, việc ghi chép các số liệu phát sinh gần như mang tính
tường thuật, không có logic trong chuẩn mực kế toán. Cuối tháng, khi nộp báo
cáo thuế, kế toán tự “chế biến” số liệu cho hợp lý, do vậy, hầu như báo cáo tài
chính của những doanh nghiệp dạng này không có ý nghĩa tham khảo. Với
những doanh nghiệp thuê dịch vụ kế toán thì việc ghi chép rất chính xác và


5
đúng quy định nhưng thông tin kế toán không đáp ứng tính kịp thời do thông
thường, các kế toán dạng này chỉ nhận chứng từ vào cuối ngày hoặc cuối
tháng để tổng hợp. Do vậy, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này hầu
như không đáp ứng được thông tin như công nợ, tồn kho….
Luận văn “Tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại chi cục thuế quận Cẩm
Lệ” (Trần Văn Ninh, 2012). Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác kiểm
soát thuế TNDN và những hạn chế tồn tại cần giải quyết tại chi cục thuế quận
Cẩm Lệ. Qua đó, luận văn đã đề xuất các giải pháp tăng cường công tác kiểm
soát thuế TNDN. Luận văn cũng đã nêu lên được vai trò của thông tin chứng
từ, sổ sách kế toán trong việc kiểm soát thuế TNDN. Chứng từ kế toán cung
cấp những nội dung vốn có của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn
thành trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ghi nhận sự biến động đối

với các loại tài sản, các loại nguồn vốn cũng như các loại đối tượng kế toán
khác. Thông tin trên sổ kế toán giúp cơ quan thuế kiểm soát các nội dung kinh
tế liên quan đến nghĩa vụ thuế TNDN mà các thông tin trên báo cáo tài chính
không thể kiểm soát được như Sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thanh toán.
Luận văn cũng nêu lên các bước kiểm soát thuế tại trụ sở của người nộp thuế ,
trong đó bao gồm việc tiến hành kiểm tra, đối chiếu nội dung khai báo với sổ
kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan, tình
trạng thực tế trong phạm vi, nội dung của quyết định kiểm tra.
Luận văn “ Nghiên cứu ảnh hưởng của thuế TNDN đến sự lựa chọn
chính sách kế toán của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”
(Phạm Thị Bích Vân, 2012). Luận văn đã trình bày kết quả điều tra từ 190
doanh nghiệp, trong đó số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa là 142, chiếm
74,7%. Luận văn đã nêu ra kết luận: Xét về mặt tổng thể, các loại hình doanh
nghiệp có xu hướng lập báo cáo tài chính cung cấp thông tin cho cơ quan
thuế, cho chính doanh nghiệp hơn là cho các tổ chức tín dụng và thuế có ảnh


6
hưởng tới sự lựa chọn chính sách kế toán ở các doanh nghiệp. Sự lựa chọn
chính sách kế toán trong việc lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán ở các
doanh nghiệp có cùng quy mô đa phần là giống nhau.
Nghiên cứu “ Liên kết giữa kế toán và thuế ở Việt Nam” (Nguyễn
Công Phương, 2010). Tác giả đã nghiên cứu về mối liên hệ giữa kế toán và
thuế ở nước ta. Bài viết đã cho thấy mức độ liên kết chặt chẽ giữa thuế và kế
toán ở nước ta. Liên kết chặt chẽ giữa kế toán và thuế sẽ làm giảm chi phí vận
dụng của người nộp thuế, vì chỉ cần thiết lập một hệ thống sổ sách cho cả kế
toán và thuế, không cần có nhiều điều chỉnh phức tạp để điều chỉnh lợi nhuận
kế toán về thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, khi mức liên kết cao giữa kế toán và
thuế được thiết lập, tính linh hoạt của kế toán bị hạn chế, hành vi kế toán chịu
sự chi phối của thuế. Từ đó, kế toán được xem là một công cụ hỗ trợ cho quản

