Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ TRAI ANH

ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THỊ TRAI ANH

ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY

Đà Nẵng – Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu độc lập
do chính tôi hoàn thành. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là
trung thực, nêu rõ xuất xứ và ghi trong danh mục tài liệu tham
khảo.

Tác giả

Phan Thị Trai Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................... 4
6. Cấu trúc luận văn ............................................................................... 5
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................ 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI........ 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ AN SINH XÃ HỘI VÀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI ... 8
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội .............................................................. 8
1.1.2. Cấu trúc của an sinh xã hội......................................................... 11
1.1.3. Khái niệm đảm bảo an sinh xã hội.............................................. 12
1.1.4. Vai trò của đảm bảo an sinh xã hội............................................. 13
1.2. NỘI DUNG ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI .......................................... 15
1.2.1. Đảm bảo an sinh xã hội thông qua trụ cột bảo hiểm xã hội ....... 15
1.2.2. Đảm bảo an sinh xã hội thông qua trụ cột bảo hiểm y tế ........... 18

1.2.3. Đảm bảo an sinh xã hội thông qua trợ cấp xã hội ...................... 20
1.2.4. Đảm bảo an sinh xã hội thông qua ưu đãi xã hội ....................... 22
1.2.5. Đảm bảo an sinh xã hội thông qua xóa đói giảm nghèo............. 23
1.3. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN
SINH XÃ HỘI................................................................................................. 25
1.3.1. Nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về ý nghĩa của
việc đảm bảo an sinh xã hội......................................................................... 25
1.3.2. Nguồn lực tài chính để thực hiện đảm bảo an sinh xã hội.......... 26
1.3.3. Chủ trương, chính sách đảm bảo an sinh xã hội......................... 26


1.3.4. Đội ngũ cán bộ thực thi việc đảm bảo an sinh xã hội................. 27
1.3.5. Năng lực “tự an sinh” của đối tượng thụ hưởng......................... 27
1.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI CỦA
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG............................................................................... 28
1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh ................................ 28
1.4.2. Kinh nghiệm của Thủ đô Hà Nội................................................ 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN SINH XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................................... 33
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................................. 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................... 33
2.1.2. Điều kiện xã hội.......................................................................... 35
2.1.3. Điều kiện kinh tế......................................................................... 38
2.2. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................................. 40
2.2.1. Thực trạng công tác bảo hiểm xã hội.......................................... 40
2.2.2. Thực trạng công tác bảo hiểm y tế.............................................. 47
2.2.3. Thực trạng công tác trợ cấp xã hội ............................................. 51
2.2.4. Thực trạng công tác ưu đãi xã hội ...............................................57

2.2.5. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo.....................................60
2.3. THỰC TRẠNG CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................. 68
2.3.1.Nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về ý nghĩa của
việc đảm bảo an sinh xã hội ............................................................................ 68
2.3.2. Nguồn lực tài chính đảm bảo an sinh xã hội .............................. 71
2.3.3. Chủ trương, chính sách về đảm bảo an sinh xã hội .....................77
2.3.4. Đội ngũ cán bộ thực thi việc đảm bảo an sinh xã hội................. 84


2.3.5. Năng lực “tự an sinh” của đối tượng thụ hưởng......................... 89
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................. 91
2.4.1. Những thành công và hạn chế .................................................... 91
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế................................................ 93
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẢM BẢO AN SINH XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................................... 96
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................. 96
3.1.1. Quan điểm phát triển hệ thống an sinh xã hội trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.................................................................................................... 96
3.1.2. Phương hướng đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn TP Đà Nẵng ... 97
3.2. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG.............................................................................................. 98
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức chính trị,
đoàn thể xã hội và người dân .......................................................................... 98
3.2.2. Đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội, đảm
bảo an sinh xã hội cho người dân.................................................................. 101
3.2.3. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính đảm bảo an
sinh xã hội ..................................................................................................... 103

3.2.4. Tăng cường khả năng tự “an sinh” của đối tượng thụ hưởng .. 106
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách đảm bảo an sinh xã hội ............ 108
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 111
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.

Số người tham gia BHXH trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng từ năm 2010 đến năm 2015

Mức độ bao phủ của BHXH trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng
Tình hình thu BHXH trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2010-2015
Số người nhận chi trả BHXH trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2010-2015
Tình hình chi trả BHXH trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2010-2015
Mức độ tác động của BHXH bắt buộc trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2015
Thu, chi hàng năm của quỹ BHXH thành phố Đà Nẵng
từ năm 2010 đến năm 2015
Số người tham gia BHYT trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng từ năm 2010 đến năm 2015
Mức độ bao phủ của BHYT trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng
Tình hình thu BHYT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2010-2015
Tình hình chi trả BHYT thành phố Đà Nẵng từ năm
2010 đến năm 2015

Trang
40
41
42
44
45
46
46
47

48
49
50


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.12.
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.
2.17.

