Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Vận dụng phương pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động (ACB) tại công ty nguồn lực Quảng Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THU BÌNH

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)
TẠI CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THU BÌNH

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)
TẠI CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

N

TS. NGUYỄN PHÙNG



Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
cứ một công trình nào khác.
Tác giả luậ vă

Lê Thị Thu Bình


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 2
6. Tổng quan tài liệu ....................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA
TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) ................................................................. 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN CƠ SỞ
HOẠT ĐỘNG (ABC) ............................................................................................ 8
1.1.1. Sự hình thành phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động
(ABC) ............................................................................................................. 8
1.1.2. Khái niệm phương pháp ABC ............................................................. 9
1.1.3. Đặc điểm của phương pháp ABC ......................................................12
1.1.4. Trình tự thực hiện phương pháp ABC trong doanh nghiệp sản xuất 13

1.2. SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP ABC VỚI PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
TRUYỀN THỐNG VÀ NHỮNG ƯU, NHƯỢC ĐIỂM .....................................22
1.2.1. So sánh phương pháp ABC với phương pháp tính giá truyền thống.22
1.2.2. Ưu và nhược điểm của phương pháp ABC........................................24
1.3. NHỮNG ĐIỀU KIỆN VẬN DỤNG, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ABC VÀO CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT
NAM.....................................................................................................................28
1.3.1. Những điều kiện để vận dụng phương pháp ABC.............................28
1.3.2. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng phương pháp ABC .........29


1.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VỚI VIỆC QUẢN TRỊ DỰA TRÊN HOẠT
ĐỘNG (ABM – ACTIVITY BASE MANAGEMENT) .....................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG
NAM ....................................................................................................................38
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM......38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Nguồn Lực

uảng

Nam ..............................................................................................................38
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm tại Công ty Nguồn Lực Quảng
Nam ..............................................................................................................41
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý, kế toán tại Công ty Nguồn Lực

uảng

Nam ..............................................................................................................42
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM...........................48
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ..................................................................48
2.2.2. Đối tượng tập hợp chí sản xuất ..........................................................48
2.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất .....................................49
2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang cuối
kỳ và tính giá thành sản phẩm .....................................................................68
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG
NAM.....................................................................................................................72
2.3.1. Ưu điểm .............................................................................................72
2.3.2. Nhược điểm........................................................................................72
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN CƠ
SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM ..74
3.1. CƠ SỞ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ABC TẠI CÔNG TY NGUỒN
LỰC QUẢNG NAM ............................................................................................74


3.1.1 Sự cần thiết của việc vận dụng phương pháp ABC tại Công ty
Nguồn Lực Quảng Nam ...............................................................................74
3.1.2. Khả năng vận dụng phương pháp ABC tại Công ty Nguồn Lực
Quảng Nam ..................................................................................................75
3.2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT
ĐỘNG (ABC) TẠI CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM .........................76
3.2.1. Trình tự vận dụng phương pháp tính giá ABC tại Công ty Nguồn
Lực Quảng Nam ...........................................................................................76
3.2.2. So sánh kết uả giá thành của phương pháp tính giá ABC với
phương pháp truyền thống tại C ng ty Nguồn Lực Quảng Nam ................94
3.3. CÁC PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT NHẰM VẬN DỤNG TỐT HƠN
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI
CÔNG TY NGUỒN LỰC QUẢNG NAM..........................................................95

3.3.1. Những khó khăn khi vận dụng phương pháp ABC tại Công ty
Nguồn Lực uảng Nam ...............................................................................95
3.3.2. Các phương án đề xuất nhằm vận dụng tốt hơn phương pháp ABC
tại Công ty Nguồn Lực uảng Nam ............................................................96
KẾT LUẬN CHUNG .........................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................100
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT
Viết tắt
ABC

Diễn giải
Activity Based Costing (Phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt
động)

ABM

Activity Base Management (Quản trị dựa trên hoạt động)

APD

Activity-Product–Dependence (Ma trận hoạt động sản phẩm)

EAD

Expense-Activity-Dependence (Ma trận chi phí hoạt động)


CN

Công nghiệp

CP

Chi phí

NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT

Nhân công trực tiếp

SXC

Sản xuất chung


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Nội dung

hiệu
1.1

So sánh phương pháp ABC và phương pháp tính giá

Trang
23


truyền thống
2.1

Bảng kê chi phí vận chuyển nguyên vật liệu gia công

50

2.2

Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu chỉ

52

2.3

Bảng phân bổ chi phí vận chuyển nguyên vật liệu

52

2.4

Bảng các khoản trích theo lương

53

2.5

Bảng doanh thu tính lương


54

2.6

Bảng trích lập quỹ lương các bộ phận

54

2.7

Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích cho các bộ phận

55

2.8

Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp

57

2.9

Bảng tính và trích khấu hao tài sản cố định

61

2.10 Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài

66


2.11 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung

68

2.12 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh

70

2.13 Bảng tính giá thành sản phẩm

71

3.1

79

Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu chỉ sản phẩm
quần không túi

