ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGÔ THỊ NAM
TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC PHẦN HOÁ HỌC HỮU CƠ LỚP
12 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HOÁ HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN HOÁ HỌC)
Mã số: 60 14 10
HÀ NỘI – 2012
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Trường
Phản biện 1: PGS.TS Đặng Thị Oanh
Phản biện 2: PGS.TS Vũ NGọc Ban
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại
………………………………………………
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận văn tai:
-Trung tâm Thông tin – Thư viện , Đại học Quốc gia Hà Nội.
-Phòng Tư liệu Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Định hướng chung về đổi mới phương pháp dạy học là phương pháp
Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự
học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học,
môn học, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập
cho học sinh, tận dụng được công nghệ mới nhất, khắc phục lối dạy truyền
thống truyền thụ một chiều thông báo các kiến thức có sẵn.
Là một môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm, hóa học có rất
nhiều khả năng trong việc phát triển những năng lực nhận thức cho học sinh.
Nó cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông, cơ bản về các
chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi
trường và con người.
Giải bài tập hóa học là lúc học sinh hoạt động tự lực để củng cố và trau
dồi kiến thức hóa học của mình. Thông qua việc giải những bài tập có những
điều kiện và yêu cầu thường gặp trong thực tiễn (bài tập gắn với thực tiễn) sẽ
làm tăng lòng say mê học hỏi, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề ở học sinh.
Tuy nhiên thực trạng dạy và học hoá học ở trường phổ thông cho thấy
đôi khi lí thuyết chưa gắn liền với thực tiễn, xa rời thực tiễn, nặng về lí
thuyết, nhẹ về thực hành. Chính vì những thực trạng trên mà hạn chế sự phát
triển tư duy và khả năng sáng tạo của học sinh. Trong các sách giáo khoa hoá
học ở Việt Nam, số lượng các bài tập gắn với thực tiễn chưa đa dạng, chưa
nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu giải thích những vấn đề liên quan hóa học
trong đời sống và sản xuất của GV cũng như học sinh.
Trên quan điểm đó cùng với sự mong muốn xây dựng được hệ thống
bài tập hóa học có chất lượng tốt, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa
học phổ thông, phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy và học, tôi đã chọn
1
đề tài “Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong
dạy học phần hóa học hữu cơ lớp 12 ở trường trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống các dạng bài tập hoá học gắn với
thực tiễn.
- Nghiên cứu cách sử dụng bài tập hoá học gắn với thực tiễn sao cho có
hiệu quả nhất.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Hoá học ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập hoá học dạng trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận
có nội dung gắn với thực tiễn phần hóa học hữu cơ 12 .
4. Phạm vi nghiên cứu
- Các bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn phần hóa học hữu
cơ 12.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ 10/04/2011 đến 19/12/2011.
5. Nhiệm vụ của đề tài
- Điều tra thực trạng việc sử dụng các bài tập hóa học thực tiễn trong
dạy hoc Hóa học ở trường THPT
- Tìm hiểu nội dung của các bài có trong chương trình hóa học hữu cơ,
đồng thời quan sát và tìm hiểu các hiện tượng hóa học trong đời sống để nêu
ra được kiến thức hóa học gắn với thực tiễn.
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực tiễn
dùng trong dạy học ở trường THPT.
- Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực tiễn
trong dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập đã
xây dựng.
2
6. Giả thuyết khoa học
Nếu GV xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học gắn với thực tiễn
thì sẽ giúp học sinh giải đáp được những tình huống có vấn đề nảy sinh trong
đời sống, trong lao động, sản xuất, làm tăng lòng say mê học hỏi, phát triển tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu lí luận dạy học để biết được vai trò của bài tập hóa học
trong dạy học Hóa học
- Nghiên cứu lí luận về bài tập hóa học, bài tập hóa học thực tiễn và
cách sử dụng các bài tập này để mang lại hiệu quả cao.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Dự giờ và điều tra để biết được thực trạng dạy và học Hóa học cũng
như thực trạng việc sử dụng các các bài tập Hóa học thực tiễn ở trường THPT.
