Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

de thi thu vao lop 10 mon ngu van nam hoc 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.77 KB, 5 trang )

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài:120 phút
Câu 1: (4 đểm)
Trong văn bản “Bàn về đọc sách”, tác giả Chu Quang Tiềm viết:
“Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho
kỹ. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực
đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được mười quyển sách
mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. “Sách cũ trăm lần
xem chẳng chán - Thuộc lòng, ngẫm kỹ một mình hay”, hai câu thơ đó đáng làm lời
răn cho mỗi người đọc sách. … Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa,
trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà
không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt
hoa, ý loạn, tay không mà về.”
( Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
a. Ở phần trích trên, tác giả đã đưa ra lời khuyên gì về việc đọc sách?
b. Trong câu văn “Đọc ít mà đọc kỹ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm
ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không
chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý
loạn, tay không mà về”, tác giả đã sử dụng phép tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của
việc sử dụng phép tu từ ấy trong đoạn trích.
c. Đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ, nâng cao học vấn. Em hãy
trình bày suy nghĩ (Khoảng 1 trang giấy thi) về vấn đề đọc sách trong hoàn cảnh thế giới
công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
Câu 2 : (6 điểm)
Trong bài thơ “Ánh Trăng” của Nguyễn Duy có đoạn viết:
Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn-đinh tối om

Ngửa mặt lên nhìn mặt


có cái gì rưng rưng

Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

vội bật tung cửa sổ

như là đồng là bể

ánh trăng im phăng phắc

đột ngột vầng trăng tròn

như là sông là rừng

đủ cho ta giật mình.

(Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)
a)

Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

b)

Tình huống Thình lình đèn điện tắt có vai trò, ý nghĩa gì trong bài thơ?


c)

Các hình ảnh: Đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích trên đã từng xuất hiện ở khổ

thơ thứ nhất của bài thơ. Việc lặp lại các hình ảnh ấy ở đoạn trích này có ý nghĩa gì ?
d)

Viết một đoạn văn theo cách lập luận qui nạp (khoảng 12 câu) phân tích khổ thơ

cuối của bài thơ để làm rõ ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng
mang tính triết lí của tác phẩm. Trong đoạn văn có sử dụng phép thế và một câu cảm thán
(gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế và câu cảm thán).
e)

Đoạn thơ trên gợi nhắc cho em nhớ tới bài thơ nào mà ở đó, hình ảnh trăng và rừng

cũng trở nên vô cùng gần gũi, thân thuộc với cuộc đời người lính? Hãy ghi rõ tên tác giả
của tác phẩm ấy.
ĐÁP ÁN
Câu 1: 4 điểm
a) Lời khuyên của tác giả: chọn sách mà đọc và đọc cho kĩ, vừa đọc vừa nghiền ng m.
b) Trong câu văn đó, tác giả sử dụng phép tu từ so sánh và ẩn dụ (đọc nhiều mà không
chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm mắt hoa, ý
loạn, tay không mà về).
Hiệu quả nghê thuật: diễn tả một cách hình ảnh và sinh động hệ quả của việc đọc nhiều
mà không nghĩ sâu thì dù sách có hay, có bổ ích thì cũng ch ng thu nhận được điều gì giá
tr⩦. Từ đó người đọc nhận thức được không nên đọc qua loa, đại khái.
c) Yêu cầu nội dung: Các ý cơ bản:


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

* Tầm quan trọng của đọc sách: Dù xã hội có phát triển đến đâu thì đọc sách v n giữ vai
trò quan trọng. Đọc sách là con đường quan trọng tiếp nhận, chiếm lĩnh tri thức của nhân
loại sách bồi dưRng tâm hồn hướng con người đến những điều tốt đRp...
* Trong hoàn cảnh công nghệ thông tin đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay:
-

hông ít người tR ra thờ ơ với việc đọc sách các thư viện vắng người, cửa hàng sách ế

ẩm nhiều quyển sách có giá tr⩦ nhưng chỉ phát hành với số lượng ít Ri.
- Thay vì đọc sách, người ta tìm kiếm thông tin cần thiết trên mạng hoặc qua các thiết b⩦
nghe nhìn hiện đại: ti vi, đài, điện thoại thông minh có kết nối internet... o với việc đọc
sách báo, các phương tiện nghe nhìn ấy có những lợi thế hơn và phù hợp, thuận tiện hơn
với nh⩦p sống hiện đại.
* Hệ quả của việc ít đọc sách:
- Mất đi cơ hội được tiếp cận và chiếm lĩnh kho tàng tri thức đồ sộ, phong phú của nhân
loại kiến thức b⩦ hạn chế. Mạng Internet có khối lượng thông tin lớn, nội dung phong
phú, nhanh và cập nhật nhưng khi đọc xong, thông tin đọng lại trong người đọc không
được bao nhiêu. Người đọc không thể “gặm nhấm”, “nhâm nhi” từng câu văn cũng như
linh hồn mà tác giả gửi gắm vào đó giống như đọc sách truyền thống.
- Mất đi cơ hội để bồi dưRng, nâng cao đời sống tâm hồn...
* Hiện nay,