trị thuế hơn là một công cụ quản trị doanh nghiệp.
Luận văn ” Tổ chức chứng từ kế toán phục vụ quyết toán thuế TNDN tại
công ty cổ phần Bắc Âu” (Lê Thị Lan Hương, 2012) đã hệ thống và trình
bày khá đầy đủ về hệ thống chứng từ kế toán phục vụ quyết toán thuế tại một
doanh nghiệp. Bài viết hệ thống hóa, phân tích hệ thống chứng từ của một
doanh nghiệp thương mại cụ thể và có tổ chức bộ máy kế toán với những đặc
thù riêng. Qua đó, bài viết đã chỉ ra những hạn chế trong hệ thống chứng từ kế
toán phục vụ quyết toán thuế TNDN tại công ty cổ phần Bắc Âu và đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chứng từ về doanh thu, chi phí.
Các luận văn được thực hiện trước đây hầu như chỉ đi sâu tìm hiểu quy
trình luân chuyển chứng từ kế toán, cách thức tổ chức hệ thống chứng từ, hệ
thống sổ sách nhằm đảm bảo việc cung cấp thông tin kịp thời và yêu cầu quản
lý tài sản chặt chẽ của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Về việc tìm hiểu tổ chức hệ
thống chứng phục vụ quyết toán thuế TNDN cũng có đề tài đề cập đến nhưng
chỉ dừng lại ở việc trình bày hệ thống chứng từ trong một doanh nghiệp thông


7
thường. Một số luận văn đi sâu tìm hiểu về việc kiểm soát thuế TNDN nhưng
đứng dưới góc độ của chi cục thuế chứ không phải là dưới góc độ của doanh
nghiệp. Một số luận văn, nghiên cứu phân tích mối liên kết giữa kế toán và
thuế nhưng mới chỉ ra sự phụ thuộc giữa kế toán và thuế ở các doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Các luận
văn dù ít hay nhiều đều đề cập đến vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
đặc điểm tổ chức công tác kế toán, các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác
kế toán, mối liên kết giữa kế toán và thuế , vai trò và tác dụng của dịch vụ kế
toán đối với các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, chưa một luận văn nào đi sâu
tìm hiểu dịch vụ kế toán, tài chính cung cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cùng với sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa là sự phát triển
dịch vụ kế toán, dịch vụ kê khai và quyết toán thuế. Số lượng các doanh nghiệp

dịch vụ kế toán vì vậy cũng không ngừng được tăng cao. Mỗi doanh nghiệp dịch
vụ kế toán cung cấp việc kê khai, quyết toán thuế cho hàng chục thậm chí hàng
trăm công ty khách hàng. Các công ty này thuộc nhiều loại hình khác nhau, có đặc
điểm sản xuất kinh doanh khác nhau nên công việc quyết toán thuế không hề đơn
giản. Tuy nhiên việc nghiên cứu, tìm hiểu cách tổ chức hệ thống chứng từ, sổ sách
để phục vụ quyết toán thuế TNDN cho khách hàng trong một doanh nghiệp dịch
vụ kế toán chưa hề được đề cập đến ở bất cứ tài liệu nào trước đây cả.
Sự gia tăng không ngừng về số lượng các doanh nghiệp dịch vụ kế toán
đã đặt ra yêu cầu cần phải có sự tìm hiểu, hệ thống hóa, và hoàn thiện các
dịch vụ mà các doanh nghiệp này cung cấp. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt các đề
tài nghiên cứu về tổ chức chứng từ, sổ sách kế toán phục vụ quyết toán thuế
TNDN làm cho yêu cầu đó càng trở nên cấp thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực
tiễn và mong muốn tìm hiểu của bản thân, tác giả thực hiện đề tài “Tổ chức hệ
thống chứng từ, sổ sách kế toán phục vụ quyết toán thuế Thu nhập doanh
nghiệp cho khách hàng tại Công ty tài chính kế toán Đầu Xuân Đức”.