- Điều tra về hứng thú của học sinh với các hiện tượng hóa học trong
đời sống.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm được hiệu quả của
đề tài.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng toán học thống kê xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
8. Đóng góp của đề tài
- Về mặt lí luận: Góp phần làm sáng tỏ tác dụng của bài tập trong việc
phát triển năng lực tư duy và hứng thú học tập cho học sinh.
- Về mặt thực tiễn: Xây dựng một hệ thống bài tập hoá học có nội
dung gắn với thực tiễn phần hóa học hữu cơ 12 giúp học sinh giải quyết các
hiện tượng trong đời sống bằng kiến thức hóa học.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần phụ lục, và tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày trong 3 chương:
3
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Hệ thống bài tập gắn với thực tiễn phần Hóa học hữu cơ 12
ở trường THPT
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
Để phần nào đáp ứng nhu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy
và học tập môn hóa học phổ thông theo hướng gắn bó với thực tiễn, đã có một
số sách tham khảo đã được xuất bản
Bên cạnh đó, một số học viên cao học cũng đã nghiên cứu và bảo vệ luận
văn theo hướng đề tài này
Ngoài ra còn một số bài báo về dạng bài tập này được đăng trên tạp chí
Hóa học & Ứng dụng
1.2. Bài tập Hóa học
1.2.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông [40]: “Bài tập là bài ra cho HS làm để
tập vận dụng những điều đã học”.
BTHH là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng
thời cả bài toán và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng,
HS nắm được một tri thức hay kĩ năng nhất định.
1.2.2. Ý nghĩa của bài tập Hóa học
1.2.2.1. Ý nghĩa trí dục
- Làm chính xác hoá các khái niệm hoá học.
- Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất.
- Rèn luyện kỹ năng hoá học như cân bằng phương trình hóa học của
phản ứng, tính toán theo công thức hoá học và phương trình hoá học…
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống lao
động sản xuất bảo vệ môi trường.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tư duy.
1.2.2.2. Ý nghĩa phát triển
Phát triển ở học sinh năng lực tư duy logic, biện chứng khái quát, độc
lập thông minh và sáng tạo.
5
1.2.2.3. Ý nghĩa giáo dục
Bài tập hoá học còn có tác dụng giáo dục cho học sinh phẩm chất tư
tưởng đạo đức.
1.2.3.Phân loại bài tập hóa học
Có nhiều cách phân loại bài tập hóa học, tuy nhiên, căn cứ vào hình
thức người ta có thể chia bài tập hoá học thành hai nhóm lớn: bài tập tự luận
(trắc nghiệm tự luận) và bài tập trắc nghiệm (trắc nghiệm khách quan).
1.2.4. Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan
1.2.4.1. Trắc nghiệm tự luận
TNTL đòi hỏi HS phải nhớ lại kiến thức, phải biết sắp xếp và diễn đạt ý
kiến của mình một cách chính xác rõ ràng.
Các dạng câu hỏi TNTL
a) Câu hỏi tự luận có sự trả lời mở rộng
b) Câu tự luận với sự trả lời có giới hạn
Có 3 loại câu trả lời có giới hạn.
• Loại câu điền thêm và trả lời đơn giản
• Loại câu từ trả lời đoạn ngắn trong đó HS có thể trả lời bằng hai hoặc
3 câu trong giới hạn của GV.
• Giải bài toán có liên quan tới trị số có tính toán số học để ra một kết
quả cụ thể đúng theo yêu cầu của đề bài.
1.2.4.2. Trắc nghiệm khách quan
Các dạng câu hỏi TNKQ
a) Câu trắc nghiệm "đúng- sai”
b) Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn
c) Câu trắc nghiệm ghép đôi
d) Câu trắc nghiệm điền khuyết
e) Câu hỏi bằng hình vẽ
6
1.3. Bài tập hóc học gắn với thực tiễn
1.3.1. Khái niệm BTHH gắn với thực tiễn
BTHH gắn với thực tiễn (BTHH thực tiễn) là những bài tập có nội dung
hoá học (những điều kiện và yêu cầu) xuất phát từ thực tiễn. Quan trọng nhất
là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, góp phần giải
quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.
1.3.2. Vai trò, chức năng của BTHH thực tiễn
BTHH thực tiễn cũng có đầy đủ các vai trò, chức năng của một BTHH.
