Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại quỹ đầu tư phát triển Thành Phố Đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY ĐẦU TƢ TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT

HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
ĐẦU TƢ TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VÕ DUY KHƢƠNG

Đà Nẵng – Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh Nguyệt


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY ĐẦU TƢ TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐỊA
PHƢƠNG ......................................................................................................... 6
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ VÀ CHO VAY ĐẦU TƢ
TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƢƠNG ........................................ 6
1.1.1. Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng ................................................... 6
1.1.2. Cho vay đầu tƣ tại Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng .................. 10
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY ĐẦU TƢ TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƢƠNG ............ 14
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đầu tƣ ........................... 14

1.2.2. Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tƣ tại Quỹ đầu tƣ
phát triển địa phƣơng ...................................................................................... 18
1.3. NỘI DUNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU
TƢ TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƢƠNG ............................... 19
1.3.1. Những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tƣ ... 19
1.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro trong cho vay đầu tƣ tại
Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng ................................................................... 24


1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY ĐẦU TƢ TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƢƠNG .. 28
1.4.1. Nhân tố bên trong .......................................................................... 28
1.4.2. Nhân tố bên ngoài ......................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG
HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƢ TẠI QUỸ
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................. 34
2.1. TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 34
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 34
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Quỹ ....................................................... 36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 36
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Quỹ đầu tƣ phát triển thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2010-2014 ................................................................. 39
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU TƢ TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.................................................................. 55
2.2.1. Tình hình rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tƣ tại Quỹ đầu tƣ phát
triển thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2010 - 2014 ............................................. 55
2.2.2. Những biện pháp đã thực hiện để hạn chế rủi ro tín dụng trong cho

vay đầu tƣ tại Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng ............................... 62
2.2.3. Đánh giá kết quả đạt đƣợc của hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay đầu tƣ tại Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng ............... 69
2.2.4. Những vấn đề hạn chế và nguyên nhân ........................................ 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 76


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY ĐẦU TƢ TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 77
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 ...................... 77
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm
2020 ................................................................................................................. 77
3.1.2. Định hƣớng phát triển của Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố đến
năm 2020 ......................................................................................................... 78
3.1.3. Định hƣớng hạn chế RRTD trong cho vay đầu tƣ tại Quỹ đầu tƣ
phát triển thành phố Đà Nẵng ......................................................................... 79
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY ĐẦU
TƢ TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............. 80
3.2.1. Xây dựng chính sách cho vay phù hợp ......................................... 80
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án .......................................... 80
3.2.3. Thực hiện cho vay đúng theo quy trình cho vay của Quỹ ............ 82
3.2.4. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn
vay của khách hàng ......................................................................................... 83
3.2.5. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay .................... 85
3.2.6. Xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức có chuyên môn và đạo đức
nghề nghiệp ..................................................................................................... 86
3.2.7. Quản lý nợ có vấn đề và tăng cƣờng công tác thu hồi vốn ........... 87
3.2.8. Hoàn thiện các quy chế, quy trình liên quan đến xử lý rủi ro trong

cho vay ............................................................................................................ 88
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 88
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ Tài chính .............................. 89
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND thành phố Đà Nẵng.............................. 89


3.3.3. Kiến nghị đối với Lãnh đạo Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố Đà
Nẵng ................................................................................................................ 90
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
AFD

Ý nghĩa
Agence Française de Développement/Cơ quan phát triển
Pháp

CIC

Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nƣớc

ĐTPT

Đầu tƣ phát triển


ĐTPTĐP

Đầu tƣ phát triển địa phƣơng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐQL

Hội đồng quản lý

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD


Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

World Bank/ Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Dƣ nợ cho vay tại Quỹ giai đoạn 2010 đến 2014

42


2.2

Tình hình cho vay tại Quỹ giai đoạn 2010 đến 2014

46

2.3

Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ giai

53

đoạn 2010 – 2014
2.4

Tình hình dƣ nợ cho vay đầu tƣ tại Quỹ theo nhóm nợ

56

giai đoạn 2010 – 2014
2.5

Tình hình nợ xấu trong cho vay đầu tƣ tại Quỹ giai đoạn

59

2010 – 2014
2.6

Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng

trong cho vay đầu tƣ tại Quỹ giai đoạn 2010 – 2014

70


DANH MỤC CÁCBIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn tại Quỹ giai đoạn 2010 – 2014