Thu, chi của quỹ BHYT thành phố Đà Nẵng từ năm
2010 đến năm 2015
Đối tượng trợ cấp thường xuyên trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng từ năm 2010 đến năm 2015
Kinh phí trợ cấp thường xuyên trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng từ năm 2010 đến năm 2015
Số đối tượng được hưởng trợ cấp đột xuất trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng từ năm 2010 đến năm 2015
Kinh phí thực hiện trợ cấp đột xuất trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng từ năm 2010 đến năm 2015
Đối tượng hưởng chính sách ưu đãi xã hội trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng từ năm 2010 đến năm 2015


Trang
51
52
53
55
56
57

Tình hình chi trả cho các đối tượng hưởng chính sách
2.18.

ưu đãi xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm

59

2010 đến năm 2015
2.19.

Tình hình trợ cấp cho các hộ nghèo trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng từ năm 2010 đến năm 2015

65

Số hộ giảm nghèo trong một năm phân theo quận
2.20.

(huyện) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2010

67


đến năm 2015
2.21.
2.22.

Bảng thang đo đánh giá mức độ quan trọng của các tiêu
chí
Đánh giá của người dân về ý nghĩa của việc đảm bảo
an sinh xã hội

68
69


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.23.
2.24.
2.25.

Trang

Đánh giá của đội ngũ cán bộ về ý nghĩa của việc đảm
bảo an sinh xã hội
Đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ hoạt động trong
lĩnh vực an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Hình thức tiết kiệm của người dân trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng


88
90


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1.
2.2.

Tốc độ tăng trưởng GDP ở thành phố Đà Nẵng từ
năm 2010 đến năm 2015
So sánh tốc độ tăng GDP của TP Đà Nẵng và Việt
Nam giai đoạn 2010-2015

Trang
38
72

Nguồn lực tài chính thu, chi trong lĩnh vực BHXH và
2.3.

BHYT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2010

73


đến năm 2015
Mức chuẩn trợ cấp xã hội thường xuyên cho đối
2.4.

tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn TP Đà Nẵng giai
đoạn 2010 - 2015

75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An sinh xã hội là một trong những vấn đề quan trọng mang tính chất
phát triển hài hòa, bền vững, đồng thời là vấn đề mang tính chất cấp bách cho
sự ổn định chính trị của mỗi quốc gia, khu vực. Nghiên cứu về an sinh xã hội
vì thế cũng thu hút được một lượng lớn các học giả, các nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu khá lâu. Tuy nhiên, trong phát triển kinh tế thị trường, quá
trình hội nhập kinh tế thế giới và những biến động về chính trị - xã hội của
các khu vực, việc nghiên cứu đảm bảm an sinh xã hội trong điều kiện mới, cụ
thể được các nhà khoa học trên thế giới đề cập và quan tâm nghiên cứu thời
gian gần đây, trong đó đặc biệt là các nước như Mỹ, Anh, Cộng hòa liên bang
Đức, Thụy Điển, Nhật Bản và một số nước đang phát triển khác. Trong các
viện nghiên cứu, các trường đại học ở các nước, vấn đề an sinh xã hội đã
được xuất bản thành nhiều giáo trình, nhiều sacsg chuyên khảo, nhiều bài báo
công bố trên các tạp chí chuyên ngành.
Với tư cách một bộ phận không thể tách rời trong quốc gia, các địa
phương vừa là đơn vị phải thực thi các chính sách an sinh chung, vừa chủ
động đề xuất các chính sách, biện pháp của riêng mình, không mâu thuẫn với

chính sách an sinh chung, nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu đề ra. Ở nhiều nước
trên thế giới đã xây dựng những tổ chức nhằm thực hiện chính sách an sinh xã
hội, hoạt động với mô hình, chương trình và nguyên tắc khác nhau.
Ở Việt Nam, an sinh xã hội trở thành một trong những trụ cột cơ bản
trong hệ thống các chính sách xã hội được Đảng và Nhà nước ta quan tâm xây
dựng. An sinh xã hội là nhân tố đảm bảo công bằng xã hội. Thực tiễn phát
triển đã cho thấy an sinh xã hội có vai trò rất lớn trong việc khắc phục những
hệ lụy của phân hóa xã hội, tăng cường gắn kết xã hội, sự đồng thuận và đảm
bảo ổn định chính trị. Tuy nhiên, hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam hiện


