Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở từ thực tiễn tỉnh Long An (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.66 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG NGỌC TRANG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG NGỌC TRANG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN KIM LIỄU

HÀ NỘI – 2017



LỜI CÁM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Kim Liễu đã hướng dẫn và
giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, các thầy
giáo, cô giáo và đội ngũ cán bộ, viên chức tại Học viện Khoa học xã hội đã tận tình
giảng dạy, giúp đỡ tôi trong 02 năm qua để có được kết quả học tập của khóa học.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ, công chức tại Sở Tư Pháp tỉnh
Long An, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Tân Thạnh,
phòng Tư pháp các huyện trên địa bàn tỉnh Long An, Lãnh đạo UBND thị trấn Tân
Thạnh, huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An đã tạo điều kiện, hỗ trợ, giúp đỡ để tôi có
thể hoàn thành việc nghiên cứu chủ đề luận văn đúng tiến độ.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, anh chị em học viên cùng khóa đã giúp đỡ, chia sẻ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện bản luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Đặng Ngọc Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÒA
GIẢI Ở CƠ SỞ ..........................................................................................................8
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở ....................8
1.2. Vai trò của thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở ............................................15
1.3. Nội dung thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở ..............................................18
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở...............25
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ
SỞTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN ..................................................................29
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của hòa giải ở cơ sở tại Việt Nam...........29

2.2. Thực trạng pháp luật hòa giải cơ sở ở Long An ............................................34
2.3.Thực trạng thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở .............................................39
2.4. Nhận xét về thực trạng thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh
Long An.................................................................................................................48
Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN PHÁP LUẬT HÒA GIẢI
CƠ SỞ Ở TỈNH LONG AN....................................................................................64
3.1. Quan điểm tăng cường thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh
Long An.................................................................................................................64
3.2. Các giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật hòa giải cơ sở ở tỉnh Long An
...............................................................................................................................65
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................77
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HGCS

Hòa giải cơ sở

MTTQVN

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

NXB

Nhà xuất bản

UBND


Ủy Ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình tổ chức và Hòa giải viên trên địa bàn tỉnh Long An (từ năm
1998 đến năm 2013)
Bảng 2.2:Tình hình tổ chức và Hòa giải viên trên địa bàn tỉnh Long An (từ năm
2014 đến năm 2016)
Bảng 2.3: Kết quả hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Long An (từ năm 1998 đến
năm 2013)
Bảng 2.4: Kết quả hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Long An (từ năm 2014 đến
năm 2016)


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hòa giải ở cơ sở có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống xã hội, vì nó trực
tiếp giải quyết những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân, tạo
điều kiện thuận lợi cho các cấp chính quyền, tăng cường công tác quản lý xã hội ở
cơ sở; hạn chế đơn thư, khiếu kiện trong nhân dân, giảm bớt tình trạng gửi đơn
khiếu kiện lên Tòa án nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước, tiết kiệm thời gian,
công sức, tiền bạc của Nhà nước và nhân dân; góp phần phổ biến, giáo dục pháp
luật trong cán bộ và nhân dân.
Hiện nay, dưới tác động của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, xây dựng nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống kinh tế xã hội của người Việt Nam có những biến đổi sâu sắc, mạnh mẽ, nhưng truyền
thống, tâm lý dân tộc đã tồn tại ngàn đời nay vẫn được bảo tồn và phát huy. Đây là
tiền đề rất quan trọng cho hòa giải, tạo ra nhiều khả năng và cơ hội cho hòa giải
trong điều kiện mới. Trong bối cảnh đó, yêu cầu đặt ra cho Nhà nước là cần thay
đổi cách thức quản lý xã hội. Nhà nước ngày càng phải hạn chế sự can thiệp vào các

giữa các chủ thể, tôn trọng quyền tự do thỏa thuận, quyền tự định đoạt của các cá
nhân, tổ chức trong xã hội. Mặt khác, từ khi nước ta chuyển từ cơ chế tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trường, các quan hệ xã hội ngày càng phức tạp, các tranh chấp,
mâu thuẫn trong nhân dân ngày càng tăng. Các cơ quan có thẩm quyền không thể
và cũng không cần giải quyết tất cả mọi tranh chấp, bất đồng giữa các thành viên
trong xã hội, khi mà người dân có thể tự dàn xếp ổn thỏa những xích mích trong
cộng đồng dân cư nơi họ sinh sống.
Tuy nhiên, với đặc điểm địa lý, văn hóa và sự phát triển của vùng, miền, hòa
giải ở cơ sở chịu sự chi phối và tác động bởi nhiều yếu tố, Long An có dân số là
1.542.606 người, với hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, người dân Long An
đa số sống bằng nghề nông và nuôi trồng thủy sản, họ sống trong các mối quan hệ
làng xóm, gia đình, dòng tộc ràng buộc chặt chẽ, nên rất coi trọng tình làng nghĩa
xóm. Khi có mâu thuẫn, xích mích xảy ra, họ luôn giữ phương châm xử sự: trong