39

2.2

Dƣ nợ cho vay theo lĩnh vực hoạt động của Quỹ giai

44

đoạn 2010 – 2014
2.3

Tình hình phân chia lợi nhuận của các Công ty góp vốn

48


giai đoạn 2010 - 2014
2.4

Tình hình tăng vốn hoạt động của Quỹ giai đoạn 2010 -

50

2014
2.5

Tình hình dƣ nợ cho vay đầu tƣ của Quỹ theo nhóm nợ

57

giai đoạn 2010 – 2014
2.6

Dƣ nợ cho vay theo tài sản bảo đảm giai đoạn 2010 –
2014

61


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang


2.1

Tổ chức của Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng

37


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay đầu tƣ là một trong những hoạt động chính của Quỹ
đầu tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng. Trong điều kiện kinh tế khó khăn hiện
nay thì hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại nói chung, của Quỹ đầu
tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng nói riêng đều gặp phải những nguy cơ tiểm
ẩn nhƣ sự không trung thực của khách hàng, sử dụng vốn vay sai mục đích,
khách hàng phá sản hay suy thoái kinh tế dẫn đến suy giảm khả năng trả
nợ,… những nguy cơ này đều có thể biến một khoản vay chất lƣợng cao thành
một khoản nợ khó đòi. Đó là chƣa kể đến những kẻ hở do hệ thống pháp luật
chƣa hoàn chỉnh gây nên những phiền toái cho khách hàng và Quỹ trong quá
trình hoạt động cũng nhƣ tạo điều kiện cho những ý đồ xấu của một số khách
hàng hay cán bộ tín dụng thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của Nhà nƣớc.
Do đó, việc xem xét các rủi ro tín dụng và đƣa ra những giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng trong hoạt động cho vay đầu tƣ của Quỹ là điều cần thiết hiện nay.
Vì vậy tôi chọn đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tư tại Quỹ
đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp Cao học, hy
vọng rằng đề tài này sẽ góp phần hỗ trợ công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay đầu tƣ của Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Từ những đặc điểm khác biệt của hoạt động cho vay đầu tƣ tại Quỹ
đầu tƣ phát triển địa phƣơng, đồng thời vận dụng những lý luận về rủi ro tín
dụng và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại ngân hàng thƣơng
mại để đƣa ra những lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tƣ tại Quỹ
đầu tƣ phát triển địa phƣơng và nội dung các biện pháp hạn chế rủi ro tín
dụng trong hoạt động cho vay đầu tƣ tại Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng.


2

- Đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng những biện pháp hạn chế rủi ro
tín dụng trong cho vay đầu tƣ đang thực hiện tại Quỹ đầu tƣ phát triển thành
phố Đà Nẵng để rút ra các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.
- Trên cơ sở định hƣớng phát triển của Quỹ nói chung và định hƣớng
hoạt động cho vay đầu tƣ tại Quỹ nói riêng tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tƣ tại Quỹ đầu tƣ phát triển
thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là các rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tƣ và
các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tƣ tại Quỹ đầu tƣ phát
triển thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu tại Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng
trong giai đoạn 2010-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng các phƣơng pháp tổng
hợp, so sánh, phân tích thống kê để phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế rủi
ro tín dụng trong cho vay đầu tƣ tại Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng.
Luận văn sử dụng chủ yếu nguồn số liệu thứ cấp đƣợc công bố bởi các
cơ quan quản lý nhà nƣớc và Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng.
5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong cho vay đầu
tƣ tại Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và hoạt động hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay đầu tƣ tại Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng


3

Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tƣ tại
Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ở Việt Nam thì Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng là một mô hình khá
mới mẻ, số lƣợng các nghiên cứu về Quỹ chƣa nhiều, nhất là vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu của Luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu,
khảo sát các tài liệu gần với đề tài nghiên cứu, tác giả đã tham khảo một số
nghiên cứu sau:
- Lê Thị Thanh Hà (2012), “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng”,
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Trên cơ sở các lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại
ngân hàng, đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng công tác hạn chế rủi ro trong
cho vay xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Đà Nẵng và đề
xuất những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay xây lắp tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Đà Nẵng.
Vì hoạt động cho vay đầu tƣ của Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố Đà
Nẵng chủ yếu là cho vay đối với các dự án đầu tƣ cơ sở hạ tầng, khá gần với
hoạt động cho vay xây lắp của đề tài nên tác giả đã tham khảo một số giải
pháp để vận dụng đối với Quỹ.