2

nay chưa phát triển tương xứng với đà phát triển của xã hội, và so với đổi mới
tư duy về mô hình kinh tế, việc đổi mới tư duy về mô hình đảm bảo an sinh
xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh còn chậm và thiếu bền vững.
Trước yêu cầu nói trên, nghiên cứu xây dựng mô hình và định hướng chính
sách an sinh xã hội ở Việt Nam là hết sức cấp thiết, phù hợp với mục tiêu và
định hướng phát triển bền vững, tiến tới việc hoàn thiện mô hình đảm bảo an
sinh xã hội ở nước ta trong những điều kiện và thách thức mới của bối cảnh
quốc tế.
TP. Đà Nẵng là một thành phố thuộc trung ương, nằm trong vùng Nam
Trung Bộ, Việt Nam. Đây là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học
và công nghệ lớn của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, đang trong quá
trình tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,HĐH), đô thị
hóa, mở rộng địa giới hành chính. Đà Nẵng luôn là đầu tàu trong phát triển
kinh tế - xã hội và là “điểm sáng” trong giải quyết các vấn đề về an sinh xã
hội ở miền Trung – Tây Nguyên. Tuy nhiên, đánh giá khách quan phải thấy,
việc đảm bảo an sinh xã hội cho người dân còn khá nhiều hạn chế: Là thành
phố nhưng số hộ nghèo còn cao, công tác giảm nghèo còn thiếu tính bền

vững, số hộ tái nghèo còn chiếm tỷ lệ cao; tình trạng phân hóa giàu nghèo có
xu hướng gia tăng, nhất là mức số của dân cư sống trong nội thành và ngoại
thành có sự chênh lệch lớn, dân cư nông thôn và thành thị; tỷ lệ người nghèo,
người yếu thế trong xã hội vẫn rất khó khăn chưa có cơ hội tiếp cận tới các
nguồn lực, nhất là nguồn lực tài chính để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh; giá
cả hàng hóa tiêu dùng cho người dân ngày càng đắt so với mức thu nhập trung
bình của người dân; diện tích đất ở của người dân ngày càng không được đảm
bảo; nguy cơ mất việc làm hoặc bị tổn thương do có việc làm không đầy đủ
hoặc không thường xuyên của mỗi người dân gia tăng do đất đai canh tác bị
thu hẹp hoặc bị mất do quá trình đô thị hóa, phát triển khu công nghiệp, khu
chế xuất …


3

Vì vậy, làm gì và làm thế nào để thành phố Đà Nẵng đảm bảo an sinh xã
hội góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững cả về xã hội và bảo vệ môi
trường đáp ứng yêu cầu phát triển thủ đô văn minh, hiện đại góp phần thực
hiện thắng lợi mục tiêu mà Đảng đã đề ra: Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh. Do đó, nghiên cứu về “Đảm bảo an sinh xã hội trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng” là rất cần thiết sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra
các chính sách để đảm bảo cho sự phát triển kinh tế bền vững của Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về đảm bảo an sinh xã hội, bao gồm: khái
niệm, đặc điểm, nội dung và các điều kiện đảm bảo an sinh xã hội.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các nhà hoạch định tiếp
tục đảm bảo tốtan sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

v Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đảm bảo an sinh xã hội trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Luận văn nghiên cứu là đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng – thành phố trực thuộc trung ương của nước ta.
v Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của công
tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết các vấn
đề đã lựa chọn diễn ra ở thành phố Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác đảm bảo an
sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong khoảng thời gian từ năm
2010 đến 2015 và các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong


4

thời gian 5 năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc;
+ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa.
+ Phương pháp điều tra: Luận văn sử dụng phương pháp này để điều tra
thu thập ý kiến rộng rãi của nhiều đối tượng (đối tượng là cán bộ thực hiện
chính sách và người dân). Trong luận văn tác giả đã tiến hành nghiên cứu
phạm vi mẫu 220 bảng câu hỏi gồm 140 cá nhân/hộ gia đình trên 7 quận
(huyện) của thành phố và 80 cán bộ hoạt động trong lĩnh vực an sinh xã hội.
để điều tra nghiên cứu phục vụ cho đánh giá thực trạng đảm bảo ASXH trên
địa bàn TP Đà Nẵng.

