Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá mức độ đáp ứng thông tin kế toán cho nhu cầu quản lý tại đơn vị thuộc sở giáo dục và đào tạo Thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THANH THẢO

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN CHO NHU CẦU QUẢN LÝ TẠI CÁC
ĐƠN VỊ THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THANH THẢO

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN CHO NHU CẦU QUẢN LÝ TẠI CÁC
ĐƠN VỊ THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:


PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN

Đà Nẵng – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Đánh giá mức độ đáp ứng
thông tin kế toán cho nhu cầu quản lý tại các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo thành phố Đà Nẵng” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản
thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào
của người khác. Các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên
cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng
trong luận văn đều đều được trích dẫn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và
các nội dung khác trong luận văn của mình.
Đà Nẵng, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu ........................................................ 4
6. Tổng quan tài liệu ................................................................................. 4
7. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 9

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................. 10
1.1. THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ NHU CẦU THÔNG TIN KẾ TOÁN ...... 10
1.1.1. Thông tin kế toán và các đặc trƣng của thông tin kế toán ............ 10
1.1.2. Lý thuyết ngữ cảnh và những ảnh hƣởng đến tổ chức thông tin kế
toán phục vụ nhu cầu quản lý.......................................................................... 15
1.1.3. Nhu cầu thông tin kế toán phục vụ cho quản lý tại các đơn vị sự
nghiệp giáo dục công lập................................................................................. 19
1.2. ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN KẾ TOÁN ................................... 22
1.2.1. Đo lƣờng mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán .................. 22
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin cho
quản lý ............................................................................................................. 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 26
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 27
2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC SỞ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP ĐÀ NẴNG.............................................................. 27
2.1.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý .................................................. 27
2.1.2. Đặc điểm hoạt động chuyên môn.................................................. 29
2.1.3. Đặc điểm hoạt động tài chính ....................................................... 30


2.1.4. Đặc điểm về công tác kế toán ....................................................... 31
2.1.5. Những đặc điểm hoạt động khác nhau liên quan đến nhu cầu quản
lý ...................................................................................................................... 32
2.2. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................. 33
2.3. THIẾT KẾ ĐO LƢỜNG VỀ ĐÁP ỨNG NHU CẦU THÔNG TIN KẾ
TOÁN CHO QUẢN LÝ ................................................................................. 35
2.3.1. Nhu cầu thông tin kế toán phục vụ quản lý qua các báo cáo kế
toán: ................................................................................................................. 35
2.3.2. Mức độ đáp ứng thông tin kế toán cho nhu cầu quản lý ............... 37
2.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ đáp ứng thông tin kế toán cho

nhu cầu quản lý ............................................................................................... 39
2.4. CHỌN MẪU VÀ PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU .......................... 43
2.4.1. Chọn mẫu ...................................................................................... 43
2.4.2. Về phƣơng pháp thu thập dữ liệu.................................................. 43
2.4.3. Về phƣơng pháp xử lý số liệu ....................................................... 43
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 45
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÌNH LUẬN ..................... 46
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu........................................................................ 46
3.2. NHU CẦU THÔNG TIN KẾ TOÁN CHO QUẢN LÝ .......................... 46
3.2.1. Phân tích nhu cầu thông tin kế toán cho quản lý tại các đơn vị
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Tp. Đà Nẵng ................................................... 46
3.3.2. Đánh giá sự khác biệt về nhu cầu thông tin kế toán cho quản lý
giữa các cấp học và thâm niên công tác của ngƣời quản lý ............................ 55
3.3.3. Kết quả khảo sát mở đối với những nhu cầu thông tin khác ........ 59
3.4. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG THÔNG TIN KẾ TOÁN CHO
QUẢN LÝ ....................................................................................................... 61
3.4.1. Thực trạng mức độ đáp ứng thông tin kế toán cho nhu cầu quản lý
......................................................................................................................... 61


3.4.2. Kiểm định sự khác biệt về mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin kế
toán phục vụ quản lý ....................................................................................... 64
3.5. YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN CHO NHU CẦU QUẢN LÝ .............................................................. 68
3.5.1. Yếu tố đặc trƣng định tính của báo cáo kế toán............................ 68
3.5.2. Yếu tố đặc trƣng của đội ngũ kế toán ........................................... 70
3.5.3. Yếu tố nhận thức cá nhân đối với việc sử dụng thông tin kế toán 72
3.5.4. Yếu tố hỗ trợ kế toán..................................................................... 73
3.5.5. Đánh giá sự khác biệt đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố
giữa các cấp học .............................................................................................. 75

3.6. HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU ............................................... 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 78
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN, MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN
NGHỊ .............................................................................................................. 80
4.1. CÁC KẾT LUẬN TỪ NGHIÊN CỨU .................................................... 80
4.2. CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................................. 81
4.2.1. Hàm ý chính sách đối với nhu cầu thông tin kế toán .................... 81
4.2.2. Hàm ý về đổi mới quản lý để đáp ứng nhu cầu thông tin quản lý83
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 83
4.3.1. Kiến nghị đối với các cơ sở giáo dục thuộc Sở Giáo dục và đào tạo
thành phố Đà Nẵng.......................................................................................... 83
4.3.2. Kiến nghị đối với cấp trên............................................................. 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 .............................................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1.

Các báo cáo liên quan đến nhu cầu thông tin kế toán


36

2.2.

Các báo cáo kế toán cần nghiên cứu về mức độ đáp

38

ứng nhu cầu thông tin kế toán
2.3.