Các chức năng đó là:
a) Về kiến thức
Thông qua giải BTHH thực tiễn, HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính
chất hoá học, củng cố kiến thức một cách thường xuyên và hệ thống hoá kiến
thức.
BTHH thực tiễn giúp HS thêm hiểu biết về thiên nhiên, môi trường
sống, ngành sản xuất hoá học, những vấn đề mang tính thời sự trong nước và
quốc tế.
Ngoài ra, còn giúp HS bước đầu biết vận dụng kiến thức để lí giải và
cải tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
b) Về kĩ năng
Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, năng lực thích ứng,
năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và làm việc theo
nhóm.
Rèn luyện và phát triển các kĩ năng học tập
Rèn luyện kĩ năng thực hành hoá học.
Bồi dưỡng và phát triển các thao tác tư duy: quan sát, so sánh, phân
tích, suy đoán, tổng hợp.
c) Về giáo dục tư tưởng
Rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác, sáng tạo
trong học tập và trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn.
7
Thông qua nội dung bài tập giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học môn
hoá học từ đó tạo động cơ học tập tích cực.
Ngoài ra, vì các BTHH thực tiễn gắn liền với đời sống của chính bản
thân HS, của gia đình, của địa phương và với môi trường xung quanh nên
càng góp phần tăng động cơ học tập của HS.
d) Giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Những vấn đề của kĩ thuật của nền sản xuất yêu cầu được biến thành
nội dung của các BTHH, lôi cuốn HS suy nghĩ về các vấn đề của kĩ thuật.
BTHH còn cung cấp cho HS những số liệu lý thú của kĩ thuật, những
số liệu mới về phát minh, về năng suất lao động, về sản lượng ngành sản
xuất hỗn hợp đạt được giúp HS hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ
thuật thời đại mình đang sống.
1.3.3. Phân loại BTHH thực tiễn
1.3.3.1. Cơ sở phân loại BTHH nói chung
1.3.3.2. Phân loại BTHH thực tiễn
BTHH thực tiễn cũng được phân loại tương tự cách phân loại BTHH nói
chung.
Dựa vào hình thái hoạt động của HS khi giải bài tập, có thể chia
thành: Bài tập lý thuyết, bài tập thực nghiệm.
Dựa vào tính chất của bài tập, có thể chia thành: Bài tập định tính,
Bài tập định lượng, Bài tập tổng hợp.
Dựa vào lĩnh vực thực tiễn được gắn với nội dung bài tập, có thể
chia thành:
• Bài tập có nội dung gắn với sản xuất công nghiệp và nông nghiệp
• Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập
• Bài tập gắn với môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường
• Bài tập hoá học có nội dung gắn với sự phát triển kinh tế, du lịch ,
quốc phòng
8
Dựa vào mức độ nhận thức của HS. Căn cứ vào chất lượng của quá
trình lĩnh hội và kết quả học tập, GS. Nguyễn Ngọc Quang đã đưa ra 4 trình
độ lĩnh hội (4 mức độ)
1.3.4. Một số nguyên tắc khi xây dựng BTHH thực tiễn
1.3.4.1. Nội dung BTHH thực tiễn phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa
học, tính hiện đại
1.3.4.2. BTHH thực tiễn phải gần gũi với kinh nghiệm của HS
1.3.4.3. BTHH thực tiễn phải dựa vào nội dung học tập
1.3.4.4. BTHH thực tiễn phải đảm bảo logic sư phạm
1.3.4.5. BTHH thực tiễn phải có tính hệ thống, logic
1.4. Tình hình sử dụng BTHH gắn với thực tiễn trong dạy học Hóa học
ở trường THPT
Qua số liệu thu được từ quá trình điều tra tôi thấy
- Về phía giáo viên, việc sử dụng bài tập hoá học có nội dung gắn với
thực tiễn còn rất hạn chế đa số các giáo viên chỉ sử dụng trong bài bài thao
giảng. Nguyên nhân chính được đưa ra là tốn nhiều thời gian để tìm hiểu và
biên soạn các bài tập.
- Hầu hết các ý kiến của giáo viên và học sinh cho rằng cần thiết phải
có bài tập hóa học có nội dung gắn với thực tiễn trong dạy và học hoá học ở
trường trung học phổ thông.
CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ 12 Ở
TRƯỜNG THPT
9
2.1. Phân tích nội dung kiến thức và cấu trúc phần hoá học hữu cơ trong
chương trình THPT
2.1.1. Nội dung kiến thức phần hoá học hữu cơ
Phần hoá học hữu cơ trong chương trình THPT gồm 61 tiết, trong đó có
38 tiết lí thuyết, 13 tiết luyện tập, 6 tiết thực hành và 4 tiết kiểm tra. Nội dung
này được phân bố học kì II lớp 11 và kì I lớp 12.
1. Các khái niệm mở đầu – đại cương về hóa hữu cơ
2. Nghiên cứu các loại chất hữu cơ cơ bản
3. Kiến thức về ứng dụng thực tiễn và phương pháp điều chế các loại
hợp chất hữu cơ cơ bản:
2.1.2. Đặc điểm về nội dung kiến thức và cấu trúc phần hoá học hữu cơ
Trong chương trình hoá học phổ thông các kiến thức về hoá học hữu cơ
được sắp xếp trong chương trình hoá học lớp 9 THCS và chương trình hoá
học lớp 11, 12 trường THPT.
1. Nội dung kiến thức phần hoá học hữu cơ được xây dựng và nghiên
cứu trên cơ sở các quan điểm lí thuyết hiện đại, đầy đủ, phong phú và toàn
diện. Hệ thống lí thuyết này đủ để cho học sinh suy lí, dự đoán lí thuyết, giải
thích tính chất dựa vào sự phân tích đặc điểm cấu trúc phân tử của hợp chất
hữu cơ.
2. Nội dung kiến thức đảm bảo tính phổ thông, cơ bản hiện đại, toàn
diện và thực tiễn, phản ánh được sự phát triển mạnh mẽ của hoá học hữu cơ
trong thập niên cuối thế kỉ XX.
3. Chương trình phần hoá học hữu cơ được xây dựng theo nguyên tắc
đồng tâm, nghiên cứu hai lần, mang tính kế thừa và phát triển hoàn chỉnh trên
cơ sở lí thuyết chủ đạo của chương trình.
4. Hệ thống kiến thức được sắp xếp theo logic chặt chẽ mang tính kế
thừa và phát triển, đảm bảo tính sư phạm, phù hợp với khả năng nhận thức của
học sinh.
10
2.2. Hệ thống bài tập thực tiễn phần hóa học hữu cơ 12
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng
- Cơ sở lí thuyết: Trên cơ sở các định luật, khái niệm, học thuyết, các
nguyên lí Các kiến thức hoá học cần truyền thụ, rèn luyện, kiểm tra đánh giá
mà ta phải thiết kế các bài tập phù hợp.
- Cơ sở thực tiễn: Dựa vào các ứng dụng, các quá trình sản xuất, đời
sống lao động sản xuất, các hiện tượng về thiên nhiên, thực tế hàng ngày, các
quy trình sản xuất
2.2.2. Hệ thống bài tập tự luận
ESTE – LIPIT
Câu 1. Dầu thực vật và dầu bôi trơn thông thường có thành phần hóa học
giống hay khác nhau?
Câu 2. Một học sinh điều chế etyl axetat bằng cách đun nóng ancol etylic với
giấm có axit sunfuric làm xúc tác. Thí nghiệm có thành công không? Vì sao?
Câu 3. Hãy cho biết chất béo nào dễ bị ôi hơn : dầu thực vật hay mỡ lợn? Vì
sao các dầu thực vật bán trên thị trường không bị ôi trong thời hạn bảo quản?
Câu 4. Vì sao khi đi qua các nơi phun sơn thường ngửi thấy mùi gần giống
mùi dầu chuối?
CACBOHIĐRAT
Câu 5. Anđehit và glucozơ đều có phản ứng tráng bạc. Cho biết tại sao trong
thực tế người ta chỉ dùng glucozơ để tráng ruột phích và tráng gương ?.
Câu 6. Để bảo quản mật ong phải đổ đầy mật ong vào các chai sạch, khô, đậy
nút thật chặt và để nơi khô ráo, như vậy mật ong mới không bị biến chất. Hãy
giải thích việc làm trên.