5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Tác giả thực hiện đề tài “Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng” là việc làm thiết thực và có ý nghĩa quan trọng, giúp cho các nhà
quản lý có những thông tin cần thiết để xây dựngcác chính sách nhằm đảm
bảo cho sự phát triển bền vững về kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng; ý
nghĩa khoa học và tính thực tiễn của đề tài thể hiện qua các nội dung sau đây:
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về an sinh xã hội và
đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn cấp thành phố. Khẳng định rõ bản chất,
đặc điểm, mối quan hệ, nội dung và những điều kiện đảm bảo an sinh xã hội
trên địa bàn thành phố.
Hai là, bằng các số liệu chứng minh, luận văn phân tích và làm sáng tỏ
thực trạng việc đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, bao
gồm: những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Ba là, đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục
đảm bảo tốt an sinh xã hội, góp phần phát triển bền vững về kinh tế - xã hội


5

trên thành phố Đà Nẵng.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương được trình bày với các nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đảm bảo an sinh xã hội.
Chương 2: Thực trạng công tác đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tác giả Đinh Công Tuấn trong “Hệ thống ASXH của EU và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam” Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Đà Nẵng (2008) đã
phân tích tổng quan về hệ thống ASXH của Châu Âu nói chung và một số
quốc gia điển hình trong việc cải cách hệ thống ASXH: Mô hình “thị trường
xã hội” của Đức; mô hình “thị trường tự do” của Anh; môhình “xã hội dân
chủ” của Thụy Điển. Cuốn sách còn chỉ ra thành công, hạn chế và xu hướng
cải cách của hệ thống ASXH của một số nước châu Âu và đưa ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam hiện nay.
Tác giả Mai Ngọc Cường trong “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính
sách an sinh xã hội ở Việt Nam” Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Đà Nẵng
(2009) đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề ASXH trên quy mô toàn diện, rộng
lớn. Tác giả đã cung cấp cái nhìn tổng quan, đa diện về hệ thống chính sách
ASXH ở Việt Nam trong thời gian qua, với thành phần chủ yếu nhất là
BHXH, BHYT, TGXH và ưu đãi xã hội (ƯĐXH). Đồng thời cung cấp rất
nhiều số liệu cập nhật và được phân tích cặn kẽ; đặc biệt đi sâu phân tích, chỉ
rõ những yếu kém của hệ thống chính sách ASXH và đề xuất phương hướng,
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở nước ta hiện nay.


6

Luận án tiến sĩ kinh tế “An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện
kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Mai Ngọc Anh(2009) đã làm rõ: cơ sở lý
luận và thực tiễn của việc hoàn thiện hệ thống ASXH đối với nông dân trong điều
kiện kinh tế thị trường; Tổng kết kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống
ASXH đối với nông dân ở một số nước trên thế giới, rút ra kinh nghiệm có thể
vận dụng vào xây dựng hệ thống ASXH nước ta; khái quát thực trạng hệ thống
ASXH ở nước ta, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhận hạn chế của hệ
thống ASXH đối với nông dân; Sử dụng ma trận SWOT làm rõ những thuận lợi,
khó khăn, cơ hội và thách thức trên cơ sở đó đề xuất việc lựa chọn các phương án
xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH đối với nông dân ở nước ta những năm

tới; cuối cùng là đưa ra một số khuyến nghị các giải pháp nhằm xây dựng và hoàn
thiện hệ thống ASXH đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Chiều (2013) “Chính sách ASXH và vai
trò của nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam”.
Tác giả đã phân tích những nội dung cơ bản của chính sách ASXH và vai trò
của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay; đề
xuất phương hướng và những giải pháp nâng cao vai trò của Nhà nước trong
việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay; làm rõ bối cảnh,
phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Nhà
nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay.
PGS.TS Vũ Văn Phúc (2012) “ An sinh xã hội ở Việt Nam hướng đến
2020”, nhà xuất bản CTQG, Hà Nội. Nội dung bài viết đã khái quát cơ sở lý luận
và các lĩnh vực nằm trong hệ thống an sinh của nước ta hiện nay, đồng thời cũng
nêu lên các giải pháp trong thời gian tới. Nội dung bài viết mang tính khái quát và
mang tầm vĩ mô, chưa đề cập đến vấn đề an sinh tại từng địa phương.
GS.TS Phạm Xuân Nam (2012) “Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia,
ASXH ở nước ta – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Viện khoa học Xã hội
Việt Nam. Ngoài các vấn đề về ASXH nói trên, tác giả khẳng định ASXH