Các chỉ mục liên quan đặc trƣng định tính báo cáo

40

kế toán
2.4.

Các chỉ mục liên quan đặc trƣng của đội ngũ kế

41

toán
2.5.

Các chỉ mục liên quan đến yếu tố nhận thức cá nhân

42


của ngƣời quản lý đối với việc sử dụng thông tin kế
toán
2.6.

Các chỉ mục liên quan đến yếu tố hỗ trợ công tác kế

42

toán
3.1.

Phân bổ mẫu theo cấp học và thâm niên công tác

46

3.2.

Thống kê mô tả thực trạng Nhu cầu thông tin kế

47

toán phục vụ quản lý đối với các Báo cáo ngân sách
3.3.

Đánh giá nhu cầu quản lý đối với các báo cáo thực

52

hiện
3.4.


Phân tích ANOVA một yếu tố trung bình nhu cầu

56

đối với các báo cáo ngân sách (giữa các nhóm cấp
học)
3.5.

Phân tích ANOVA một yếu tố trung bình nhu cầu

58

đối với báo cáo thực hiện
3.6.

Phân tích ANOVA một yếu tố

59


3.7.

Thống kê mô tả mức độ đáp ứng nhu cầu của báo

62

cáo ngân sách
3.8.


Thống kê mô tả mức độ đáp ứng nhu cầu của báo

63

cáo thực hiện
3.9.

Phân tích ANOVA một yếu tố

65

3.10.

Phân tích ANOVA một yếu tố

66

3.11.

Thống kê mô tả Yếu tố đặc trƣng định tính báo cáo

69

kế toán
3.12.

Thống kê mô tả Yếu tố đặc trƣng đội ngũ kế toán

71


3.13.

Thống kê mô tả Yếu tố Nhận thức cá nhân đối với

72

việc sử dụng thông tin kế toán
3.14.

Thống kê mô tả Yếu tố hỗ trợ công tác kế toán

74

3.15.

Phân tích Anova sự khác biệt trong đánh giá mức

75

độ ảnh hƣởng của các nhân tố đối với đáp ứng
thông tin giữa các cấp học


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang


1.1.

Quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng khách

22

hàng
2.1.

Cơ cấu tổ chức Sở Giáo dục và Đào tạo

28

2.2.

Sơ đồ quy trình nghiên cứu

34

3.1.

Báo cáo kế hoạch ngân sách năm

49

3.2.

Báo cáo tổng hợp tình hình và quyết toán kinh phí


50

3.3.

Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động

51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất cứ một tổ chức nào vai trò của kế toán cũng hết sức quan trọng
và là một chức năng không thể thiếu trong hoạt động quản lý của tổ chức. Tuy
nhiên, từ trƣớc đến nay quan niệm về kế toán là những ngƣời chỉ thực hiện
việc lập chứng từ và ghi sổ sách, làm những thủ tục giấy tờ, báo cáo cần thiết
để đáp ứng theo yêu cầu của Luật pháp, cơ quan thuế và các cơ quan nhà
nƣớc khác. Tuy nhiên, xét về một khía cạnh khác, kế toán ngoài việc thực
hiện các báo cáo phục vụ các đối tƣợng bên ngoài thì bên trong tổ chức thì
còn đóng vai trò hết sức quan trọng là đầu mối xử lý và cung cấp thông tin về
tình hình và việc sử dụng các nguồn lực của đơn vị. Vì chức năng của kế toán
là phản ánh và ghi lại mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, do đó kế
toán có vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ cũng nhƣ quản trị
tổ chức. Với vai trò cung cấp thông tin về các nguồn lực của mình kế toán hỗ
trợ giúp ngƣời quản lý và các bộphận chức năng khác thực hiện tốt công việc
của mình. Tuy nhiên, hoạt động cung cấp thông tin của bộ phận kế toán và
những thông tin mà những bộ phận khác trong đơn vị thực sự cần có gặp nhau
hay không vẫn là một câu hỏi, khi công việc của kế toán trong nhiều tổ chức
khá tách biệt và xa lạ đối với những bộ phận khác, là một bộ phận họ phải đối

phó hơn là một nơi họ có thể tìm đƣợc sự hỗ trợ.
Thực tiễn tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các đơn vị
trƣờng học nói riêng cũng vậy, kế toán từ trƣớc đến nay chỉ chủ yếu thực hiện
chức năng thu, chi xử lý chứng từ. Tuy nhiên, chủ trƣơng của nhà nƣớc ngày
càng có xu hƣơng giao quyền tự chủ về tài chính cũng nhƣ tổ chức cho các
đơn vị sự nghiệp công lập ngày càng nhiều. Thể hiện qua việc ban hành nghị
định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 và mới nhất là nghị định 16/2015/NĐ-


