Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

de thi thu vao lop 10 mon ngu van so gd dt hai phong nam hoc 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.76 KB, 3 trang )

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

SỞ GD&ĐT HẢI PHÒNG

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2017 - 2018
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút

Phần I: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu
“Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc
được 10 quyền sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy
mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được 10 quyển sách mà chỉ lướt qua, không
bằng chỉ lấy một quyển mà đọc 10 lần.”
(“Bàn về đọc sách” – Chu Quang Tiềm)
1. Nêu chủ để của văn bản Bàn về đọc sách. Đoạn trích trên đề cập đến khía cạnh nào của
chủ đề.
2. Vì sao tác giả cho rằng: "Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho
tỉnh, đọc cho kĩ"
3. Hãy viết một đoạn văn (khoảng ½ trang giấy thi) theo cách diễn dịch trình bày suy nghĩ
của em về hiện tượng nhiều học sinh rất ít đọc sách, thờ ơ với sách. Trong đoạn văn có sử
dụng một khởi ngữ và một thành phần biệt lập.
Phần II: Đọc kĩ phần văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”
(“Bếp lửa” – Bằng Việt)


1. Em hiểu như thế nào về cụm từ “biết mấy nắng mưa” trong câu thơ đầu đoạn? Hãy tìm
một câu thành ngữ có chứa hai từ “nắng”, “mưa” và giải thích ngắn gọn ý nghĩa câu thành
ngữ em vừa tìm được.
2. Hãy kể tên bài thơ khác viết về tình cảm gia đình trong chương trình Ngữ văn lớp 9.


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

3. Viết bài văn ngắn (khoảng 300 từ ) trình bày cảm nhận của em về hình ảnh người bà được
thể hiện trong đoạn thơ trên.
Đáp án đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ văn
PHẦN I:
1.
- Chủ đề văn bản: Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Đoạn văn đề cập đến phương pháp đọc sách (cách đọc sách).
2. "Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ" vì:
- Nếu không chọn cho tinh dễ bị chạy theo số lượng, đọc mà không hiểu được bao nhiêu;
đồng thời lãng phí thời gian và sức lực trên những cuốn sách "vô thưởng vô phạt".
- Đọc ít mà đọc kĩ thì sẽ tập thành "nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy..." học vấn mới
được nâng cao.
3. Học sinh phải đảm bảo những yêu cầu về:
- Nội dung: nêu rõ hiện tượng; bày tỏ suy nghĩ về hậu quả và nguyên nhân của hiện tượng; đề
xuất một vài giải pháp thiết thực để nâng cao nhận thức của học sinh về sách và có phương
pháp đọc sách hiệu quả.
- Hình thức: là một đoạn văn nghị luận, có kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt sinh
động, độ dài theo quy định...Đoạn văn được trình bày theo cách diễn dịch, có sử dụng khởi
ngữ và thành phần biệt lập ( chỉ rõ )
* Lưu ý: khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí, thuyết phục.
Nếu đoạn văn quá dài, quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0,5 điểm.
PHẦN II:

1.
- Cụm từ “biết mấy nắng mưa” trong câu thơ đầu đoạn: không chỉ nói về những ngày nắng
ngày mưa cuộc đời bà từng trải qua mà còn nói tới những vất vả nhọc nhằn mà bà từng nếm
trải (đói nghèo,bom đạn,thay con nuôi cháu)
- Một câu thành ngữ có chứa hai từ “nắng”,”mưa” và giải thích ngắn gọn ý nghĩa:
Ví dụ: “Giãi nắng dầm mưa” hay “Năm nắng mười mưa”: Chỉ những khó khăn, vất
vả…(Chấp nhận mọi phương án đúng mà HS đưa ra)
2. Kể tên hai bài thơ viết về tình cảm gia đình trong chương trình Ngữ văn lớp 9:


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- “Nói với con” – Y Phương và “Con cò” – Chế Lan Viên….
3. Bài văn ngắn cảm nhận về hình ảnh người bà trong đoạn thơ trên:
I. Mở bài:
- Giới thiệu được tác giả Bằng Việt, bài thơ “Bếp lửa”
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Hình ảnh người bà qua đoạn thơ.
II. Thân bài:
- Đoạn thơ thể hiện những suy ngẫm của người cháu về bếp lửa và người bà.
- Tác giả khẳng định: suốt đời bà không khi nào khác được, luôn vất vả, tảo tần và giàu đức
hi sinh. Vì thương con, thương cháu mà bà tự nguyện lận đận trọn kiếp người. Tác giả
thương bà thật thấm thía, chân thành.
- Điệp từ “nhóm” được nhắc lại 4 lần mang những ý nghĩa khác nhau, bồi đắp cao dần, ngày
càng toả sáng.
- Khi bà “ nhóm bếp lửa” cũng là lúc bà nhóm lên tình yêu thương, nhóm lên niềm vui sưởi
ấm, sự san sẻ, và cả tâm tình tuổi thơ.
- Bà “nhóm lên” trong cháu, truyền cho cháu tình ruột thịt nồng ấm, khơi dậy tình làng nghĩa
xóm, thắp sáng hoài bão, ước mơ....
- Nhờ ngọn lửa mà bà “ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu thêm hiểu, thêm yêu con người, đất
nước, sống ân nghĩa, thuỷ chung, cháu có nghị lực để vượt qua gian khó, trưởng thành.

=> Đánh giá: Bà là hiện thân của biết bao người bà, người mẹ, người phụ nữ Việt Nam trong
những năm kháng chiến: yêu nước, tảo tần, nhẫn nại, giàu đức hi sinh và đầy lòng yêu
thương.
- Nghệ thuật:
+ Phương thức biểu đạt kết hợp biểu cảm với tự sự, miêu tả và bình luận
+ Hình ảnh người bà không được khắc hoạ trực tiếp mà bằng dòng hồi tưởng, suy ngẫm,
bằng tình yêu, lòng biết ơn vô hạn của người cháu.
+ Cách lựa chọn hình ảnh, ngôn ngữ vừa gần gũi, giản dị vừa có ý nghĩa biểu tượng cao, hình
ảnh bếp lửa và người bà gắn bó mật thiết, vừa tách bạch, vừa nhoè lẫn trong nhau, toả sáng
trong nhau.
+ Giọng thơ tâm tình, thiết tha, sâu lắng, xúc động chân thành.
III. Kết thúc vấn đề: đánh giá, khẳng định lại vấn đề nghị luận.



×