7

phải đáp ứng 3 chức năng cơ bản là phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro.
PGS.TS Mạc Văn Tiến (2012) – Viện trưởng Viện khoa học dạy nghề “Đào tạo nghề với việc đảm bảo an sinh xã hội ở Việt Nam”. Tác giả đi sâu
phân tích tầm quan trọng của việc đào tạo nghề nâng cao nguồn nhân lực,
tăng thu nhập để đảm bảo an sinh xã hội quốc gia. Trên cơ sở đó nêu bật
những thành tựu và vai trò của việc đào tạo nghề. Ở một khía cạnh nào đó tác
giả bài viết chưa quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng của việc đào tạo nghề,
các giải pháp đề ra còn mang tính chung chung, đây chỉ là một khía cạnh nhỏ
trong chính sách an sinh.

Tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2008) “Giải pháp tăng cường an sinh
xã hội cho người nghèo ở tỉnh Thái Nguyên” đã phần nào khái quát lên được
vấn đề an sinh cho người nghèo từ đó để đưa ra các mục tiêu, giải pháp nhằm
giảm thiểu và mở ra cơ hội cho những người nghèo của tỉnh Thái Nguyên.
Tuy vậy, đề tài cũng chỉ mới đề cập đến một khía cạnh của đời sống xã hội đó
là người nghèo, chưa đề cập đến các nhóm dân cư khác khi gặp khó khăn cần
được trợ giúp.
Những vấn đề liên quan đến ASXH và đảm bảo ASXH cho người dân đã
được nhiều công trình nghiên cứu, giải quyết ở nhiều phương diện và mức độ
khác nhau. Các công trình này tập trung làm rõ một số nội dung: Khái niệm,
cấu trúc ASXH; tầm quan trọng của việc đảm bảo ASXH cho người dân trong
điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; nghiên cứu thực trạng về một
khía cạnh của ASXH ở một số địa phương và trên cả nước, đưa ra một số giải
pháp, khuyến nghị... Tuy nhiên, hiện tại chưa có một nghiên cứu nào tập trung
nghiên cứu việc đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Vì
vậy, tác giả đã thực hiện đề tài “Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng” nhằm nghiên cứu tầm quan trọng của việc đảm bảo ASXH và
đánh giá thực trạng việc đảm bảo ASXH trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Từ
đó đưa ra phương hướng và giải pháp cho các bên liên quan tới vấn đề.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ AN SINH XÃ HỘI VÀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ
HỘI
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
Theo các nhà nghiên cứu, vấn đề an sinh xã hội được đặt ra trên cơ sở

lý thuyết rủi ro. Lý thuyết này cho rằng, trong đời sống của mình, mọi cá
nhân, mọi gia đình, mọi cộng đồng đều khó tránh khỏi có những lúc gặp rủi
ro, tức là phải đối mặt với thiệt hại, mất mát, thương vong do thiên tai, địch
họa hoặc những biến động tiêu cực về kinh tế - xã hội gây ra. Vì thế, xã hội
mà đại diện là nhà nước cần phải đặt ra nhiệm vụ quản lý rủi ro, nghĩa là phải
sử dụng hàng loạt biện pháp nhằm hỗ trợ cho những đối tượng gặp khó khăn,
đặc biệt là những người nghèo, giảm bớt tác động của rủi ro, giúp họ ổn định
cuộc sống và hòa nhập cộng đồng. Những biện pháp quản lý rủi ro ấy dần dần
được bổ sung, phát triển và trở thành hệ thống chính sách an sinh xã hội. Tùy
theo trình độ phát triển kinh tế xã hội, tùy theo cách tiếp cận, giải quyết vấn
đề mà mỗi quốc gia có quan điểm, thể chế chính sách và thể chế cụ thể về hệ
thống an sinh xã hội nhằm thực hiện chức năng bảo vệ các thành viên trong
xã hội của mình.An sinh xã hội theo quan điểm của một số tổ chức quốc tế
cũng có mức độ rộng, hẹp và đối tượng hướng tới khác nhau.
Theo Liên hiệp quốc, an sinh xã hội tiếp cận trên quyền của người dân
(Điều 25, Hiến chương Liên hiệp quốc năm 1948): “…Mọi người dân và hộ
gia đình đều có quyền có một mức tối thiểu về sức khỏe và các phúc lợi xã
hộibao gồm ăn, mặc, chăm sóc y tế (bao gồm cả thai sản), dịch vụ xã hội
thiếtyếu và có quyền được an sinh khi có các biến cố về việc làm, ốm đau, tàn
tật,góa phụ, tuổi già… hoặc các trường hợp bất khả kháng khác…”.