8
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHỨNG TỪ,
SỔ SÁCH KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUYẾT TOÁN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI DOANH NGHIỆP
DỊCH VỤ KẾ TOÁN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và căn cứ tính thuế Thu nhập doanh nghiệp
a. Khái niệm thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh trên phần thu
nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

b. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế & thuế suất.
Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập
chịu thuế

Thu nhập được

-

miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

Doanh

Thu

-

Chi phí
được trừ

+

Các khoản
thu nhập khác

• Doanh thu tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền
gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội
mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
• Các khoản chi phí được trừ


9
Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế TNDN là các khoản chi phí
thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và
khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng
từ thanh toán không dùng tiền mặt. Các khoản chi được trừ nếu không thuộc
nhóm các khoản chi phí sau:
- Khoản chi không đáp ứng điều kiện trên trừ phần giá trị tổn thất do
thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được

bồi thường;
- Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
- Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa
vượt định mức tiêu hao hợp lý;
- Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp (không có hóa đơn,
được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số
01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng
từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ.
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho
sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh
doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán khác để trả cho người lao
động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật;các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động
không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại các hồ
sơ như Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính;
Quy chế thưởng.
- Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá
đơn, chứng từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao


10
động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
- Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo,
tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi
hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hoá, dịch vụ cho
khách hàng.
- Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ
hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
- Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính;
- Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác;

- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay;
- Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật;
- Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp
theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả
thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Khai quyết toán thuế TNDN
a. Khái niệm khai quyết toán thuế
Khai quyết toán thuế là việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế
hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh
nghĩa vụ thuế hoặc thời gian tính từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động
phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Việc kê khai thuế được thể hiện trên tờ khai thuế. Tờ khai thuế là văn
bản theo mẫu do Bộ Tài chính quy định được người nộp thuế sử dụng để kê


11
khai các thông tin nhằm xác định số thuế phải nộp. Tờ khai hải quan được sử
dụng làm tờ khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
b. Nguyên tắc khai thuế và tính thuế
• Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại
chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
• Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế
do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Khi khai và tính thuế TNDN, doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc

khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu
do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu quy định trong
hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Doanh nghiệp tự tính số thuế phải
nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
Khi khai quyết toán thuế TNDN, doanh nghiêp phải thể hiện được kết
quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính, số thuế TNDN được xác định
theo Luật thuế TNDN (sau khi điều chỉnh tăng, giảm lợi nhuận theo quy định
của luật thuế TNDN) và số thuế TNDN phải nộp trong kỳ.
c. Hồ sơ khai thuế TNDN
Thuế TNDN là loại thuế có kỳ tính thuế theo năm nên hồ sơ khai thuế áp
dụng theo điểm 2 khoản 2 điều 31- Luật quản lý thuế bao gồm:
• Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài
liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính: Mẫu số 01A/TNDN - Tờ
khai thuế TNDN tạm tính dành cho người nộp thuế khai theo thu nhập thực tế
phát sinh, mẫu số 01B/TNDN - Tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho người
nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu.


12
- Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán
thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán
thuế.
1.2. TỔ CHỨC CHỨNG TỪ, SỔ SÁCH PHỤC VỤ QUYẾT TOÁN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.2.1. Tổ chức chứng từ phục vụ quyết toán thuế TNDN
a. Khái niệm chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
b. Nội dung tổ chức chứng từ kế toán

Nội dung tổ chức chứng từ kế toán bao gồm:
• Tổ chức lập chứng từ
• Tổ chức kiểm tra nội dung, hình thức của chứng từ
• Tổ chức sử dụng chứng từ để ghi chép sổ sách
• Tổ chức lưu trữ chứng từ.
c. Nguyên tắc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán phục vụ quyết toán
thuế TNDN
• Chứng từ phục vụ quyết toán thuế TNDN phải đảm bảo tính hợp pháp
Hoá đơn, chứng từ được coi là hợp pháp khi tuân thủ theo quy định của
pháp luật về nội dung, hình thức, về việc lập (hoặc phát hành) và sử dụng.
- Các nội dung chủ yếu của một bản chứng từ kế toán được quy định
trong điều 17, Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17-6-2003 như sau:
+ Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
+ Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
+ Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
+ Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;