Câu 7. Mật ong để lâu thường thấy có những hạt rắn xuất hiện ở đáy chai,
nếu nếm thấy có vị ngọt. Chất tạo nên vị ngọt đó có phải đường kính hay
không? Nếu không, theo em đó là chất gì?
Câu 8. Có thể dùng saccarozơ để sản xuất ancol được không? Vì sao?
11
AMIN – AMINO AXIT – PROTEIN
Câu 9. Để khử mùi tanh của cá, sau khi rửa sạch bằng nước người ta thường
rửa lại bằng giấm? Vì sao?
Câu 10. Khi nấu canh cá ta thường cho thêm các quả chua như khế chua, dọc,
sấu, me… Hãy giải thích vì sao?
Câu 11. Vì sao khi nấu canh cua thường thấy các mảng “gạch cua” nổi lên
POLIME VÀ VẬT LIỆU POLIME
Câu 12. Vì sao không ngâm lâu quần áo bằng len trong xà phòng?
Câu 13. Vì sao không nên giặt quần áo nilon, len, tơ tằm bằng xà phòng có độ
kiềm cao, không nên giặt bằng nước quá nóng hoặc ủi quá nóng các đồ dùng
trên?
Câu 15. Làm thế nào phân biệt được các vật dụng bằng da thật và da nhân tạo
(PVC)?
2.2.3. Bài tập trắc nghiệm
Câu 1. Trong hạt cafe có lượng đáng kể của chất cafein C
8
H
10
N
4
O
2
. Cafein
dùng trong y học với lượng nhỏ sẽ có tác dụng gây kích thích thần kinh. Tuy
nhiên nếu dùng cafein quá mức sẽ gây bệnh mất ngủ và gây nghiện. Để xác
nhận trong cafein có nguyên tố N, người ta đã chuyển nguyên tố đó thành chất
nào?
A. N
2
B. NH
3
C. NaCN D. NO
2
Câu 2. Trong công nghiệp chế tạo ruột phích người ta thực hiện phản ứng hoá
học nào sau đây để tráng bạc?
A. Cho axetilen tác dụng với dung dịch AgNO
3
/NH
3
.
B. Cho anđehit fomic tác dụng với dung dịch AgNO
3
/NH
3
.
C. Cho axit fomic tác dụng với dung dịch AgNO
3
/NH
3
.
D. Cho glucozơ tác dụng với dung dịch AgNO
3
/NH
3
.
Câu 3. Từ dầu thực vật làm thế nào để có được bơ?
A. Hiđro hoá axit béo. B. Hiđro hoá lipit lỏng.
C. Đề hiđro hoà lipit lỏng. D. Xà phòng hoá lipit lỏng.
12
Câu 4. Mùi tanh của cá là hỗn hợp các amin và một số tạp chất khác. Để khử
mùi tanh của cá trước khi nấu nên
A. ngâm cá thật lâu trong nước để amin tan đi.
B. rửa cá bằng giấm ăn.
C. rửa cá bằng dung dịch Na
2
CO
3
.
D. rửa cá bằng dung dịch thuốc tím để sát trùng.
Câu 5. Tỉ lệ số người chết về bệnh phổi do hút thuốc lá gấp hàng chục lần số
người không hút thuốc lá. Chất gây nghiện và gây ung thư có trong thuốc lá là
A. Aspirin B. Moocphin C. Cafein D. Nicotin
Câu 6. Mệnh đề nào sau đây phát biểu sai khi nói về quần áo làm bằng chất
liệu tơ nilon,len,tơ tằm?
A. Không nên là, ủi quần áo trên ở nhiệt độ quá cao
B. Không nên giặt quần áo trên bằng xà phòng có độ kiềm cao
C. Không nên giặt quần áo trên trong nước máy
D. T ất cả các phương án trên.
Câu 7. Xà phòng và chất tẩy rửa tổng hợp gây ô nhiễm nguồn nước như thế
nào
A. Làm hư hại các công trình thuỷ điện .
B. Tạo ra dung dịch hoà tan chất bẩn.
C. Làm tiêu hao lượng dưỡng khí hoà tan trong nước, phá hoại môi
trưòng sinh thái của nước.