9

Theo Ngân hàng thế giới (WB) “An sinh xã hội là những biện pháp của
chính phủ nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu
và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn
thương và những bấp bênh thu nhập”.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà
xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp

được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh
tế vàxã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai
sản,thương tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong. Cung cấp chăm
sócy tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em” [14].
Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA) coi ASXH là thành tố của hệ thống
chính sách công liên quan đến sự bảo đảm an toàn cho tất cả các thành viên
xã hội chứ không chỉ có công nhân. Những vấn đề mà ISSA quan tâm nhiều
trong hệ thống ASXH là chăm sóc sức khoẻ thông qua bảo hiểm y tế; hệ
thống BHXH, chăm sóc tuổi già; phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; trợ giúp xã hội.
Ở nước ta, mặc dù ASXH là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ nhưng cũng
đã thu hút được sự quan tâm của nhiều học giả và các nhà quản lý nghiên cứu
về vấn đề này.
- Theo GS Hoàng Chí Bảo,“ASXH là sự an toàn của cuộc sống con
người, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát triển con
người và xã hội. ASXH là những đảm bảo cho con người tồn tại (sống) như
một con người và phát triển các sức mạnh bản chất người, tức là nhân tính
trong hoạt động, trong đời sống hiện thực của nó như một chủ thể mang nhân
cách” [3].
- Theo PGS.TS Nguyễn Hải Hữu, “ASXH là một hệ thống các cơ chế,
chính sách, biện pháp của Nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên
trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho họ


10

có nguy cơ suy giảm, mất nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh
nghề nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì những nguyên nhân khác
quan rơi vào hoàn cảnh nghèo khổ và cung cấp các dịch vụ sức khoẻ cho cộng
đồng, thông qua hệ thống mạng lưới về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và trợ

giúp xã hội” [11, tr.19].
- GS.TS Mai Ngọc Cường lại cho rằng, để thấy hết được bản chất, chúng
ta phải tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này.
+ Theo nghĩa rộng: ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để con
người được an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội [7, tr.21].
+ Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện
thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho
những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế,
người bị thiên tai địch hoạ [7, tr.22].
- "Chiến lược ASXH giai đoạn 2011 – 2020”ghi nhận:“An sinh xã hội là
sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua
việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các
nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế”[10].
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về ASXH của các tổ chức, các nhà
khoa học trong và ngoài nước, tácgiả cho rằng: An sinh xã hội là những can
thiệp của Nhà nước và xã hội bằng các biện pháp kinh tế để hạn chế, phòng
ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc
giảm thu nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất
nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ
cấp cho các gia đình đông con.
Như vậy, bản chất của ASXH là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều
lớp cho tất cả các thành viên trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay khi
gặp những rủi ro xã hội khác. Chính sách ASXH là một chính sách xã hội cơ


11

bản của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc
phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành viên trong xã

hội do đó nó vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội và nhân đạo sâu sắc.
1.1.2. Cấu trúc của an sinh xã hội
Thực tế, khi phân tích về cấu trúc của hệ thống ASXH vẫn còn nhiều
cách tiếp cận và quan điểm khác nhau. Nhưng theo quan điểm của quốc tế thì
một hệ thống ASXH bao giờ cũng phải có tối thiểu ba hợp phần trong cấu trúc
nội dung:
Thứ nhất: Các chính sách, chương trình mang tính chất phòng ngừa rủi
ro. Đây được coi là tầng trên cùng của hệ thống ASXH. Vai trò của tầng này
là hướng tới can thiệp và bao phủ toàn bộ dân cư; giúp cho mọi tầng lớp dân
cư có được việc làm, thu nhập, có được năng lực vật chất cần thiết để đối phó
tốt nhất với rủi ro. Trụ cột cơ bản nhất của hợp phần này là các chính sách,
chương trình về thị trường lao động tích cực như đào tạo nghề; hỗ trợ người
tìm việc, tự tạo việc làm hoặc đào tạo nâng cao kỹ năng cho người lao động.
Thứ hai: Các chính sách, chương trình mang tính chất giảm thiểu rủi ro
Đây được coi là tầng thứ hai của hệ thống ASXH, tầng này có vị trí đặc
biệt quan trọng với các chiến lược giảm thiểu thiệt hại do rủi ro. Nội dung
quan trọng nhất trong tầng này là các hình thức bảo hiểm, dựa trên nguyên tắc
đóng - hưởng như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.v.v.
Chính sách thuộc tầng này rất nhạy cảm, nếu phù hợp sẽ thúc đẩy sự
tham gia tích cực của người dân, tiết kiệm nguồn lực nhà nước, tăng độ bao
phủ hệ thống. Ngược lại, nếu chính sách không phù hợp người dân sẽ không
tham gia hoặc chính sách bị lạm dụng.
Thứ ba: Các chính sách, chương trình mang tính chất khắc phục rủi ro
Đây được coi là tầng cuối cùng của hệ thống ASXH nhằm bảo vệ an
toàn cho các thành viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro mà bản thân họ không tự
khắc phục được như: thất nghiệp, người thiếu việc làm, người có thu nhập