2
CP ngày 10/03/2015 quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công
lập, ngày càng giao quyền tự quyết nhiều hơn cho thủ trƣởng các đơn vị sự
nghiệp công lập. Trong xu thế đó, kế toán càng phải phát huy vai trò của mình
trong việc hỗ trợ ngƣời quản lý trong việc quản trị tổ chức, ra quyết định liên
quan đến việc sử dụng các nguồn lực. Phải thay đổi quan điểm trong cách
thức hoạt động, xem việc cung cấp thông tin cho ngƣời quản lý nhƣ là một
hình thức cung cấp dịch vụ cho khách hàng, xem đó là tiêu chí, tiền đề để
đánh giá hoạt động của mình.
Cụ thể tại Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng, các đơn vị thuộc
Sở gồm các đơn vị trƣờng học từ cấp mầm non đến trung học phổ thông và
các trung tâm giáo dục thƣờng xuyên, chức năng hoạt động chủ yếu là công
tác dạy và học, cho nên đôi khi công tác quản lý về mặt tài chính đang còn
xem nhẹ. Mỗi đơn vị chỉ có từ một đến hai kế toán làm việc chung trong bộ
phận hành chính, đôi lúc còn kiêm nhiệm thêm nhiều công việc về nhân sự
hay thống kê, tuy nhiên kế toán lại là bộ phận đóng vai trò quan trọng trong
việc cung cấp thông tin về các nguồn lực và tình hình sử dụng các nguồn lực
cho thủ trƣởng đơn vị. Kế toán ở các đơn vị trƣờng học, ở các trung tâm
dƣờng nhƣ từ trƣớc đến nay chỉ đƣợc xem nhƣ có vai trò thực hiện việc thu
chi, thanh toán các khoản chi kinh phí, còn vai trò cung cấp thông tin giúp thủ
trƣởng đơn vị thực hiện chức năng quản lý về tài chính, về phát huy vai trò tự

chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính cũng nhƣ cải thiện hiệu quả thực hiện qui
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị dƣờng nhƣ vẫn đang còn bị xem nhẹ. Hơn nữa
do đặc thù phân cấp quản lý hiện nay các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
đƣợc chia phân cấp quản lý trực tiếp thành cấp quận, huyện và cấp thành phố,
trong đó các đơn vị từ cấp học mầm non đến cấp trung học cơ sở đƣợc quản lý
trực tiếp bởi các phòng giáo dục và đào tạo quận (huyện), các đơn vị giáo dục
cấp trung học phổ thông và giáo dục thƣờng xuyên thì thuộc Sở giáo dục và


3
Đào tạo, đo đó công tác quản lý về tài chính giữa các cấp cũng có sự khác biệt
nhất định, và vấn đề cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý giữa các đơn vị
các cấp học cũng có sự khác biệt mà chƣa đƣợc nghiên cứu, đánh giá.
Vì những lý do kể trên tôi chọn đề tài “Đánh giá mức độ đáp ứng thông
tin kế toán cho nhu cầu quản lý tại các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào
tạo thành phố Đà Nẵng” với mong muốn tìm hiểu để có một cái nhìn tổng
quan về thực trạng trong hoạt động cung cấp thông tin của kế toán phục vụ
công tác quản lý của các đơn vị trƣờng học thuộc Sở nhƣ thế nào, từ đó có
những kết quả, kiến nghị giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng nhƣ góp một
phần trong việc giúp quản lý công tác tài chính toàn ngành giáo dục thành phố
đƣợc tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn hƣớng đến các mục tiêu sau:
- Đánh giá mức độ đáp ứng các yêu cầu thông tin kế toán cho quản lý tại
các đơn vị thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán nhằm đáp ứng nhu
cầu thông tin cho quản lý đƣợc tốt hơn
3. Câu hỏi nghiên cứu
Với hai mục tiêu nghiên cứu đã trình bày ở trên, nghiên cứu này tập
trung trả lời đƣợc các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Nhu cầu thông tin phục vụ cho công tác quản lý ở các đơn vị thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo TP. Đà Nẵng là gì?
- Mức độ đáp ứng của thông tin kế toán đƣợc cung cấp cho ngƣời quản
lý dƣới dạng các báo cáo nhƣ thế nào?
- Các yếu tố nào giúp cải thiện việc cung cấp thông tin kế toán phục vụ
cho nhu cầu quản lý đƣợc tốt hơn?
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu định tính và


4
định lƣợng để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu. Cụ thể:
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu với một
số đối tƣợng là ngƣời quản lý, nhân viên kế toán lâu năm ở các đơn vị trƣờng
học nhằm tìm ra những nhu cầu thông tin kế toán nào cần thiết và đang đƣợc
sử dụng, những nghiệp vụ, công việc kế toán nào đƣợc thực hiện để đạt đƣợc
mục tiêu thứ nhất.
- Phƣơng pháp điều tra, chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo
các cấp học (mầm non, tiểu học, THCS, THPT, trung tâm GDTX) theo tỷ lệ
30% tổng thể, trong khoảng hơn 200 đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo
dục và đào tạo để phát phiếu câu hỏi cho ngƣời quản lý nhằm thu thập đƣợc
thông tin phục vụ mục tiêu đánh giá mức độ đáp ứng thông tin kế toán phục
vụ nhu cầu quản lý.
- Phƣơng pháp phân tích dữ liệu: từ số liệu từ phƣơng pháp điều tra
chọn mẫu ở trên, sử dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu để có đƣợc kết quả
đánh giá.
5. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là mức đáp ứng của thông tin kế toán cho nhu cầu
quản lý ở các đơn vị thuộc Sở Giáo dục TP Đà nẵng. Phạm vi nghiên cứu của
đề tài là ở các trƣờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ

thông, trung tâm giáo dục thƣờng xuyên công lập thuộc quản lý của Sở Giáo
dục và đào tạo thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu
6.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Trong xu thế phát triển chung của kế toán quản trị trên thế giới tại Việt
Nam trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu kế toán trên phƣơng
diện quản trị doanh nghiệp, chú trọng theo hƣớng kế toán phục vụ cho các đối
tƣợng bên trong của tổ chức. Đặc biệt là các nghiên cứu về hoàn thiện hệ