D. Làm rừng ngập mặn bị thu hẹp.
Câu 8. Thông thường nước mía chứa 13% saccarozơ. Nếu tinh chế 1 tấn nước
mía trên thì lượng saccarozơ thu được là (biết hiệu suất tinh chế đạt 80%)
A. 105 kg C. 110 kg B. 104 kg D. 114 kg
2.2.4. Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học ở trường THPT
2.2.4.1. Sử dụng trong dạy học kiểu bài nghiên cứu tài liệu mới
2.2.4.1.1. Sử dụng bài tập nêu vấn đề và giải quyết vấn đề đặt ra
13
2.2.4.1.2. Sử dụng trong dạy học kiểu bài hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo
2.2.4.2. Sử dụng bài tập trong giờ luyện tập, ôn tập
2.2.4.3. Sử dụng bài tập trong giờ thực hành
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính đúng đắn của giả thuyết
khoa học của đề tài
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Soạn các bài dạy thực nghiệm
- Trao đổi và hướng dẫn cách tổ chức tiến hành những bài dạy với giáo
viên Trung học phổ thông
- Kiểm tra, đánh giá, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm để
rút ra kết
3.2. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Lựa chọn đối tượng thực nghiệm
14
Bảng 3.1. Đặc điểm của các lớp được chọn
Trường
THPT
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Giáo viên
Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số
THPT Việt
Yên 2
12A3 46 12A4 47 Khổng Văn Thắng
THPT Hiệp
Hòa 2
12A6 45 12A7 45 Thân Thị Hương
3.2.2. Chuẩn bị cho thực nghiệm sư phạm
- Phối hợp với GV dạy trực tiếp các lớp được lựa chọn thực nghiệm để
xây dựng kế hoạch giờ dạy các bài học có sử dụng bài tập thực tiễn phần hóa
học hữu cơ 12 đồng thời xây dựng các đề kiểm tra dựa trên các câu hỏi đã xây
dựng trước đó.
- Xây dựng phiếu điều tra và phát cho HS để đánh giá khả năng sử dụng
bài tập thực tiễn trong quá trình dạy học nhằm kích thích huwnhs thú học tập
của học sinh.
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đối với các lớp thực nghiệm, giáo viên sẽ lựa chọn, sử dụng một số bài
tập thực tiễn mà tác giả đã đưa để dạy
Đối với lớp đối chứng, giáo viên vẫn dạy bình thường, không tích hợp
sử dụng các bài tập thực tiễn trong dạy học.
Các lớp thực nghiệm và đối chứng cùng làm bài kiểm tra do tác giả yêu
cầu.
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Bảng 3.1. Kết quả bài kiểm tra bài 45 phút số 1
Trường Lớp
Sĩ
số
Điểm Xi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Phân phối kết quả kiểm tra
THPT
Việt
12A3
(TN)
46 0 0 0 2 8 11 11 8 5 2
12A4 47 0 0 1 5 12 12 9 6 2 0
15
Yên 2 (ĐC)
THPT
Hiệp
Hòa 2
12A6
(TN)
45 0 0 0 3 7 11 12 8 4 0
12A7
(ĐC)
45 0 0 1 4 12 9 9 6 3 1
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra bài 45 phút số 2
Trường Lớp
Sĩ
số
Điểm Xi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Phân phối kết quả kiểm tra
THPT
Việt
Yên 2
12A3
(TN)
46 0 0 0 1 6 12 13 7 5 2
12A4
(ĐC)
47 0 0 0 3 12 12 9 6 4 1
THPT
Hiệp
Hòa 2
12A6
(TN)
45 0 0 0 1 5 10 13 10 4 2
12A7
(ĐC)
45 0 0 0 4 10 11 10 7 2 1
3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm
3.4.1. Xử lí theo thống kê toán học
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm
tra số 1
Điểm
Số HS đạt điểm x
i
% HS đạt điểm x
i
% HS đạt điểm x
i
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
1 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
2 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
3 0 2 0,00 2,17 0,00 2,17
4 5 9 5,49 9,78 5,49 11,95
5 15 24 16,48 26,09 21,97 38,04
16
6 21 21 23,08 22,83 45,05 60,87