3.2

Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu chỉ sản phẩm

79

quần túi hông
3.3

Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu chỉ


80

3.4

Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu vải sản phẩm

80

quấn không túi


3.5

Bảng định mức tiêu hao nguyên vật liệu vải sản phẩm

80

quấn túi hông
3.6

Bảng phân bổ chi phí vận chuyển nguyên vật liệu

81

3.7

Bảng định mức giờ công sản phẩm quần không túi

82


3.8

Bảng định mức giờ công sản phẩm quần túi hông

82

3.9

Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp

83

3.10 Bảng tính khấu hao theo hoạt động

84

3.11 Bảng phân bổ công cụ dụng cụ theo hoạt động

85

3.12 Bảng phân bổ chi phí nhân viên phân xưởng

86

3.13 Bảng phân chi phí điện cho từng hoạt động

87

3.14 Bảng tổng hợp chi phí gián tiếp và nguyên nhân phát sinh


89

chi phí
3.15 Bảng ma trận chi phí hoạt động EAD

89

3.16 Bảng ma trận EAD tháng 12 năm 2012

90

3.17 Bảng phân tích các hoạt động và nguồn sinh phí

91

3.18 Bảng ma trận APD

92

3.19 Bảng tính giá thành theo phương pháp ABC

93

3.20 Bảng so sánh chi phí sản xuất của phương pháp tính giá

94

truyền thống và phương pháp ABC



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Nội dung

Trang

1.1

Quy trình thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất

14

và tính giá thành theo phương pháp ABC
1.2

Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa ABC và ABM

36

2.1

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may

41

2.2

Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý


42

2.3

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

45

2.4

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán

47

chứng từ ghi sổ
3.1

Sơ đồ phân tích quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm may chi tiết

77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp tại nước ta đều tính giá theo phương
pháp truyền thống, trong đó có Công ty Nguồn Lực Quảng Nam. Theo
phương pháp tính giá truyền thống, chi phí gián tiếp được phân bổ dựa trên

một tiêu thức thường là chi phí nhân công trực tiếp. Ngày nay, trong nền sản
xuất cạnh tranh hiện đại, doanh nghiệp có thể tiến hành cung cấp nhiều loại
sản phẩm và dịch vụ, sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau và nhiều máy móc
thiết bị hiện đại được sử dụng hơn làm cho chi phí sản xuất chung ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn, trong khi chi phí nhân công chiếm tỷ trọng ngày càng nhỏ.
Chính vì vậy, sử dụng chi phí nhân công làm tiêu thức phân bổ sẽ làm sai lệch
đáng kể giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Chính vì điều đó, cần phải có một phương pháp tính giá thành khác đó là
phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC – Activity Based
Costing). Xuất phát từ những lý do trên, t i đã chọn đề tài “Vận dụng phương
pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại công ty Nguồn Lực
Quảng Nam” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên uan đến phương pháp ABC.
- Phân tích thực trạng quá trình sản xuất và công tác tính giá tại Công ty
Nguồn Lực Quảng Nam. Từ đó rút ra những ưu, nhược điểm trong công tác
tính giá tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam.
- Phân tích các hoạt động trong quy trình sản xuất. Từ đó, chỉ ra những
khả năng vận dụng phương pháp ABC tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam.
- So sánh việc tính giá giữa phương pháp truyền thống với phương pháp
ABC. Đây là cơ sở để cũng cố thêm tính thiết thực của đề tài và cung cấp


2

thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong việc ra các quyết định kinh doanh
trong m i trường cạnh tranh hiện nay.
3. Đố t ợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Quần không túi MQ#1927 và

quần túi hông MQ#1928.
 Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng phương pháp ABC vào thực tiễn tại
Công ty Nguồn Lực Quảng Nam.
4. P

ơ

p áp

ê

ứu

- Phương pháp thu thâp số liệu: tác giả sử dụng nguồn số liệu được thu
thâp từ việc trực tiếp quan sát toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất tại Công
tyNguồn Lực Quảng Nam kết hợp phỏng vấn những người có liên quan.
- Phương pháp trình bày luận văn: tác giả sử dụng các phương pháp phân
tích, hệ thống hóa, tổng hợp để trình bày các vấn đề tính giá tại Công ty
Nguồn Lực Quảng Nam.
5. Kết cấu của luậ vă
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt
động (ABC)
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Nguồn Lực Quảng Nam
Chương 3: Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động
(ABC) tại Công ty Nguồn Lực Quảng Nam
6. Tổng quan tài liệu
Vấn đề vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)
ngày càng được nhiều công ty chú trọng và quan tâm. Chính vì vậy, mà

phương pháp tính giá này đã được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu.