5
thống thông tin kế toán, chất lƣợng thông tin kế toán trong hệ thống quản trị
hoạch định nguồn lực của doanh nghiệp (ERP), về việc sử dụng thông tin kế
toán phục vụ nhu cầu ra quyết định.
Trong đó có một số nghiên cứu nhƣ Luận án tiến sỹ của Nguyễn Bích
Liên nghiên cứu về việc “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất
lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thông hoạch định
nguồn lực doanh nghệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam”(2012) đã tiếp
cận nghiên cứu chất lƣợng thông tin kế toán theo hƣớng thông tin kế toán
trong môi trƣờng ERP đáp ứng đƣợc các đặc tính của thông tin là: hữu hiệu,
hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn, sẵn sàng, tuân thủ và đáng tin cậy. Hay luận văn
thạc sỹ “Nghiên cứu việc sử dụng thông tin kế toán phục vụ ra quyết định tại
công ty cổ phần Trường Giang” của Trần Thị Phƣớc Thịnh (2014) và các
nghiên cứu tƣơng tự đã nghiên cứu việc sử dụng thông tin trên các báo cáo kế
toán cụ thể tại một số đơn vị nhất định của từng đề tại nhằm phục vụ việc ra
quyết định liên quan đến hoạt động cụ thể tại đơn vị đó. Bài viết “Làm rõ vai
trò của thông tin kế toán phục vụ nhu cầu quản lý” của Ths. Cao Xuân Hợp
cũng đề cập đến yêu cầu thông tin kế toán là phải: đầy đủ, khách quan, trung
thực, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh và đƣa ra các tiêu chí đánh giá chất
lƣợng thông tin kế toán theo từng loại báo cáo tài chính cụ thể.

Các nghiên cứu trên chỉ mới nghiên cứu chất lƣợng thông tin trên
phƣơng diện đáp ứng các yêu cầu đặc tính của thông tin nói chung, và thông
tin kế toán nói riêng, chứ chƣa xét đến việc những thông tin đó đã đáp ứng
đƣợc, có phù hợp với nhu cầu quản trị của ngƣời quản lý doanh nghiệp hay
các bộ phận liên quan hay chƣa, hay mức độ đáp ứng, mức độ phù hợp là nhƣ
thế nào. Hoặc, nếu nghiên cứu thì nghiên cứu các dữ liệu cụ thể phục vụ cho
mục tiêu cụ thể là ra quyết định tại một đơn vị doanh nghiệp cụ thể. Chứ chƣa
có nghiên cứu nào nghiên cứu về chất lƣợng thông tin kế toán trên phƣơng diện


6
đáp ứng nhu cầu của ngƣời quản lý và nhất là trong lĩnh vực hành chính sự
nghiệp nói chung hay lĩnh vực giáo dục đào tạo nói riêng. Do vậy, đây cũng là
một khoảng trống nghiên cứu để tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình.
6.2. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Thông tin kế toán là kết quả của qui trình kế toán, thƣờng đƣợc trình bày
dƣới dạng các báo cáo tài chính hoặc các báo cáo thƣờng niên (Fardinal,
2013). Thông tin kế toán chất lƣợng nếu xét trên phƣơng diện những đặc điểm
của thông tin thì phải: dễ hiểu, phù hợp, tin cậy, có thể so sánh và nhất quán
(Hall, 2011). Hay thông tin kế toán chất lƣợng phải là thông tin phù hợp,
chính xác và có thể xác minh (Fardinal, 2013). Nhƣng nếu xét một khía cạnh
khác thì thông tin kế toán chất lƣợng phải là thông tin hữu dụng nghĩa là nó
phải đem lại lợi ích cho ngƣời sử dụng.
Trong một nghiên cứu của Fardinal “The Quality of Accounting
information and the accounting information through the Internal Control
system: A study on Ministry and State Agencies of Republic of Indonesia”
(2013) đã tổng hợp các ý kiến và cho rằng thông tin kế toán hữu ích phải là
thông tin phù hợp với nhu cầu của ngƣời sử dụng, hoặc giúp ngƣời sử dụng
thực hiện đƣợc các hoạt động mong muốn, hay đƣa ra những quyết định đúng
đắn. Mục tiêu của thông tin kế toán chất lƣợng là hƣớng đến sự hài lòng của

nhu cầu và mong đợi của ngƣời sử dụng thông tin kế toán đó (Nirela Camelia
Mirela, 2009).Trong nghiên cứu này, tập trung nghiên cứu thông tin kế toán
dƣới góc độ thông tin kế toán hữu ích là thông tin đáp ứng đƣợc nhu cầu của
ngƣời sử dụng nhằm phục vụ cho công tác quản lý, quản trị tổ chức.
Vậy làm sao đo lƣờng đƣợc chất lƣợng thông tin kế toán trên phƣơng
diện đáp ứng cho nhu cầu của ngƣời sử dụng. Nghiên cứu “Delivering Quality
Accounting services” của Walker và các đồng sự (2006) cho rằng chất lƣợng
cung cấp thông tin hay chất lƣợng phục vụ của kế toán đối với ngƣời sử dụng