1


gia đình thì "đóng cửa bảo nhau", ra bên ngoài thì "một điều nhịn, chín điều lành".
Hơn nữa, người dân còn có thói quen ứng xử theo đạo đức, phong tục, tập quán,
hơn là theo pháp luật. Họ thường tìm cách giải quyết êm thấm các mâu thuẫn, xích
mích trong nội bộ xóm giềng. Để giữ gìn mối quan hệ - yếu tố quyết định để tồn tại
được trong một cộng đồng, hòa giải vẫn được xem là phương án tối ưu khi mà trong
ý thức, tâm lý người dân, việc giải quyết các xích mích ở nơi "công đường" là một
điều rất nghiêm trọng, mất thể diện, tình làng nghĩa xóm, quan hệ giữa các bên khó
có thể hàn gắn như cũ. Họ thích giải quyết bằng "tình làng nghĩa xóm" hơn là giải
quyết theo pháp luật. Với nguồn gốc lịch sử, hoàn cảnh sống và tác động của môi
trường thiên nhiên đã hình thành nên tính cách người dân Long An. Ngoài tính hiếu
khách, hào phóng và đôn hậu, người Long An còn biết bao nét đẹp truyền thống
đáng trân trọng như tính nghĩa khí hào hiệp, tấm lòng nhân hậu bao dung, tư chất
thông minh và giàu nghị lực, tình yêu quê hương, đất nước và sự đoàn kết, nhất trí

trong nhân dân,…. Có thể nói, những đặc điểm tâm lý - xã hội đã ảnh hưởng không
nhỏ đến cách hành xử của người dân Long An khi xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn,
nhất là những mâu thuẫn, xích mích nhỏ trong cộng đồng dân cư và đặc biệt là việc
thực hiện pháp luật của người dân vùng này.
Trong điều kiện đẩy mạnh cải cách tư pháp, phát huy dân chủ, xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, việc phát huy tác dụng của hoạt động hoà giải ở
cơ sở càng trở nên có ý nghĩa đối với Việt Nam nói chung với tỉnh Long An nói
riêng. Mặc dù đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về hoạt động
hoà giải cơ sở, hòa giải cơ sở ở tỉnh Long An thời gian qua đã đạt nhiều kết quả
quan đáng ghi nhận, tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền bạc của Nhà nước và
nhân dân; giải quyết kịp thời những vụ việc vi phạm pháp luật, giữ được an ninh,
trật tự, an toàn xã hội ở địa phương; nhưng thực tiễn việc thực hiện pháp luật về hoà
giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Long An vẫn còn những hạn chế nhất định. Thông
thường, những mâu thuẫn, va chạm trong cuộc sống, lúc đầu đơn giản, nhưng do
không được quan tâm giải quyết kịp thời cho nên đã nhanh chóng trở thành phức
tạp, thậm chí là nguyên nhân xuất hiện những điểm nóng về khiếu kiện.

2


Vì vậy, nghiên cứu toàn diện từ các vấn đề lý luận đến thực tiễn về thực hiện
pháp luật hòa giải cơ sở để có bức tranh đầy đủ về những thành tựu cũng như hạn
chế hiện nay của công tác quản lý nhà nước về hòa giải cơ sở là rất cần thiết. Đó là
lí do mà tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở từ thực
tiễn tỉnh Long An” làm đề tài luận văn thạc sĩ, nhằm tìm kiếm những giải pháp phù
hợp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở
trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, nghiên cứu về lĩnh vực hòa giải ở cơ sở có nhiều tài
liệu và công trình nghiên cứu, như:

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Xung đột xã hội và đồng thuận
xã hội trong quá trình phát triển xã hội và quản lý xã hội – cơ sở lý luận và thực
tiễn” do GS.TS. Võ Khánh Vinh làm Chủ nhiệm, thuộc Chương trình khoa học
công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước “Quản lý phát triển xã hội trong tiến trình đổi
mới ở Việt Nam”, Hà Nội, 2009. Đề tài đã nêu ra những vấn đề lý luận cơ bản về
xung đột xã hội, coi đó là một trong những trạng thái thường xuyên của cuộc sống
con người. Xung đột xã hội là sự biểu hiện của những mâu thuẫn xã hội khách quan
hoặc chủ quan phản ánh sự đối lập giữa các cá nhân, các nhóm, các tầng lớp, các tổ
chức xã hội. Giải quyết được cuộc xung đột về thực chất là kết quả đạt được do có
sự thỏa thuận giữa các bên về vấn đề tranh chấp, trong đó hòa giải được coi là
phương thức tối ưu.
Luận án tiến sĩ luật học của Đào Thị Xuân Lan, Hòa giải trong giải quyết
tranh chấp kinh tế tại toà án Việt Nam, Viện Nhà nước và Pháp luật, 2004. Luận án
đã nêu được một số vấn đề lý luận cơ bản về hòa giải các tranh chấp kinh tế tại tòa
án ở Việt Nam sau khi Trọng tài kinh tế nhà nước không còn tồn tại và tòa án đảm
nhận nhiệm vụ xét xử các tranh chấp kinh tế, từng bước đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trường. Luận án tuy không đề cập đến hòa giải ở cơ sở nhưng đã nêu ra
một số vấn đề liên quan đến các nguyên tắc và phạm vi hòa giải nói chung, có thể
vận dụng khi nghiên cứu thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở.

3


Đề tài khoa học cấp thành phố “Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố Hà
Nội trong điều kiện hiện nay” do Học viện Tư pháp chủ trì, PGS.TS. Phan Hữu Thư
làm chủ nhiệm, Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội, tháng 3-2010. Đề tài chủ yếu
giải quyết một số vướng mắc trong thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở như việc
thành lập Ban Hòa giải cấp xã trong khi pháp luật không quy định; kinh phí cho
hoạt động hòa giải khó khăn; năng lực hòa giải viên thấp trong khi tính chất phức
tạp của tranh chấp, mâu thuẫn đã khác trước rất nhiều; giá trị thỏa thuận hòa giải

thấp, ít người thực hiện, nhất là hòa giải các tranh chấp về đất đai.
“Hỏi đáp về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở”, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia do TS.Nguyễn Duy Hùng và TS.Khuất Duy Kim Hải biên soạn năm 2010.
Cuốn sách “Hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật”, do nhà xuất bản
Tư pháp, Hà Nội ấn hành năm 2006 cũng có một số chương riêng về hòa giải ở cơ
sở và phổ biến giáo dục pháp luật.
Một số nhà nghiên cứu về xã hội học cũng có những công trình nghiên cứu
liên quan đến hòa giải ở cơ sở như GS.Tương Lai với bài viết “Đồng thuận xã hội”
trên tạp chí Tia Sáng, năm 2005; bài viết “Đồng thuận xã hội và việc xây dựng sự
đồng thuận xã hội ở nước ta hiện nay” của Nguyễn Thị Lan đăng trên Tạp chí Lý
luận chính trị, số 6 năm 2006; Các bài viết của PGS.TS.Bùi Quang Dũng về “Giải
quyết xích mích trong nhóm gia đình: phác thảo từ những kết quả nghiên cứu định
tính”, “Giải quyết xích mích trong nội bộ nhân dân: phác thảo từ những kết quả
nghiên cứu định tính”, “Hòa giải ở nông thôn miền Bắc Việt Nam (giả thuyết dành
cho một cuộcnghiên cứu)” đăng trên tạp chí Xã hội học, số 4 năm 2001 và số 3 năm
2002. Một số bài viết trong Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề “Pháp luật
hòa giải” năm 2012 và “Thể chế hòa giải ở Việt Nam” số chuyên đề tháng 9 năm
2014 mới chỉ đề cập đến thực tiễn công tác hòa giải như kết quả, một số tồn tại
cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả và chỉ trong phạm vi một địa bàn nhất định.
Sổ tay pháp luật hòa giải ở cơ sở năm 2014 do Nguyễn Thị Tố Nga- Vụ
trưởng Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật biên soạn; Sổ tay Hướng dẫn nghiệp vụ về
hòa giải ở cơ sở của Nhà xuất bản lao động - Xã hội năm 2014 do ThS.Nguyễn Thị

4


Luận văn đầy đủ ở file: Luận văn full

















×