3

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã kế thừa và tham khảo một số
kết quả nghiên cứu như sau:
Nhóm thứ nhất, những tài liệu về những lý luận, cơ sở khoa học về
phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)
PGS.TS. Phạm Văn Dược (2006), Kế toán quản trị, NXB thống kê,
Thành phố Hồ Chí Minh. Qua giáo trình này tác giả đã cho chúng ta thấy rõ
hơn về phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động. Cụ thể luận văn đã kế
thừa phần so sánh phương pháp ABC và phương pháp tính giá truyền thống.
Tác giả đã cho chúng ta rõ về ưu điểm và nhược điểm của từng phương pháp.
Trong giáo trình này thì PGS.TS. Phạm Văn Dược đã nói rất rõ về sự khác
nhau giữa phương pháp ABC và phương pháp tính giá truyền thống, cụ thể
khác nhau ở cách phân bổ chi phí.
Khoa Kế toán – kiểm toán, trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh (2002), Kế toán quản trị, NXB thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong phần này tác giả đã tham khảo phần sự ra rời và phát triển của phương
pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC), trong giáo trình này thì tác giả
thấy có rất nhiều uan điểm cũng như hướng nghiên cứu của nhiều tác giả
khác nhau về phương pháp ABC. Nhưng những uan điểm đó đều đi đến một
nét khái quát chung về trình tự tính giá. Luận văn đã kế thừa phần khái niệm
của nhiều tác giả khác nhau.
GS.TS. Trương Bá Thanh, Kế toán quản trị, trường Đại học Kinh Tế Đà
Nẵng (2008). ua giáo trình này đã cho thấy rõ hơn về ưu và nhược điểm của
phương pháp ABC, trình tự thực hiện phương pháp ABC và so sánh cụ thể
sựkhác nhau cơ bản giữa phương pháp tính giá truyền thống và phương pháp
ABC. Tác giả đã kế thừa cụ thể phần trình tự tính giá. Đồng thời, cũng đã

trình bày mối quan hệ giữa phương pháp tính giá với việc quản trị dựa trên cơ
sở hoạt động ABM.


4

Nhóm thứ hai, những công trình nghiên cứu chuyên sâu đã được vận
dụng vào thực tiễn:
* Đinh Thị Thanh Hường (2006), Vận dụng phương pháp ABC trong các
doanh nghiệp in, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học kinh tế Đà Nẵng. Luận
văn cũng có bố cục gồm 3 chương, như phần giới thiệu tên của luận văn ta
thấy Công ty chuyên về sản phẩm in. Luận văn tiến hành phân tích các
phương pháp tính giá trong kế toán quản trị, phân tích quy trình tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá theo phương pháp truyền thống và định hướng cho
một phương pháp tính giá mới được dùng trong kế toán quản trị. Thông qua
việc nghiên cứu cơ sở lý luận và uy trình tính giá theo phương pháp ABC,
luận văn chỉ rõ việc khắc phục nhược điểm của phương pháp tính giá truyền
thống và tính ưu việc của phương pháp ABC.
Trong luận văn, tác giả đã nêu lên được nội dung cơ bản của phương
pháp ABC trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm: xác định nguồn lực và hoạt
động trong phương pháp ABC, xác định các cấp hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời phân loại nguồn lực và xác định bản chất của các nguồn lực
trong doanh nghiệp sản xuất. Quy trình thực hiện phương pháp ABC bao gồm
các bước: phân tích hoạt động và xác định các nguồn lực sử dụng, phân bổ chi
phí nguồn lực cho các hoạt động trong doanh nghiệp, chọn lựa nguồn phát
sinh chi phí, phân bổ chi phí của các hoạt động cho các đối tượng tính giá và
tính giá thành sản phẩm.
* Trần Minh Hiền (2008), Vận dụng lý thuyết ABC để hoàn thiện hệ
thống kế toán chi phí tại c ng ty Điện tử Samsung Vina, Luận văn Thạc sỹ,
trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Bố cục của luận văn cũng gồm có 3 chương, như phần giới thiệu tên của
luận văn ta thấy công ty chuyên về mặt hàng điện tử. Chính vì vậy, luận văn
có phần khác biệt so với luận văn của Trần Thị Uyên Phương đó là:


5

trong luận văn của Trần Minh Hiền có trình bày thêm phần: Khả năng hổ trợ
tin học trong việc triển khai hệ thống ABC và cũng do tính chất mặt hàng của
công ty chủ yếu là mặt hàng điện tử nên việc phát sinh các nguồn chi phí cũng
khác nhau dẫn đến việc phân bổ chi phí cũng khác nhau.
* Trần Thị Uyên Phương (2008), Vận dụng phương pháp tính giá dựa
trên cơ sở hoạt động (ABC) tại C ng ty Cơ khí Ôt và thiết bị Điện Đà Nẵng,
Luận văn Thạc sỹ, trường Đại học kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã nêu lên
được các uan điểm khác nhau của các nhà kế toán trên thế giới về phương
pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC). Mặc dù có những cách tiếp cận
khác nhau về phương pháp ABC, nhưng nhìn chung tác giả đã tóm lược trình
tự tính giá ua 2 giai đoạn, đó là: Xác định các hoạt động gây ra chi phí và
phân bổ chi phí từ hoạt động vào sản phẩm.
Thông qua khái niệm và trình tự thực hiện phương pháp ABC, tác giả đã
so sánh được sự giống nhau và khác nhau giữa phương pháp ABC và phương
pháp tính giá truyền thống, từ đó nêu lên được những ưu điểm và những mặt
hạn chế và điều kiện vận dụng phương pháp ABC Luận văn đã trình bày khá
rõ về thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà
máy Cơ khí t Đà Nẵng thuộc Công ty Cơ khí t và thiết bị Điện Đà Nẵng.
Trên cơ sở thực tế tại Công ty, tác giả đã nêu ưu điểm, nhược điểm của công
tác kế toán chi phí tại Công ty và cách phân bổ chi phí sản xuất chung. Đó
chính là căn cứ để vận dụng phương pháp ABC. Luận văn kh ng phải thiên
về vấn đề kiểm soát nhưng trong chương 2 của luận văn tác giả đã đề cập đến
các thủ tục kiểm soát các khoản chi phí trong Công ty.

Luận văn đã đi sâu vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt
động (ABC) tại C ng ty Cơ khí t Đà Nẵng, cụ thể là thiết lập mô hình tính
giá dựa trên cơ sở hoạt động. Luận văn đã nêu sự vận dụng phương pháp
ABC vào Công ty, qua việc vận dụng phương pháp ABC làm cho việc tính


6

giá thành chính xác hơn, ua đó giúp nhà uản trị có những quyết định đúng
đắn hơn.
* Nguyễn Thị Bích Lài (2010), Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên
cơ sở hoạt động (ABC) cho ngành may - Trường hợp Công ty cổ phần may
Trường Giang Quảng Nam, Luận văn Thạc sỹ, trường Đại học kinh tế Đà
Nẵng.
Các luận văn trên chủ yếu đi sâu vào việc hoàn thiện hệ thống kế toán
chi phí trong những doanh nghiệp có đặc thù khác nhau. Còn đề tài của
tác giả Nguyễn Thị Bích Lài cũng có hướng nghiên cứu ở một doanh nghiệp
đặc thù, đó là nghiên cứu vận dụng phương pháp pháp tính giá dựa trên cơ sở
hoạt động (ABC) cho ngành may nhằm mục đích giá thành được chính xác
hơn. Luận văn đã m tả về các bước thực hiện phương pháp ABC, tác giả
cũng nhấn mạnh vào yếu tố cần thiết để thực hiện thành c ng phương pháp
ABC, đồng thời cũng nêu rõ vai trò uan trọng của việc thiết lập các hoạt
động thông qua 5 cấp độ hoạt động khác nhau cũng như nguyên tắc gộp các
hoạt động trên cơ sở cân nhắc giữa chi phí bỏ ra cho việc theo dõi các hoạt
động và nhu cầu về tài chính. Bên cạnh đó, việc lựa chọn tiêu thức phân bổ là
trọng tâm đổi mới của phương pháp ABC và là nơi tốn kém chi phí nhất trong
việc vận hành phương pháp này, cần thiết phải thiết lập những tiêu thứcphân
bổ lần đầu để làm chuẩn cho các lần phân bổ sau nhằm bảo đảm vận dụng tốt
phương pháp này.
* Phan Thị Tuyết Trinh (2012), Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên

cơ sở họat động (ABC) tại công ty cổ phần may Núi Thành - Quảng Nam,
Luận văn Thạc sỹ, trường Đại học kinh tế Đà Nẵng.
Luận văn đã nêu lên các uan điểm khác nhau của các học giả kinh tế
trên thế giới về phương pháp ABC, các khái niệm cũng như các bước thực
hiện của phương pháp tính giá này. Tác giả cũng đã so sánh được các điểm