7
chịu ảnh hƣởng bởi mức độ đồng nhất về quan điểm của ngƣời sử dụng và
ngƣời cung cấp. Sự thống nhất giữa ngƣời cung cấp và mong đợi hay nhu cầu
của ngƣời sử dụng giúp cho việc ra quyết định kịp thời và chính xác hơn. Qui
trình hoạt động của kế toán nhằm cung cấp thông tin cho ngƣời sử dụng hiệu
quả khi nó làm thỏa mãn nhu cầu của ngƣời sử dụng. Sự thỏa mãn có thể
đƣợc đo lƣờng ở hai yếu tố là “tầm quan trọng” và “mức độ thƣờng xuyên sử
dụng”, thông tin có chất lƣợng là thông tin quan trọng với ngƣời sử dụng và
đƣợc sử dụng thƣờng xuyên. Nghiên cứu cũng đế xuất phƣơng thức đánh giá
hiệu quả dịch vụ hay quá trình cung cấp thông tin của kế toán bằng cách tìm
hiểu, so sánh khoảng cách quan điểm giữa những ngƣời làm kế toán và ngƣời
sử dụng thông tin đối với các chức năng hoạt động của kế toán, xem điểm
khác nhau giữa tầm quan trọng của từng chức năng đối với ngƣời làm kế toán
và tầm quan trọng hay lợi ích mà những chức năng kế toán đó mang lại cho
ngƣời sử dụng. Kết quả nghiên cứu thực tiễn tại một công ty trong nghiên cứu
đã cho thấy có sự khác biệt khá lớn giữa quan điểm của ngƣời cung cấp và
mong đợi của ngƣời sử dụng, ngƣời làm kế toán có thể cho rằng việc này là
quan trọng, nhƣng đối với ngƣời sử dụng thì ngƣợc lại. Phƣơng pháp này là
gợi ý cho nghiên cứu này khi đánh giá mức độ đáp ứng thông tin kế toán phục
vụ cho nhu cầu quản lý. Thông tin kế toán từ trƣớc đến nay ở các đơn vị tại

Việt Nam đƣợc làm ra mục tiêu đầu tiên là để làm các báo cáo phục vụ cho
các cơ quan Nhà nƣớc và bị chi phối bởi nhiều qui tắc về trình bày báo cáo
nên có thể nó không đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời sử dụng trong đơn vị.
Cũng đứng trên quan điểm tiếp cận ngƣời sử dụng thông tin kế toán là
khách hàng sử dụng dịch vụ, một nghiên cứu khác của Walker và các đồng sự
“Measuring management Accounting service quality” (2012) đã đánh giá sự
hài lòng của khách hàng theo mô hình SERVQUAL: (Parasuraman, 1988) để
đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời sử dụng đối với những tiện ích mà bộ


8
phận kế toán hỗ trợ cho họ, trong đó cung cấp thông tin là một trong những
tiện ích lớn nhất. Cụ thể, nghiên cứu đã đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời
sử dụng bằng phƣơng pháp so sánh giữa sự mong đợi và mức độ hài lòng thực
tế của ngƣời sử dụng đối với năm yếu tố: cơ sở vật chất, độ tin cậy, sự phản
hồi, sự đảm bảo và sự cảm thông. Thêm vào đó, nghiên cứu cũng đƣa ra
những yếu tố ảnh hƣởng đến mong đợi của ngƣời sử dụng đó chính là sự trao
đổi thông tin, nhu cầu thông tin và dịch vụ cá nhân, những kinh nghiệm trong
quá khứ. Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, quả thực có một
khoảng cách khá lớn giữa mong muốn của ngƣời sử dụng và những điều thực
tế họ nhận đƣợc. Và một trong những yếu tố ảnh hƣởng lớn nhất đến khoảng
cách này đó chính là thiếu sự trao đổi giao tiếp giữa ngƣời cung cấp đối với
ngƣời sử dụng của mình, cũng nhƣ thiếu sự hƣớng dẫn cần thiết để ngƣời sử
dụng hiểu rõ hơn về thông tin mình nhận đƣợc. Chính điều này đã tạo nên
khoảng cách và hiểu lầm, làm cho hoạt động của bộ phận kế toán trở nên xa lạ
đối với những đối tƣợng ngƣời sử dụng mà họ phục vụ và cung cấp thông tin.
Phƣơng pháp và kết quả nghiên cứu là gợi ý để xây dựng khung lý thuyết khi
đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình cung cấp thông tin kế toán phục
vụ nhu cầu quản lý của ngƣời sử dụng cũng nhƣ tìm ra những biện pháp nhằm
cải thiện chức năng kế toán nhằm cải thiện khả năng cung cấp thông tin cho

ngƣời quản lý.
Tóm lại, những nhà nghiên cứu về kế toán quản trị trên thế giới đã và
đang quan tâm nghiên cứu hiệu quả của việc cung cấp thông tin kế toán cho
các đối tƣợng sử dụng bên trong đơn vị. Sự hiệu quả của dịch vụ kế toán
hƣớng đến việc làm hài lòng yêu cầu của ngƣời sử dụng đƣợc quan tâm nhiều
hơn theo quan điểm kế toán không chỉ làm nhiệm vụ thực hiện ghi chép, thực
hiện những báo cáo bắt buộc để công bố thông tin ra bên ngoài. Tuy nhiên, ở
Việt Nam những nghiên cứu về thông tin kế toán chỉ mới chủ yếu tập trung


9
vào việc nghiên cứu thiết lập hệ thống thông tin cho đơn vị, chƣa nghiên cứu
cụ thể đến nhu cầu của ngƣời sử dụng. Đây là khoảng trống cho những nghiên
cứu khoa học trong tƣơng lai.
7. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận văn ngoài phần mở đầu gồm 3 chƣơng: chƣơng 1 trình bày
về cơ sở lý luận, chƣơng 2 trình bày chi tiết thiết kế nghiên cứu của luận văn,
chƣơng 3 trình bày kết quả khảo sát và phân tích số liệu, chƣơng 4 trình bày
phần kết luận và khuyến nghị. Cuối cùng là danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục.