7 23 18 25,27 19,57 70,32 80,44
8 16 12 17,58 13,04 87,90 93,48
9 9 5 9,89 5,43 97,79 98,91
10 2 1 2,21 1,09 100 100
Tổng 91 92
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất luỹ tích bài kiểm số 2
Điểm
Số HS đạt điểm x
i
% HS đạt điểm x
i
% HS đạt điểm x
i
trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
1 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
2 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
3 0 0 0,00 0,00 0,00 0,00
4 2 7 2,2 7,61 2,2 7,61
5 11 22 12,09 23,91 14,29 31,52
6 22 23 24,18 25,00 38,47 56,52
7 26 19 28,57 20,65 67,04 77,17
8 17 13 18,68 14,13 85,72 91,3
9 9 6 9,89 6,52 95,61 97,82
10 4 2 4,39 2,18 100 100
Tổng 91 92
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2
17
Bảng 3.5. Bảng phân loại kết quả học tập
Phân loại kết quả học tập của HS (%)
Bài
KT
Yếu kém
(0-4 điểm)
Trung bình
(5,6 điểm)
Khá
(7,8 điểm)
Giỏi
(9,10 điểm)
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
Số 1 5,49 11,96 39,56 48,91 42,86 32,61 12,09 6,52
Số 2 2,2 7,61 36,26 48,91 47,25 34,78 14,29 8,7
Hình 3.3: Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (số 1)
18
Hình 3.4: Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS ( bài số 2)
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng qua các bài kiểm tra
Bài kiểm
tra
x
±
m S V%
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
1 6,86
±
0,15 6,14
±
0,16 1,45 1,49 21,13 24,27
2 6,97
±
0,14 6,38
±
0,15 1,38 1,46 19,80 22,88
Đại lượng kiểm định t.
Để khẳng định sự khác nhau về điểm trung bình giữa lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng là có nghĩa tính giá trị t.
* Bài kiểm tra số 1: tính được t = 3,31
* Bài kiểm tra số 2: tính được t = 2,81
Đối chiếu với bảng phân bố Student với α = 0, 05 thì p = 0, 95; t
(p, k)
= 1, 96.
Ta thấy giá trị t của 2 bài kiểm tra đều lớn hơn t
(p, k)
. Như vậy sự khác nhau giữa
điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là có ý nghĩa với độ tin cậy
95%.
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm.
3.5.1. Tỉ lệ HS yếu kém, trung bình, khá và giỏi
19
Tỷ lệ % HS đạt điểm giỏi và khá ở lớp thực nghiệm cao hơn tỷ lệ %HS
đạt điểm giỏi và khá ở lớp đối chứng; Ngược lại tỷ lệ % HS đạt điểm yếu
kém, trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn tỷ lệ % HS đạt điểm yếu kém,
trung bình ở lớp đối chứng (Bảng 3.4 và Hình 3.5; 3.6).
Như vậy, phương án thực nghiệm đã có tác dụng phát triển năng lực
nhận thức của HS, góp phần giảm tỷ lệ HS yếu kém, trung bình và tăng tỷ lệ HS
khá, giỏi.
3.5.2. Đồ thị các đường luỹ tích
Đồ thị các đường lũy tích của lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải và phía
dưới các đường luỹ tích của lớp đối chứng (Hình 3.5; 3.6).
Điều đó cho thấy chất lượng học tập của các lớp thực nghiệm tốt hơn
các lớp đối chứng.
3.5.3. Giá trị các tham số đặc trưng
- Điểm trung bình cộng của HS lớp thực nghiệm cao hơn HS lớp đối
chứng (Bảng 3.5). Điều đó chứng tỏ HS các lớp thực nghiệm nắm vững và
vận dụng kiến thức, kỹ năng tốt hơn HS các lớp đối chứng.
- Độ lệch chuẩn ở lớp thực nghiệm nhỏ hơn ở lớp đối chứng, chứng tỏ
số liệu của lớp thực nghiệm ít phân tán hơn so với lớp đối chứng (Bảng 3.5).
- Hệ số biến thiên V của lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng (Bảng 3.5)
đã chứng minh độ phân tán quanh giá trị trung bình cộng của lớp thực nghiệm nhỏ
hơn, tức là chất lượng lớp thực nghiệm đồng đều hơn lớp đối chứng.