7

khác nhau và giống nhau giữa hai phương pháp là phương pháp truyền thống
và phương pháp ABC, từ đó nêu lên được các ưu điểm và hạn chế của
phương pháp ABC. Tác giả cũng đã đưa ra các yếu tố để thực hiện thành công
phương pháp ABC và mốiquan hệ giữa phương pháp ABC và việc quản trị
dựa trên cơ sở hoạt động (ABM).
Đồng thời, luận văn cho thấy sự cần thiết của việc áp dụng phương pháp
ABC tại Công ty cổ phần may Núi Thành. ua đặc điểm về quy trình sản xuất,
tác giả đã nêu bật được khả năng vận dụng phương pháp ABC ở Công ty cổ
phần may Núi Thành. Với việc quan sát trực tiếp tại phân xưởng, tác giả đã
phân tích thấy được những điều kiện thuận lợi và tìm ra nguồn sinh phí cho
các hoạt động Từ đó tác giả lựa chọn tiêu thức phân bổ để tiến hành phân
bổchi phí của các hoạt động vào từng loại sản phẩm. Tác giả đã vận dụng
phương pháp ABC vào C ng ty cổ phần may Núi Thành, ua đó đã so sánh
kết quả giữa phương pháp tính giá ABC và phương pháp tính giá truyền thống
hiện tại ở Công ty. Kết quả so sánh cho thấy phương pháp ABC đã xác định
giá thành từng loại sản phẩm được chính xác hơn.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)
1.1. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DƯẠ TRÊN CƠ SỞ
HOẠT ĐỘNG (ABC)
1.1.1. Sự ì

t à

p

ơ

p áp tí

á ự trê

ơ sở

ạt độ

(ABC)
Trong những năm của thập niên 1980, nhiều nhà uản trị cũng như kế
toán đã kh ng hài lòng với hệ thống tính giá truyền thống. Bên cạnh những ưu
điểm, các hệ thống tính giá đó đã bộc lộ một số hạn chế dẫn đến những bất lợi
trong việc ra uyết định. Có thể bàn đến hai hạn chế lớn nhất là cách lựa chọn
đối tượng tập hợp chi phí và kỹ thuật phân bổ chi phí.
Một là: trong phương pháp tính giá truyền thống, đối tượng tập hợp chi
phí chủ yếu là theo đơn đặt hàng (hệ thống tính giá theo c ng việc) hoặc theo
phân xưởng, nơi sản xuất (hệ thống tính giá theo uá trình sản xuất). Với đối
tượng đó, hệ thống tính giá chỉ mới nhằm mục đích tính giá thành sản phẩm,

kh ng chỉ ra mối uan hệ ua lại giữa các hoạt động ở các bộ phận chức năng
khác nhau. Những vấn đề như: chi phí gia tăng ở khâu nào, do nguyên nhân
nào trong quá trình sản xuất lu n được các nhà uản trị đặt ra trong uá trình
hoàn thiện và thiết kế lại uá trình sản xuất nhằm cắt giảm chi phí. Thực tế
cho thấy, chi phí phát sinh ở nhiều hoạt động khác nhau trong uá trình sản
xuất, nhưng nếu chỉ tập hợp chi phí ở góc độ chung thì kh ng thể kiểm soát
chi phí ở doanh nghiệp. Nói cách khác, mục tiêu kiểm soát và hoạch định ở
doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gia tăng chưa được đáp ứng.
Hai là, các phương pháp tính giá truyền thống thường lựa chọn một hay
một vài tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung. Do vậy, giá thành sản
phẩm thường kh ng phản ánh đúng giá phí của nó, nhất là khi mức độ


9

tự động hóa trong các doanh nghiệp có xu hướng ngày càng gia tăng. Kết uả
là việc ra uyết định giá bán cạnh tranh bị ảnh hưởng đối với những sản phẩm
được tính giá uá cao hoặc uá thấp.
Để khắc phục những hạn chế đó, người ta bắt đầu nghiên cứu và ứng
dụng một phương pháp tính giá thành sản phẩm mới gọi là phương pháp tính
giá thành dựa trên cơ sở hoạt động (ABC).
1.1.2. K á