10
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ NHU CẦU THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.1.1. Thông tin kế toán và các đặc trƣng của thông tin kế toán
a. Thông tin kế toán và đối tượng sử dụng thông tin kế toán


Kế toán là khoa học thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản,
nguồn hình thành tài sản và sự vận động của tài sản trong các tổ chức. Kế
toán đƣợc sử dụng không chỉ ở các doanh nghiệp mà còn ở mọi tổ chức khác,
nhƣ trƣờng học, bệnh viện, cơ quan quản lý nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp
sử dụng kinh phí của nhà nƣớc, các tổ chức phi chính phủ… Nói chung, mọi
tổ chức có sử dụng các nguồn lực để thực hiện một mục đích nào đó đều sử
dụng kế toán nhƣ là công cụ để quản lý hoạt động của mình.[1]
Thông tin kế toán là kết quả của qui trình xử lý số liệu của hệ thống
thông tin kế toán, cung cấp đến ngƣời sử dụng dƣới dạng các báo cáo kế toán.
Thông tin kế toán trên các báo cáo kế toán không chỉ đƣợc sử dụng để
nộp báo cáo cho các cơ quan chức năng mà còn đƣợc sử dụng bởi những
ngƣời quản lý bên trong đơn vị và những ngƣời bên ngoài có liên quan.
Những ngƣời sử dụng khác nhau sẽ có những yêu cầu và sự mong đợi đối với
thông tin khác nhau. Đối tƣợng sử dụng thông tin kế toán đƣợc phân thành 3
nhóm nhƣ sau:
- Ban quản trị: có thể là chủ doanh nghiệp (trực tiếp tham gia quản lý),
hội đồng quản lý, ban giám đốc hay trƣởng các bộ phận.
Ban quản trị là những ngƣời có trách nhiệm điều hành tổ chức để thực
hiện mục tiêu của tổ chức mình. Mục tiêu của các tổ chức thƣờng khác nhau
và rất phức tạp. Đối với các doanh nghiệp mục tiêu của họ có thể việc đạt
đƣợc một mức lợi nhuận chấp nhận đƣợc, cung cấp hàng hoá có chất lƣợng


11
với giá thấp, tạo công ăn việc làm, cải thiện môi trƣờng và có thể là những
nhiệm vụ khác. Từng tổ chức khác nhau sẽ có những mục tiêu khác nhau, và
trong một tổ chức mục tiêu cũng thay đổi theo từng thời kỳ. Vì vậy ban quản
trị, ngƣời quản lý đơn vị để điều hành đơn vị đạt đƣợc mục tiêu thì phải quản
trị tốt nguồn lực, ra những quyết định đúng đắn, để đạt đƣợc những điều đó

thì thông tin kế toán hỗ trợ việc quản lý và ra quyết định là rất quan trọng.
Các đơn vị sự nghiệp công lập tuy không hoạt động vì lợi nhuận nhƣng
cũng có những mục tiêu riêng. Mục tiêu quan trọng nhất là đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ chính trị nhà nƣớc giao cụ thể theo từng ngành, từng đơn vị.
Ngoài ra, những đơn vị sự nghiệp có thu, ngƣời quản lý còn cần phải quan
tâm việc sử dụng tốt các nguồn thu, kết hợp với việc điều hành những khoản
ngân sách khác để cải thiện cơ sở vật chất cho đơn vị, hỗ trợ một phần đời
sống cho cán bộ, nhân viên và ngƣời lao động của đơn vị mình đảm bảo theo
chế độ tự chủ của nhà nƣớc quy định. Khi quyền tự chủ đƣợc giao càng nhiều
cho đơn vị, ngƣời quản lý sẽ càng có vai trò và trách nhiệm lớn hơn trong việc
quản lý tình hình tài chính của đơn vị. Do vậy, những báo cáo của kế toán
không chỉ phục vụ cho việc quyết toán kinh phí và báo cáo với cơ quan cấp
trên mà còn phục vụ cho nhu cầu thông tin cho ngƣời quản lý. Và bên cạnh
những báo cáo sẵn có đó, ngƣời quản lý sẽ cần những thông tin bổ sung để
phục vụ cho công tác điều hành kinh phí của mình.
- Ngƣời có quyền lợi trực tiếp: nhà đầu tƣ, chủ nợ
Những ngƣời đầu tƣ và chủ nợ là những ngƣời có quyền lợi trực tiếp đối
với tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. Tình hình hoạt động của doanh
nghiệp sẽ ảnh hƣởng đến cổ tức nhận đƣợc của nhà đầu tƣ và khả năng thu
hồi vốn và lãi của chủ nợ. Nên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là
thông tin quan trọng để những đối tƣợng này nắm đƣợc tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thì đối tƣợng sử dụng