12


thấp, người già, người tàn tật, trẻ em mồ côi, người nghèo. Các chương trình
trong hợp phần này thường là trợ cấp xã hội và trợ giúp xã hội (gồm cả trợ
giúp xã hội đặc thù)
Ở Việt Nam, cấu trúc nội dung của hệ thống ASXH gồm năm trụ cột:
Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế; Bảo hiểm thất nghiệp; Trợ cấp xã hội; Trợ
giúp xã hội.
Thực chất của năm trụ cột này cũng là nhằm thực hiện ba chức năng
chiến lược như vừa nêu trên là: Phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc
phục rủi ro.
Việc phân chia nội dung của hệ thống ASXH như trên có ý nghĩa quan
trọng trong việc xây dựng mô hình ASXH cho từng nước. Việc xác định nội
dung bên trong của mỗi hệ thống ASXH sẽ có ảnh hưởng đến việc xác định
đối tượng hưởng thụ, cung cấp tài chính và tính bền vững của mỗi hệ thống.
Do đó, việc xác định đúng nội dung của mỗi hệ thống ASXH luôn được các
quốc gia hết sức quan tâm.
1.1.3. Khái niệm đảm bảo an sinh xã hội
Trong từ điển tiếng Việt, “đảm bảo” được hiểu là cụm từ dùng để diễn
đạt việc làm chắc chắn thực hiện hoặc có được những điều kiện cần thiết để
thực hiện một nhiệm vụ hay một công việc nhất định.
Từ hai khái niệm “an sinh xã hội” và “đảm bảo” ta có thể hiểu: Đảm bảo
an sinh xã hội là việc đảm bảo các điều kiện để thực hiện tốt các chính sách
an sinh xã hội của nhà nước và xã hội nhằm hạn chế, phòng ngừa và khắc
phục những rủi ro cho các nhóm dân cư yếu thế trong xã hội do chịu tác động
bởi các nhân tố khách quan và chủ quan.
Với khái niệm được tác giả định nghĩa như trên, ta có thể thấy đảm bảo
an sinh xã hội bao gồm những nội dung sau:
Thứ nhất, đảm bảo an sinh xã hội là đảm bảo các điều kiện nhằm thực
hiện tốt các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước và xã hội mà cụ thể đó là



13

các chính sách: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội, ưu đãi xã hội
và xóa đói giảm nghèo.
Thứ hai, chính sách ASXH luôn phải đa dạng, phong phú và lồng ghép
nhiều chính sách vào nhau nhằm đảm bảo tốt nhất cho mọi mặt đời sống của
các nhóm đối tượng được hưởng thụ trong xã hội. Chính sách cho ASXH
được thực hiện bằng nhiều hình thức như trợ cấp xã hội, dịch vụ xã hội, chăm
sóc y tế, và các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tai nạn…
Thứ ba, thực hiện tất cả các điều kiện đảm bảo ASXH góp phần hạn chế,
phòng ngừa những rủi ro phát sinh do điều kiện chủ quan và khách quan tác
động. Đảm bảo ASXH là làm thế nào để thực thi các chính sách đó một cách
hiệu quả, các chính sách này phải đi vào đời sống hằng ngày của các nhóm
đối tượng được hưởng thụ để họ giải quyết những khó khăn nhanh chóng hòa
nhập cộng đồng. Bên cạnh đó, nguồn lực tài chính cũng cần phải đủ mạnh và
đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt cũng là điều kiện thiết yếu
để thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Như vậy, bản chất của đảm bảo an sinh xã hội là tạo ra một mạng lưới an
toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho các thành viên bị giảm, mất thu nhập hay
gặp những rủi ro khác trong xã hội. Chính sách an sinh xã hội là một trong
các chính sách cơ bản của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa,
hạn chế và khắc phục rủi ro, bảo đảm thu nhập và cuộc sống cho các thành
viên trong xã hội. Do đó, nó vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội và nhân
văn sâu sắc.
1.1.4. Vai trò của đảm bảo an sinh xã hội
Khi đánh giá về vai trò của đảm bảo an sinh xã hội, Ngân hàng Thế giới
cho rằng, một hệ thống ASXH được thiết kế tốt sẽ góp phần quan trọng vào
sự phát triển của mỗi quốc gia. Thông qua hệ thống ASXH, Nhà nước tiến
hành phân phối lại thu nhập cho người nghèo và những người dễ bị tổn
thương, nhanh chóng tác động lên nghèo đói và bất bình đẳng xã hội. Trên cơ