ệm p

ơ

p áp ABC

Từ trước đến nay, có khá nhiều khái niệm về phương pháp ABC, mỗi

học giả trên thế giới có mỗi khái niệm khác nhau:
Judith J Baker đã đưa ra khái niệm về ABC: ABC gồm hai yếu tố chính
là đo lường chi phí và đo lường mức độ thực hiện của các hoạt động và nguồn
lực cho từng đối tượng chịu phí. Chi phí các nguồn lực được phân bổ đến các
hoạt động, sau đó chi phí các hoạt động được phân bổ đến các đối tượng chịu
phí dựa trên mức độ sử dụng của chúng.
Theo hai nhà kinh tế lớn Robert S.Kaplan và Robin Cooper thì ABC
được sử dụng như là cách để đo lường những hoạt động của công ty, nguồn
lực được tiêu hao bởi những hoạt động, sản phẩm và dịch vụ được sinh ra từ
những hoạt động đó. ABC ra đời nhằm đáp ứng sự cần thiết về thông tin
chính xác của nhữngnguồn lực bị tiêu tốn bởi những sản phẩm, dịch vụ, khách
hàng, kênh phân phối. ABC cho phép những chi phí gián tiếp và chi phí hỗ
trợ được phân bổ, trước tiên tới các hoạt động, sau đó tới sản phẩm, dịch vụ
khách hàng. ABC cho người quản lý thấy rõ ràng về tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. ABC không chỉ theo dõi cách tính chi phí mà nó còn là phương
pháp quản lý hoạt động đáng tin cậy cho phép đưa ra những quyết định chính
xác nhất.
Riêng Blocher thì cũng m tả về ABC như sau: “Để sản xuất sản phẩm,
cần thiết phải thực hiện một số hoạt động. Những hoạt động này làm tiêu tốn


10

các nguồn lực của doanh nghiệp, vì vậy làm phát sinh chi phí. Thông qua việc
xác định mức tiêu tốn các nguồn lực của mỗi hoạt động và số đơn vị cần thiết
để sản xuất một sản phẩm, mỗi doanh nghiệp có thể theo dõi chi phí sản xuất
một cách trực tiếp hơn”.
Theo Krumwiede và Roth phương pháp ABC là một hệ thống kế toán
uản trị tập trung đo lường chi phí, các hoạt động, sản phẩm, khách hàng và
các đối tượng chi phí. Phương pháp này phân bổ chi phí cho các đối tượng chi

phí dựa trên số lượng hoạt động sử dụng bởi đối tượng chi phí đó.
Theo Kaplan, cho rằng ABC được thiết kế nhằm cung cấp một cách
thức phân bổ chính xác chi phí gián tiếp và nguồn lực cho các hoạt động, uá
trình kinh doanh, các sản phẩm và dịch vụ. Mục tiêu của phương pháp ABC
kh ng phải là phân bổ chi phí chung cho các sản phẩm mà mục tiêu của ABC
là đo lường và tính giá tất cảcác nguồn lực sử dụng cho các hoạt động mà có
thể hỗ trợ cho việc sản xuất và phân phối sản phẩm, dịch vụ đến với
khách hàng.
Theo Horngren phương pháp ABC là sự cải tiến của phương pháp tính
giá truyền thống bằng việc tập trung vào các hoạt động cụ thể như là các đối
tượng chi phí cơ bản. Hệ thống ABC tập hợp chi phí cho từng hoạt động và
phân bổ chi phí cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên hoạt động được
tiêu dùng bởi sản phẩm hay dịch vụ đó.
Theo Maher cho rằng ABC là c ng cụ uản trị dựa trên hoạt động,
trước hết, chi phí được phân bổ cho các hoạt động, sau đó sẽ phân bổ cho
từng sản phẩm, dịch vụ dựa trên các hoạt động mà sản phẩm hay dịch vụ đã
tiêu dùng.

uản trị dựa trên hoạt động sẽ tìm kiếm sự cải tiến kh ng ngừng.

ABC cung cấp th ng tin về hoạt động và nguồn lực cần thiết để thực hiện
chúng. Vì thế, ABC kh ng chỉ đơn thuần là uá trình phân bổ chi phí.


11

Tổ chức liên hiệp thế giới về tiến bộ trong sản xuất (CAM-I) đã đưa ra
định nghĩa về ABC như sau:
- Là một phương pháp đo lường chi phí và mức độ thực hiện của các
hoạt động có liên uan đến chu trình và đối tượng chịu phí.