12
thông tin kế toán không có nhóm đối tƣợng này.
- Ngƣời có quyền lợi gián tiếp: là các cơ quan thuế, cơ quan thống kê,
cơ quan thanh tra, kiểm tra và các cơ quan chức năng có liên quan khác
Các cơ quan chức năng để thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc của
mình cần phải thu thập những báo cáo kế toán của các đơn vị mà chủ yếu là

các báo cáo tài chính.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, thì những báo cáo kế toán tài
chính phải đƣợc lập đúng kỳ và thực hiện việc nộp báo cáo quyết toán cho cơ
quan quản lý cấp trên để đƣợc phê duyệt báo cáo quyết toán kinh phí.
Nhƣ vậy, nhu cầu thông tin kế toán khác nhau đối với từng đối tƣợng cụ
thể sử dụng thông tin đó. Từng đối tƣợng có những mục đích, yêu cầu riêng
khi sử dụng thông tin kế toán, do đó nhu cầu thông tin của họ cũng khác nhau.
Vì vậy thông tin hƣớng đến đối tƣợng nào thì cần phải nghiên cứu nhu cầu,
mục tiêu, và đặc điểm của đối tƣợng để cung cấp thông tin phù hợp với đối
tƣợng sử dụng đó.
b. Hình thức biểu hiện của thông tin kế toán

Dựa vào hình thức biểu hiện và mục đích sử dụng của các đối tƣợng liên
quan, thông tin kế toán có thể phân loại nhƣ sau:
- Phân loại theo hình thức thể hiện qua văn bản:
+ Báo cáo bằng số: thể hiện dƣới dạng các con số trên các báo cáo, thể
hiện giá trị của tình hình tài chính của đơn vị: tài sản, nguồn vốn, doanh thu,
chi phí và các chỉ tiêu tài chính khác.
+ Báo cáo bằng chữ: thể hiện dƣới dạng các thuyết minh bằng lời, có
tác dụng giải thích rõ hơn hoặc bổ sung cho các thông tin bằng số. Đó có thể
là thông tin về các chính sách kế toán, các mô tả về đặc trƣng và tình hình
của tổ chức, hay giải thích rõ hơn về phƣơng pháp đƣợc sử dụng trên các
báo cáo kế toán.


13
- Phân loại theo mục đích sử dụng:
+ Thông tin kế toán trên các báo cáo tài chính: phục vụ mục đích công
bố thông tin ra công chúng, nộp cho các cơ quan nhà nƣớc liên quan. Bắt
buộc phải đƣợc lập. Thƣờng đƣợc lập theo mẫu hoặc những tiêu chí đƣợc qui

định thống nhất.
+ Thông tin kế toán trên các báo cáo quản trị (hay các báo cáo nội bộ):
phục vụ mục đích cung cấp thông tin cho ngƣời quản lý hay các bộ phận chức
năng khác trong tổ chức. Thƣờng không có qui định về mẫu và không bắt
buộc phải lập.Tùy từng tổ chức mà có các loại báo cáo khác nhau.
- Phân loại theo mức độ chi tiết của thông tin:
Tại các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị có sử dụng ngân sách
của nhà nƣớc, do đó nhà nƣớc cần có những thông tin để quản lý tình hình sử
dụng ngân sách của đơn vị đó. Do đó, thông tin kế toán còn đƣợc phân loại
theo mức độ chi tiết của thông tin là thông tin kế toán trên báo cáo ngân sách
và báo cáo thực hiện (hoạt động):
- Thông tin kế toán trên báo cáo ngân sách: là các báo cáo tổng hợp thể
hiện tình hình dự toán kinh phí, tình hình sử dụng kinh phí ngân sách cấp, và
các nguồn kinh phí khác hàng năm của đơn vị, bao gồm các báo cáo về kế
hoạch ngân sách, tổng hợp tình hình sử dụng ngân sách…
- Thông tin kế toán trên báo cáo thực hiện: là các báo cáo chi tiết thể hiện
tình hình hoạt động, thu, chi thƣờng xuyên, tình hình sử dụng tài sản cụ thể,
thƣờng xuyên tại đơn vị, bao gồm các báo cáo về tình hình tài sản, thu chi….
c. Đặc trưng của thông tin kế toán

Đặc trƣng của thông tin kế toán gắn liền với đặc trƣng của kế toán tài
chính và kế toán quản trị. Đối với kế toán tài chính, thông tin kế toán tài
chính cung cấp cho ngƣời sử dụng bên trong và bên ngoài đơn vị một cái
nhìn tổng quan về tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm báo cáo. Để


14
thông tin đó đáng tin cậy, hữu ích cho ngƣời sử dụng, thông tin phải đảm
bảo các tính chất sau:
- Trung thực: thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo

trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện
trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Khách quan: thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo
cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Đầy đủ: thông tin kế toán phải là kết quả của quá trình ghi chép mà mọi
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải đƣợc ghi
chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời: các thông tin và số liệu kế toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo
kịp thời, đúng hoặc trƣớc thời hạn quy định, không đƣợc chậm trễ.
- Dễ hiểu: thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với ngƣời sử dụng. Ngƣời sử dụng ở đây đƣợc hiểu
là ngƣời có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung
bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải đƣợc
giải trình trong phần thuyết minh.
- Có thể so sánh: thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một đơn vị và giữa các đơn vị chỉ có thể so sánh đƣợc khi tính toán và trình
bày nhất quán
Đối với thông tin kế toán quản trị: thông tin kế toán quản trị chủ yếu
hƣớng đến ngƣời quản lý, cho nên thông tin kế toán quản trị phải là thông tin
hữu dụng cho mục đích ra quyết định (Kieso, 2012) [8], do đó, thông tin kế
toán quản trị chú trọng hai yếu tố trọng yếu cơ bản để đảm bảo tính hữu ích
cho ngƣời quản lý đó là thích hợp và trình bày trung thực:
+ Thích hợp (liên quan): nghĩa là thông tin phải cần thiết, phù hợp với
nhu cầu thông tin của ngƣời quản lý. Thêm vào đó, để đạt đƣợc điều đó thông