14

sở phân tích vị trí của ASXH trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội, đảm
bảo an sinh xã hội có những vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, đảm bảo an sinh xã hội góp phần ổn định đời sống của người
lao động. Hệ thống an sinh xã hội sẽ góp phần thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập khi người lao động bị ốm đau, mất khả năng lao động, mất việc làm,
hoặc chết. Nhờ có sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao
động khắc phục nhanh chóng được những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi
sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình thường.
Thứ hai, đảm bảo an sinh xã hội góp phần đảm bảo an toàn, ổn định cho
toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Để phòng ngừa, hạn chế tổn thất, các đơn vị kinh
tế phải đề ra các quy định chặt chẽ về an toàn lao động buộc mọi người phải
tuân thủ. Khi có rủi ro xảy ra với người lao động, hệ thống an sinh xã hội kịp
thời hỗ trợ, tạo điều kiện cho người lao động nhanh ổn định cuộc sống và sản
xuất. Tất cả những yếu tố đó góp phần quan trọng làm ổn định nền kinh tế xã hội.
Thứ ba, hệ thống an sinh xã hội, trong đó có bảo hiểm xã hội (BHXH)
làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động, người sử dụng lao
động và Nhà nước. Người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước đều
tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho người lao động có trách
nhiệm hơn trong công việc, trong lao động sản xuất. Người sử dụng lao động
tham gia đóng góp quỹ BHXH cho người lao động được hưởng các chế độ
BHXH cũng thấy rõ trách nhiệm của mình đối với người lao động. Nhà nước
vừa tham gia đóng góp, vừa điều hành hoạt động của quỹ BHXH, đảm bảo sự
công bằng, bình đẳng cho mọi đối tượng thụ hưởng… Điều đó làm tăng thêm
mối quan hệ gắn bó giữa Nhà nước – người sử dụng lao động – người lao
động, góp phần ổn định nền kinh tế - xã hội.
Thứ tư, hệ thống an sinh xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

và công bằng xã hội. Quỹ an sinh xã hội, trong đó có quỹ BHXH là nguồn tài


15

chính tập trung khá lớn, được sử dụng để chi trả các chế độ cho người lao
động và gia đình họ, phần nhàn rỗi được đầu tư vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh để bảo tồn và tăng trưởng quỹ. Như vậy xét trên cả phương diện
chi trả các chế độ, cũng như đầu tư tăng trưởng quỹ, hoạt động của quỹ an
sinh xã hội đều góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh đó, phân phối trong an sinh xã hội là sự phân phối lại theo
hướng có lợi cho những người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập
của những người khỏe mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người
ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc
sống. Vì vậy, đảm bảo an sinh xã hội góp phần làm giảm bớt khoảng cách
giữa người giàu và người nghèo, góp phần bảo đảm sự công bằng xã hội.
Đảm bảo an sinh xã hội là một trong những chính sách xã hội cơ bản thể
hiện đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hướng vào mục tiêu phát
triển con người, thúc đẩy công bằng và tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước.
1.2. NỘI DUNG ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
1.2.1. Đảm bảo an sinh xã hội thông qua trụ cột bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng góp vào Quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức thực hiện.
v Bản chất của bảo hiểm xã hội
BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập cho người lao động, là sản phẩm
tất yếu khách quan của xã hội phát triển, là hình thức dịch vụ công để quản lý
và đáp ứng nhu cầu chia sẻ các rủi ro trong cộng đồng, là quyền cơ bản của

người lao động.
BHXH vừa để thực hiện các mục đích xã hội, vừa để thực hiện các mục
đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia. Trong đó, mục đích kinh tế và


×