- Phân bổ các chi phí hoạt động dựa trên việc sử dụng các nguồn lực
của chúng, phân bổ chi phí đến các đối tượng chịu phí như là các khách hàng,
sản phẩm, quá trình dựa trên mức độ sử dụng của chúng.
- Tìm ra các mối quan hệ nhân quả để xác định được các tiêu thức phân
bổ hoạt động.
Như vậy, tuy có nhiều uan điểm khác nhau về phương pháp tính
giádựa trên cơ sở hoạt động (Activity Based Costing) nhưng nhìn chung đều
thống nhau ở điểm là phương pháp tính giá thành mà việc phân bổ các chi phí
gián tiếp cho sản phẩm, dịch vụ dựa trên cơ sở mức độ hoạt động của chúng.
Phương pháp ABC là tập hợp toàn bộ chi phí gián tiếp trong quá trình sản
xuất theo từng loại hoạt động hoặc các nhóm hoạt động tương tự nhau, sau
đó phân bổ các chi phí gián tiếp đó cho từng sản phẩm theo mức độ sử dụng
hoạt động của sản phẩm, phương pháp này tính giá khắc phục được những
nhược điểm của phương pháp tính giá truyền thống.
Từ những khái niệm trên, có thể khái quát khái niệm về phương pháp
ABC như sau:
“Hệ thống kế toán tính giá thành trên cơ sở hoạt động là phương
phápxác định chi phí cho các đối tượng chịu chi phí trên cơ sở các hoạt động
chức năng đã thực hiện cho các đối tượng chịu chi phí như số giờ lao động
trực tiếp, số lần máy chạy, số lần cài đặt máy, số giờ kiểm tra kỹ thuật, số giờ
kiểm tra chất lượng sản phẩm, số lệnh sản xuất. Tính giá thành trên cơ sở hoạt
động là sự tập trung chi phí vào những trung tâm hoạt động. Mỗi trung tâm
được xem như là một phần của quy trình sản xuất. Những chi phí theo hoạt


12

động này sau đó sẽ được phân bổ cho các đối tượng tính giá thành như
sản phẩm, dịch vụ theo số lượng hoạt động mà các đối tượng này sử dụng.”
1.1.3. Đặ đ ểm ủ p


ơ

p áp ABC

Đặc điểm của phương pháp này là giá thành sản phẩm theo phương
pháp ABC bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh trong kỳ.
Theo phương pháp này thực hiện việc phân bổ chi phí sản xuất chung
gắn liền với mức độ hoạt động của đối tượng được phân bổ. Dựa vào những
nguyên nhân gây ra chi phí như số giờ máy chạy, số lần máy chạy, đơn vị
nhiên liêu tiêu hao, số lượng nhân công trực tiếp, số giờ lao động trực tiếp để
tiến hành phân bổ những khoản thuộc chi phí cho từng đối tượng tính
giá thành.
Tính giá thành theo phương pháp ABC gia tăng số lượng tiêu thức để
phân bổ chi phí sản xuất chung, tiêu thức được lựa chọn thực sự là nguồn sinh
phí ở mỗi hoạt động dẫn đến kết quả giá thành chính xác hơn, tin cậy trong
việc ra quyết định giá bán.
Phương pháp này làm thay đổi bản chất của chi phí sản xuất chung.
Nếu trước đây chi phí sản xuất chung được xem là chi phí gián tiếp thì tính
giá thành dựa trên cơ sở hoạt động sẽ ghi nhận chi phí sản xuất chung như là
chi phí trực tiếp theo từng hoạt động.
Gia tăng phạm vi tập hợp chi phí sản xuất chung. Mỗi phạm vi tập hợp
chi phí đều liên uan đến những hoạt động nhất định tạo ra sự thay đổi chi
phí, chỉ ra được mối uan hệ nhân uả giữa chi phí - hoạt động - sản phẩm.
Kết uả là giá thành sản phẩm phản ánh chính xác hơn mức chi phí thực tế kết
tinh trong mỗi đơn vị sản phẩm.


13


1.1.4. Trì

tự t ự



p

ơ

p áp ABC tr

ệp

sả xuất
Hệ thống tính giá thành trên cơ sở hoạt động (ABC) sử dụng cách tiếp
cận hai giai đoạn đơn giản, tương tự như hệ thống tính giá thành truyền thống
nhưng mang tính tổng uát hơn. Thủ tục phân bổ chí phí hai giai đoạn là xác
định chi phí sản xuất chung cho các trung tâm hoạt động chức năng hay các
nhóm chi phí, rồi sau đó xác định chi phí sản xuất chung cho các đối tượng
chịu chi phí.
Giai đoạn 1: Xác định những trung tâm hoạt động uan trọng liên uan
đến chi phí sản xuất chung và ghi nhận chi phí sản xuất chung cho mỗi trung
tâm hoạt động như: Trung tâm tiếp nhận và cung ứng vật liệu, trung tâm hoạt
động kỹ thuật cơ điện, trung tâm cài đặt, trung tâm hoạt động KCS, trung tâm
uản lý điều hành chung, trung tâm thực hiện lệnh sản xuất...
Giai đoạn 2: Phân bổ chi phí của mỗi khu vực chi phí: Chi phí sản xuất
chung được mở chi tiết để tập hợp và phân bổ chi phí hoạt động của từng
trung tâm hoạt động, kế toán phải tính nhiều tỷ lệ phân bổ như: phân bổ chi
phí theo số giờ máy chạy, số giờ cài đặt máy, số lần thực hiện lệnh sản xuất,