13
+ Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng
số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng
chữ;
+ Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ kế toán.
Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định trên,
chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo
nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy
định mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy

đủ các nội dung quy định chủ yếu như trên.
- Hình thức của chứng từ được quy định trong điều 19, luật kế toán. Các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không
được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên
tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa
chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu
chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được
ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng
dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống
nhất.
Đối với hóa đơn, theo quy định tại điểm 3, phần II, mục A Thông tư số
120/2002/TT-BTC ngày 30-12-2002 của Bộ Tài chính: “Nội dung hóa đơn
phải có đủ các chỉ tiêu sau đây thì mới có giá trị pháp lý: Họ, tên; địa chỉ; mã
số thuế (nếu có), tài khoản thanh toán (nếu có) của người mua và người bán;
tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, tiền hàng; thuế suất, tiền


14
thuế giá trị gia tăng (nếu có); tổng số tiền thanh toán; chữ ký người bán, người
mua hàng…”.
Hoá đơn phải do Bộ Tài chính phát hành hoặc hoá đơn do Doanh nghiệp
tự in theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính về in ấn, phát hành, quản
lý và sử dụng hoá đơn. Các hóa đơn giả, hóa đơn tự tạo của doanh nghiệp
nhưng chưa thông báo phát hành được coi là hóa đơn không hợp pháp. Đôi
khi doanh nghiệp có giao dịch mua hàng hóa dịch vụ có thật, hóa đơn tài
chính đầy đủ, thanh toán minh bạch (thanh toán qua ngân hàng) nhưng hóa
đơn vẫn có thể là hóa đơn bất hợp pháp trong trường hợp hóa đơn xuất ra
không nằm trong phạm vi hoạt động đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
bên bán hoặc doanh nghiệp bên bán đang nằm trong danh sách tạm dừng kinh

doanh, bỏ trốn của cơ quan thuế..
• Chứng từ phục vụ quyết toán thuế phải đảm bảo tính hợp lý
- Khi nói đến chứng từ, hoá đơn hợp lý là muốn nói đến chi phí hợp lý.
Chi phí có hoá đơn, chứng từ hợp pháp vẫn chưa đủ, nó còn phải hợp
lý, nghĩa là nội dung của hàng hóa, dịch vụ, số tiền... thể hiện trên hóa đơn
phải đúng - phù hợp với nội dung kinh doanh và tình hình hoạt động cũng như
hiện trạng của doanh nghiệp.
-

Thí dụ, hóa đơn ăn uống mặc dù là hóa đơn hợp pháp nhưng chỉ đảm

bảo tính hợp lý khi hóa đơn ấy có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Nếu hóa đơn ăn uống này do giám đốc chiêu đãi người
thân, gia đình, ... không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì cho dù có hóa đơn hợp pháp cũng không được xem là hợp lý
và không được hạch toán vào chi phí, giá thành. Hay như doanh nghiệp không
có phương tiện vận tải mà lại có hóa đơn mua nhiên liệu phục vụ vận tải để kê
khai thuế GTGT và hạch toán chi phí là không hợp lý. Hoặc trường hợp, một
cá nhân đi công tác ở địa phương, trên giấy đi đường thể hiện ngày đi ngày về