15
tin phải có giá trị dự báo, giá trị khẳng định và trọng yếu.
+ Báo cáo trung thực: thông tin phải đƣợc trình bày trung thực thì mới
đảm bảo độ tin cậy cho ngƣời sử dụng, để thông tin trung thực thì thông tin

phải đầy đủ, trung thực và không có sai sót
Ngoài ra để nâng cao chất lƣợng cung cấp thông tin cho ngƣời sử dụng
thì thông tin đó kịp thời, có thể so sánh, có thể xác minh, dễ hiểu:
- Thông tin kịp thời ở đây có thể hiểu là thông tin đƣợc cung cấp đến với
ngƣời quản lý đúng tại thời điểm mà ngƣời quản lý có nhu cầu về thông tin,
giúp ngƣời quản lý ra quyết định đúng đắn và kịp thời hơn.
- Thông tin có thể so sánh: thông tin đƣợc trình bảy theo phƣơng pháp
nhất quán, có thể so sánh giữa các kỳ khác nhau, giúp ngƣời quản lý có thể
đối chiếu, so sánh số liệu nhằm hỗ trợ việc ra quyết định tốt hơn.
- Dễ hiểu: thông tin phải trình bày khoa học dễ hiểu đối trong phạm vi
nhận thức của ngƣời quản lý.
1.1.2. Lý thuyết ngữ cảnh và những ảnh hƣởng đến tổ chức thông tin
kế toán phục vụ nhu cầu quản lý
Ngƣời quản lý với vai trò quản trị tổ chức của mình thì việc ra quyết
định là một trong những nhiệm vụ thƣờng xuyên và quan trọng mà họ phải
thực hiện đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả để đạt đƣợc mục tiêu chung.
Để có đƣợc quyết định đúng đắn, điều cốt yếu nhất ngƣời quản lý cần đó là
phải có đầy đủ thông tin cho việc ra quyết định. Hệ thống thông tin quan
trọng nhất trong tổ chức đó là hệ thống thông tin kế toán. Do vậy, kế toán có
vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho nhu cầu
của ngƣời quản lý. Nhƣ vậy, để phục vụ cho những quyết định mà mình phải
thực hiện ngƣời quản lý sẽ có những nhu cầu về thông tin kế toán liên quan
đến việc ra quyết định đó. Những quyết định của ngƣời phát lý phát sinh từ
những yêu cầu quản lý của tổ chức, mà tùy tổ chức với đặc điểm về môi


16
trƣờng bên ngoài, đặc điểm của tổ chức hay mục tiêu của tổ chức. Lý thuyết
ngữ cảnh là một trong những lý thuyết đề cập đến vấn đề một tổ chức thiết kế
cơ cấu hoạt động, mà hệ thống thông tin kế toán cũng là một phần trong thiết

kế tổ chức, của mình theo bối cảnh của tổ chức đó nhƣ thế nào.
a. Lý thuyết ngữ cảnh (Contingency theory)

Nghiên cứu về lí thuyết ngữ cảnh cho rằng kết quả của một tổ chức là kết
quả của sự phù hợp giữa hai hay nhiều nhân tố. Khái niệm phù hợp đƣợc định
nghĩa với Van de Ven và Drazin (1985) theo ba cách tiếp cận: sự lựa chọn, sự
tương tác và tiếp cận hệ thống.
Với cách tiếp cận lựa chọn, nếu một tổ chức muốn tồn tại hoặc hoạt động
có hiệu quả, tổ chức phải thích ứng với các đặc trƣng của bối cảnh tổ chức.
Theo quan điểm đó, thiết kế tổ chức là hệ lụy của bối cảnh tổ chức. Hầu hết
các nghiên cứu trƣớc đây về lí thuyết ngữ cảnh tiếp cận theo hƣớng này để
xem xét mối quan hệ giữa bối cảnh tổ chức và thiết kế tổ chức, nhƣng không
phân tích hoạt động của tổ chức. Sử dụng cách tiếp cận này, cả yếu tố công
việc và công nghệ đƣợc xem theo hai chiều hƣớng. Nhiều nhà nghiên cứu đã
tìm ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các đặc tính về công nghệ với cơ cấu trong
một tổ chức (March và Manari, 1981). Tuy nhiên, những nghiên cứu này
không cung cấp những bằng chứng về những hình thức tổ chức khác nhau
tƣơng ứng với các công việc hoặc điều kiện công nghệ khác nhau là có hiệu
quả hay không?
Theo cách tiếp cận về sự tƣơng tác, sự phù hợp đƣợc giải thích là ảnh
hƣởng tƣơng tác giữa cơ cấu tổ chức và bối cảnh hoạt động (Khandwalla,
1977; Van de ven và Ferry, 1980). Khandwalla (1977) cho rằng những doanh
nghiệp có hiệu quả là những doanh nghiệp có sự tƣơng tác giữa công nghệ và
các thành tố của cơ cấu tổ chức, nhƣ: tập trung hay phân quyền, tính phức tạp
của hệ thống kiểm soát có ý nghĩa hơn ở những đơn vị kém hiệu quả. Tuy


×