số lượng đơn hàng... Tương ứng với mỗi trung tâm đã được xác định ở giai
đoạn 1.
Để hiểu rõ hơn uy trình ta cần phải tiếp tục xem xét phương pháp
ABC một cách chi tiết hơn th ng ua các bước thực hiện của nó. Nhìn chung
có rất nhiều mô phỏng về quy trình ABC nhưng trong phạm vi giới hạn của
đề tài tác giả xin trình bày khái quát về phương pháp ABC theo Sơ đồ 1.1.


14

Sơ đồ 1.1: Thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và


át à

t e p

ơ

p áp ABC
Nguồn lực

Tiêu thức phân bổ chi phí
nguồn lực

Phân bổ chi phí nguồn lực

Hoạt động

Tiêu thức phân bổ chi phí

hoạt động

Tập
hợp
trực
tiếp

Phân bổ chi phí hoạt động

Đối tượng chịu chi phí

Mô hình này gồm nhiều khái niệm đặc trưng, dưới đây là một số khái
niệm cơ bản:
- Nguồn lực: là một yếu tố kinh tế được sử dụng để thực hiện các hoạt
động. Ví dụ nguồn lực tiêu biểu như con người, nguyên vật liệu, thiết bị, nhà
xưởng…
- Hoạt động: là một sự kiện hoặc một nghiệp vụ gây ra sự phát sinh chi
phí trong doanh nghiệp.

uá trình sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ

củadoanh nghiệp thực chất là sự hợp thành một cách có hệ thống, có tổ chức
của nhiều hoạt động khác nhau.
- Đối tượng chịu phí: Theo lý thyết ABC, chi phí hoạt động sẽ được
phân bổ tới các đối tượng chịu phí. Đối tượng chịu phí thường rất đa dạng và
phụ thuộc vào nhu cầu th ng tin của nhà uản trị mà người thiết kế hệ thống
sẽ thiết lập nên các đối tượng chịu phí khác nhau như: sản phẩm, dịch vụ,
l sản phẩm, khách hàng, nhóm khách hàng, kênh phân phối, khu vực bán
hàng…



15

- Tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực: là một yếu tố đo lường sự tiêu
hao nguồn lực cho hoạt động. Nếu như nguồn lực là con người, những người
này tiêu tốn thời gian cho những hoạt động theo mức độ khác nhau nên tỷ lệ
thời gian lao động sẽ là tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực
- Tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động: là cầu nối giữa hoạt động và các
đối tượng chịu phí. Tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động là một yếu tố dùng để
đo lường sự tiêu hao của hoạt động cho các đối tượng chịu phí.
Tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động đòi hỏi phải được định lượng để
truy nguyên các phần chi phí tương ứng liên quan của các hoạt động đến các
đối tượng chịu phí của nó.
Như vậy, các bước thực hiện uy trình tính giá thành theo phương pháp
ABC trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm các bước thực hiện như sau:
 Xác định các hoạt động chính
Nhận diện các hoạt động là yêu cầu cốt lõi của phương pháp ABC, theo
đó kế toán uản trị phải phát hiện các hoạt động có yếu tố cơ bản làm phát
sinh chi phí. Yếu tố cơ bản đó thường gọi là nguồn sinh phí (Cost driver). Tùy
thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất và ui trình c ng nghệ mà mỗi doanh
nghiệp có các hoạt động khác nhau. Có những hoạt động thường gặp như:
hoạt động khởi động máy ở phân xưởng, hoạt động kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hoạt động đặt hàng, hoạt động vận chuyển thành phẩm…Chi phí phát
sinh ở các hoạt động thực chất là chi phí chung, kh ng thể tập hợp trực tiếp
cho từng đối tượng tính giá thành. Các chi phí này liên uan đến nhiều đối
tượng tính giá thành cho nên cần tập hợp theo từng hoạt động, sau đó mới tiến
hành phân bổ.
Các hoạt động này được xác định th ng ua việc phân tích ban đầu,
kiểm tra thực tế khu vực làm việc, thực hiện phỏng vấn những nhân viên liên
uan hoặc yêu cầu những nhân viên này m tả việc sử dụng thời gian của



×