15
rõ ràng (03 ngày công tác: ngày đi 15 ngày về 17) trong khi đó hóa đơn thuê
phòng lưu trú lại ghi số ngày lưu trú là 5 ngày. Vậy hóa đơn này cũng sẽ là
hóa đơn không hợp lý.
• Chứng từ phục vụ quyết toán thuế phải đảm bảo tính hợp lệ
Hợp lệ được hiểu là sự phù hợp với các thông lệ. Một chứng từ, hóa đơn
có thể đảm bảo tính hợp pháp (hóa đơn do Bộ tài chính phát hành hoặc chứng
từ theo mẫu quy định), đảm bảo tính hợp lý (gắn với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp) nhưng không đảm bảo tính hợp lệ khi các chỉ tiêu ghi sai,

nhầm lẫn.
d. Tổ chức chứng từ phục vụ quyết toán thuế TNDN
• Lập chứng từ: Lập chứng từ theo yếu tố của chứng từ (hoặc tiếp nhận
các chứng từ đã lập từ bên ngoài). Tùy theo nội dung kinh tế mà sử dụng
chứng từ thích hợp. Tùy theo yêu cầu của tài sản mà chứng từ có thể lập một
liên hoặc nhiều liên .
Chứng từ phục vụ quyết toán thuế TNDN là toàn bộ các chứng từ chứng
minh tính hợp pháp, hợp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do đó, bên cạnh
các chứng từ trực tiếp phản ánh sự hình thành của nghiệp vụ, làm căn cứ ghi
sổ kế toán, doanh nghiệp còn phải có các chứng từ đảm bảo các nghiệp vụ
phát sinh phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, với quy chế của
doanh nghiệp. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình mà
doanh nghiệp xác định loại chứng từ phù hợp. Nói chung, chứng từ phục vụ
kê khai, quyết toán thuế TNDN có thể được liệt kê như sau:
- Chứng từ phản ánh doanh thu, thu nhập
+ Chứng từ phản ánh doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Doanh thu được quyết toán thuế TNDN phải được thể hiện trên hóa đơn
hợp pháp theo quy định của pháp luật. Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo
đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung được quy định theo Nghị định số


16
51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Ngoài hóa đơn còn có thể phát sinh các chứng từ phản ánh doanh thu
liên quan khác như hợp đồng mua bán, đơn đặt hàng của người mua…
+ Chứng từ phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu
o Chứng từ phản ánh khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán:
Hóa đơn Giá trị gia tăng (Hóa đơn bán hàng) được lập theo giá đã điều chỉnh;
o Chứng từ phản ánh khoản hàng bán bị trả lại: Hóa đơn của bên mua
xuất cho bên bán (ghi rõ hàng hóa trả lại), trong trường hợp người mua không

có hóa đơn, chứng từ là biên bản thỏa thuận ghi rõ chủng loại, số lượng hàng
hóa, giá trị trả lại.
+ Chứng từ phản ánh khoản thu nhập khác
Chứng từ thanh lý TCSCĐ bao gồm: Biên bản họp hội đồng thanh lý
TSCĐ, quyết định thanh lý TSCĐ, biên bản định giá TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, hợp đồng kinh tế bán TSCĐ được thanh lý, hóa đơn bán TSCĐ, biên
bản bàn giao TSCĐ, thanh lý hợp đồng kinh tế bán TSCĐ.
- Chứng từ phản ánh chi phí hợp lý phục vụ kê khai, quyết toán thuế
TNDN
+ Chứng từ về giá vốn hàng bán (đối với doanh nghiệp thương mại):
Đơn đặt hàng với nhà cung cấp, hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho, chứng từ thanh toán tiền hàng. Nếu giá trị hóa đơn (kể cả thuế
GTGT) kể từ 20 triệu trở lên, phải có chứng từ thanh toán không bằng tiền
mặt.
Trong doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ, xây lắp, chi phí giá vốn cũng như
chi phí bán hàng, chi phí quản lý được đề cập dưới góc độ các yếu tố chi phí:
nguyên vật liệu, tiền lương, công cụ, khấu hao, chi phí mua ngoài…
+ Chứng từ phản ánh chi phí nguyên liệu vật liệu
Các chứng từ phản ánh: Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất


×