HCN phát triển, sách mềm, sách điện tử đã ra đời song không nhiều, nội

dung chưa phong phú. Vì vậy, việc đọc sách mềm và sách điện tử không thể thay thế cho

việc đọc sách giấy.
* Giải pháp:
Xã hội cần đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giới thiệu sách.
Thư viện trường học cần bổ sung đầu sách với nội dung đa dạng, phong phú, hấp d n,
phù hợp với nhu cầu, sở thích của học sinh.
Cá nhân cần tạo thói quen đọc sách hàng ngày chọn sách hay, phù hợp với mục đích,
nhu cầu đọc kĩ, suy ng m để tạo thành kiến thức, nếp nghĩ cho bản thân.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Người đọc cần phải biết kết hợp hài hòa giữa văn hóa đọc truyền thống và văn hóa đọc
hiện đại để đạt được hiệu quả cao nhất.
Yêu cầu hình thức:
- Bài văn hoặc đoạn văn khoảng 1 trang giấy thi.
- Trình bày rõ ràng, sạch sẽ, mạch lạc, không sai chính tả, diễn đạt.
(GV có thể căn cứ vào mức độ hiểu vấn đề của học sinh để cân nhắc điểm thành phần
của các ý trên)

Câu 2: 6 điểm
a)

Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: 1978, sau 3 năm đất nước thống nhất tác giả công tác

tại Tp. HCM.
b)

Tình huống Thình lình đèn điện tắt có vai trò, ý nghĩa: tạo nên bước ngoặt trong


việc thể hiện cảm xúc của bài thơ và từ đó làm nổi bật chủ đề tác phẩm.
Các hình ảnh: Đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích trên đã từng xuất hiện ở khổ

c)

thơ thứ nhất của bài thơ. Việc lặp lại các hình ảnh ấy ở đoạn trích này có ý nghĩa:
-

Gợi nhớ về hình ảnh thiên nhiên đã gắn bó với nhân vật trữ tình trong quá khứ (hồi

nhR, hồi chiến tranh).
-

Hình ảnh hoán dụ biểu tượng cho quá khứ tuổi thơ hồn nhiên (đồng, sông, bể) và quá

khứ gian lao mà hào hùng thắm tình đồng chí đồng đội (rừng).
d)

Phân tích khổ thơ cuối của bài thơ:

* Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của
tác phẩm:
- Trăng “tròn vành vạnh”:
Gợi hình ảnh thiên nhiên tươi mát.
Biểu tượng cho vẻ đRp bình d⩦ mà vĩnh hằng của đời sống.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Biểu tượng cho quá khứ tròn đầy, thủy chung, không thay đổi.
-

2 câu đầu

các từ “cứ”, “kể chi” - > sự đối lập: sự tròn đầy, vRn nguyên, thủy

chung của vầng trăng-quá khứ với sự thiếu sót, vô tình, sự đổi thay của con người.
- Hình ảnh nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc”: Trăng hiện lên như người bạn với cái
nhìn nghiêm khắc mà bao dung. Cái nhìn có sức soi rọi vào sâu bên trong tâm hồn con
người để cho con người chợt giật mình thức tỉnh.
- Giật mình nhận ra sự vô tình đáng trách của mình, vì cuộc sống đầy đủ, vì hoàn cảnh
ấm êm mà trở thành kẻ quay lưng với quá khứ. Đối diện với vầng trăng bao dung, một
vầng trăng “tròn vành vạnh, im phăng phắc”, không lời buộc tội nhưng đủ để cho nhân
vật trữ tình thấm thía với lỗi lầm. Lời thơ giản d⩦ nhưng giàu ý nghĩa triết lí. Nó gợi cho
con người đạo lý thủy chung, uống nước nhớ nguồn .
* Về hình thức:
- Đoạn văn theo cách lập luận qui nạp (khoảng 12 câu)
- Có sử dụng phép thế và một câu cảm thán (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế và câu
cảm thán).
e)

Đoạn thơ trên gợi nhắc bài thơ “Đồng chí”, tác giả Chính Hữu.

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí




×