- Mặt khác, giá trị V thực nghiệm đều nằm trong khoảng từ 10% đến
30% (có độ dao động trung bình). Do vậy, kết quả thu được đáng tin cậy.
- t > t
α
,k
⇒
Sự khác nhau giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và
lướp đối chứng là có ý nghĩa với độ tin cậy 95%
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
20
Các kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm và kết quả
xử lí số liệu thống kê, chúng tôi khẳng định: việc tuyển chọn, xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập thực nghiệm trong dạy học Hóa học là cần thiết; giả
thuyết khoa học đã đề ra là đúng đắn và việc vận dụng kết quả nghiên cứu của
đề tài vào thực tế giảng dạy ở các trường THPT hiện nay là hoàn toàn có tính
khả thi.
Các kết quả thực nghiệm cũng khẳng định việc tăng cường sử dụng bài
tập thực tiễn thực sự có tác dụng rất tốt đến việc tổ chức hoạt động nhận thức
cho học sinh trên giờ lên lớp.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối chiếu mục đích và nhiệm vụ mà đề tài đã đề ra từ ban đầu, trong quá
trình thực hiện luận văn chúng tôi đã đạt được một số kết quả sau :
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài, từ đó đề ra cách phân loại BTHH
gắn với thực tiễn và sử dụng bài tập này trong quá trình dạy học theo mức độ
nhận thức của học sinh, theo kiểu bài học.
2. Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập hoá học gắn với thực tiễn
tương đối đầy đủ và có hệ thống với 158 bài tập ở 4 mức, trong đó tập trung ở
mức 3 và 4 (có hướng dẫn giải và đáp số cho từng bài). Các bài tập và phần
hướng dẫn giải, đáp số được sắp xếp theo từng chủ đề:
3. Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống BTHH gắn với thực tiễn trong dạy
học, phương pháp sử dụng hệ thống BTHH thực tiễn trong các kiểu bài lên
lớp
4. Điều tra thực trạng việc sử dụng BTHH gắn với thực tiễn của một số
GV thuộc dạy ở trường THPT thuộc Bắc Giang.
5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài
tập đã xây dựng. Giả thuyết khoa học của đề tài đã được khẳng định bởi kết
quả thực nghiệm sư phạm: Đề tài là cần thiết và có hiệu quả.
21
2. Khuyến nghị
Qua quá trình nghiên cứu đề tài và tiến hành thực nghiệm đề tài, chúng
tôi có một số đề nghị sau:
a) Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trong bộ sách giáo khoa cần đưa các BTHH gắn với thực tiễn vào với số
lượng nhiều hơn và có nội dung phong phú hơn.
Đồng thời trong các kì thi mang tính Quốc gia như kì thi tốt nghiệp
THPT, kì thi tuyển sinh Đại học và Cao đẳng, Bộ định hướng rõ sẽ có bao
nhiêu phần trăm bài gắn với thực tiễn và có đủ các mức độ nhận thức để tạo
động lực cho GV và HS nghiên cứu nhiều hơn dạng bài tập này.
b) Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang
Trong các đợt bồi dưỡng thường xuyên cho GV nên tăng cường bồi
dưỡng kiến thức hóa học gắn với thực tế vì theo chúng tôi quan sát được thì
người GV ít dạy dạng bài tập này một phần vì vốn kiến thức về thực tiễn của
họ cũng không nhiều hay họ không có nhiều thời gian tìm kiếm tài liệu để
trang bị thêm kiến thức nên rất ngại đề cập tới những dạng bài tập này.
c) Đối với nhà trường
Hiệu trưởng nhà trường nên yêu cầu tổ bộ môn thực hiện các chuyên đề
về hóa học liên quan đến kiến thức thực tiễn đời sống, lao động sản xuất…như
tổ chức tham quan nhà máy, tìm hiểu dây chuyền sản xuất hóa chất tiên tiến
nhất; tổ chức các cuộc thi vui học hóa cho HS.
d) Đối với người GV
Cố gắng khắc phục những khó khăn để đưa những dạng BTHH gắn với
thực tiễn vào dạy học để thực hiện tốt nguyên lí giáo dục của Đảng “học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực
tiễn”.
22