- Nguyễn Thị Tƣờng Vy (2012), “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á Chi
nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Đà
Nẵng.
Luận văn đã làm rõ đƣợc khái niệm rủi ro tín dụng, các biện pháp hạn
chế rủi ro tín dụng trong cho vay và các chỉ tiêu đánh giá công tác hạn chế rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đông Nam Á Chi nhánh Đà


4

Nẵng. Tuy nhiên đối tƣợng cho vay ở đây là doanh nghiệp nói chung. Mặc dù
đối tƣợng cho vay của Ngân hàng và Quỹ đều nhắm đến là doanh nghiệp,
nhƣng hình thức cho vay vốn của ngân hàng hoàn toàn khác với hoạt động
cho vay đầu tƣ của Quỹ. Do đó, tác giả chỉ kế thừa những lý luận về rủi ro tín
dụng và biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân
hàng, từ đó liên hệ và phát triển thành cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong
cho vay đầu tƣ tại Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng.
- Đỗ Trọng Thảo (2013), “Phát triển cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư
phát triển Khánh Hòa”, Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh
tế Đà Nẵng.
Luận văn này đã thành công trong việc nghiên cứu các vấn đề lý luận
về đầu tƣ và cho vay đầu tƣ của Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng, từ đó đánh
giá những thành công và hạn chế của công tác cho vay tại Quỹ đầu tƣ phát
triển Khánh Hòa và đề xuất một số giải pháp để phát triển cho vay đầu tƣ tại
Quỹ đầu tƣ phát triển Khánh Hòa.
Tuy đề tài này không liên quan đến đề tài nghiên cứu của tác giả,
nhƣng tác giả đã tham khảo nội dung cơ sở lý luận liên quan đến cho vay đầu
tƣ tại Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng.
Ngoài ra tác giả còn tham khảo một số luận văn khác về giải pháp hạn

chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng thƣơng mại cụ
thể, trong đó phân tích rõ rủi ro tín dụng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam để tìm hiểu thêm về các giải pháp
hạn chế rủi ro tín dụng để có thể áp dụng cho Quỹ đầu tƣ phát triển địa
phƣơng.
Nhìn chung, vấn đề rủi ro tín dụng trong cho vay và biện pháp hạn chế
rủi ro tín dụng trong cho vay đã có nhiều tác giả nghiên cứu, nhƣng chủ yếu là
tại các ngân hàng thƣơng mại. Đối với rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tƣ và


5

biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay đầu tƣ tại Quỹ đầu tƣ phát
triển địa phƣơng thì chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều do mô hình Quỹ đầu tƣ phát
triển địa phƣơng còn khá mới ở Việt Nam. Vì vậy công tác hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay đầu tƣ tại Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng là một
hƣớng nghiên cứu mới cả về lý luận và thực tiễn, có khả năng ứng dụng cao
cho hoạt động của Quỹ đầu tƣ phát triển thành phố Đà Nẵng. Xuất phát từ yêu
cầu đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển thành phố Đà Nẵng”.


6

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY ĐẦU TƢ TẠI
QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƢƠNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ VÀ CHO VAY ĐẦU TƢ

TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƢƠNG
1.1.1. Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng
a. Khái niệm
Đầu tƣ là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tƣơng lai lớn hơn các
nguồn lực bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó. Các nguồn lực sử dụng có thể là
tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt đƣợc
là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn
nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất lao động cao hơn trong
nền sản xuất xã hội.
Đầu tƣ phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tƣ, việc sử dụng vốn trong
hiện tại đầu tƣ vào các hoạt động nhằm tạo ra những tài sản mới, năng lực sản
xuất mới vì mục tiêu phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và
nhà đầu tƣ. Đầu tƣ này không chỉ làm tăng tài sản của ngƣời chủ đầu tƣ mà
còn mang lại lợi ích cho cả nền kinh tế.
Quỹ đầu tƣ phát triển là tiền đề cho việc chuyển hoá một phần hoạt
động đầu tƣ của Nhà nƣớc sang cho toàn xã hội nhằm thực hiện chủ trƣơng
“Nhà nƣớc và tƣ nhân cùng làm”. Nhà nƣớc chỉ tập trung đầu tƣ vào các dự
án, chƣơng trình quan trọng, những dự án không có khả năng thu hồi vốn,
hoặc những dự án phục vụ lợi ích cộng đồng. Đối với các dự án, chƣơng trình


7

gắn liền với kinh tế - xã hội theo địa bàn và có khả năng thu hồi vốn trực tiếp
thì việc đầu tƣ sẽ đƣợc xã hội hoá thông qua các nhiều hình thức khác nhau,
trong đó có Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng (Quỹ ĐTPTĐP);
Chính quyền địa phƣơng thành lập Quỹ ĐTPTĐP nhằm tạo công cụ để
tập trung các nguồn vốn nhỏ lẻ của mình để hình thành các nguồn vốn lớn
hơn, đồng thời thu hút thêm các nguồn vốn đầu tƣ từ dân cƣ, tổ chức để thực

hiện đầu tƣ cho các mục tiêu theo định hƣớng phát triển của chính quyền địa
phƣơng trong từng thời kỳ, mà mục tiêu cụ thể là đầu tƣ phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật theo chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội đã
đƣợc Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh, thành phố phê duyệt, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Hoạt động của Quỹ ĐTPTĐP bổ trợ cho các kênh đầu tƣ khác hiện có
và tạo nên một mạng lƣới đầu tƣ hoàn chỉnh trên địa bàn tỉnh, hình thành
thêm một định chế tài chính trung gian mới góp phần thúc đẩy sự phát triển
của hoạt động đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng của địa phƣơng.
Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPTĐP bao gồm vốn điều
lệ, tiền đóng góp tự nguyện các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nƣớc. Vốn điều lệ ban đầu đƣợc bố trí từ ngân sách thành
phố và đƣợc bổ sung từ nguồn quỹ đầu tƣ phát triển đƣợc trích từ chênh lệch
thu chi hằng năm của Quỹ ĐTPTĐP theo quy định. Việc thay đổi vốn điều lệ
hằng năm do HĐND hoặc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh, thành phố
quyết định tùy theo nguồn gốc của nguồn vốn cấp bổ sung, nhƣng không thấp
hơn mức tối thiểu quy định là 100 tỷ đồng.
Nhƣ vậy, Quỹ đầu tƣ phát triển là một tổ chức tài chính Nhà nƣớc của địa
phƣơng, do địa phƣơng thành lập nhằm thực hiện chức năng đầu tƣ tài chính và
đầu tƣ phát triển. Quỹ đầu tƣ phát triển có tƣ cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có
bảng cân đối kế toán và con dấu riêng [3, tr 2]. Quỹ ĐTPTĐP hoạt động theo mô


8

hình ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì
mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn [5, tr 7].
b. Vai trò của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đều dành một phần ngân sách nhà
nƣớc (NSNN) để đầu tƣ phát triển và mở rộng cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ

nhu cầu tăng trƣởng và phát triển của đất nƣớc. Khi quốc gia ngày càng phát
triển thì nhu cầu đầu tƣ ngày càng tăng cao, ngân sách nhà nƣớc không thể
đáp ứng hết đƣợc nhu cầu vốn đầu tƣ, cần phải huy động thêm từ các nguồn
lực trong xã hội.
Bên cạnh đó việc đầu tƣ phát triển từ NSNN đƣợc thực hiện theo kế
hoạch hằng năm, vốn đƣợc cấp phát theo năm sẽ dẫn đến tình trạng đầu tƣ
dàn trãi, kéo dài thời gian thực hiện, không thu hồi đƣợc vốn, không tạo áp
lực và động cơ để đơn vị thi công giảm thiểu chi phí để thực hiện dự án với
chất lƣợng tốt nhất, dễ dẫn đến lãng phí và đầu tƣ kém hiệu quả.
Do đó, theo chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, Chính
phủ đã ban hành nhiều chính sách quan trọng để động viên mọi nguồn lực của
xã hội cho đầu tƣ phát triển, Chính phủ cũng đã có chủ trƣơng khuyến khích
đa dạng hóa các nguồn vốn cho đầu tƣ thông qua việc phát triển các loại hàng
hóa là các công cụ nợ và công cụ vốn trên thị trƣờng vốn nhằm xây dựng một
thị trƣờng tài chính hiện đại. Chủ trƣơng này cũng đã tính đến yếu tố nền kinh
tế nƣớc ta đang từng bƣớc hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, khi đó
các biện pháp tài trợ tài chính trực tiếp mang tính hành chính sẽ bị loại bỏ
dần, thay vào đó là các phƣơng thức huy động vốn minh bạch, công khai
thông qua các công cụ của thị trƣờng.
Do đó, Nhà nƣớc đã cho phép các địa phƣơng nhiều quyền tự chủ và
nhiều sự lựa chọn trong việc huy động và phân phối các nguồn lực tài chính,
tạo hành lang cho việc đẩy mạnh hoạt động xã hội hoá các nguồn vốn đầu tƣ


9

tại các địa bàn phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Tuy
nhiên, khi quyền chủ động đƣợc nâng cao, trong khi áp lực về đầu tƣ phát
triển tăng nhanh cùng với nhịp độ phát triển kinh tế, ngân sách địa phƣơng sẽ
không đủ sức đảm bảo tất cả các mục tiêu của chính quyền tỉnh, thành phố.

Khi đó vai trò của Quỹ ĐTPTĐP là rất quan trọng trong tổng thể các kênh
huy động vốn của chính quyền địa phƣơng để phục vụ mục đích đầu tƣ cho
địa phƣơng.
c. Đặc trưng cơ bản của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Mô hình Quỹ đầu tƣ phát triển có những đặc thù kinh doanh riêng, khác
cơ bản so với các định chế tài chính nhƣ Ngân hàng thƣơng mại, các Công ty
bảo hiểm, Công ty tài chính…
Trƣớc hết, nó là định chế tài chính của địa phƣơng mà nhiệm vụ chủ
yếu là công cụ tài chính để hỗ trợ cho hoạt động đầu tƣ phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố. Do đó, Quỹ chịu sự chi phối,
chỉ đạo từ chính quyền địa phƣơng về mặt định hƣớng và chiến lƣợc phát
triển tổng thể, kế hoạch hoạt động ngắn hạn và dài hạn, đồng thời chịu sự chỉ
đạo từ Trung ƣơng về nghiệp vụ hoạt động… Tuy nhiên hoạt động của Quỹ
ĐTPTĐP vẫn phải đáp ứng phù hợp với nhu cầu thực tế của nền kinh tế. Quỹ
ĐTPTĐP là một định chế tài chính công nhƣng hoạt động độc lập không thay
thế cho ngân sách địa phƣơng thực hiện cấp phát vốn cho các dự án đầu tƣ,
mà tập trung các nguồn vốn từ các khu vực khác để đầu tƣ vào các dự án cơ
sở hạ tầng thuộc chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của từng địa phƣơng
và có thu hồi vốn. Các Quỹ ĐTPT trở thành đầu tàu định hƣớng đầu tƣ và thu
hút các nhà đầu tƣ khác (kể cả các ngân hàng và tổ chức tín dụng) cùng tham
gia, nhƣ vậy hoạt động đầu tƣ sẽ đƣợc mở rộng và có hiệu quả hơn.
Hoạt động của Quỹ ĐTPTĐP không đơn thuần là tìm kiếm lợi nhuận
nhƣ các NHTM, các doanh nghiệp mà còn ý nghĩa cao hơn là định hƣớng,


10

tạo động lực thúc đẩy quá trình phát triển cở sở hạ tầng của địa phƣơng,
phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa địa phƣơng.
Một điểm khác biệt khác là trong các chức năng hoạt động của Quỹ

đầu tƣ phát triển là không có chức năng làm dịch vụ thanh toán, một thế
mạnh tuyệt đối của các ngân hàng thƣơng mại (NHTM).
Về nguồn vốn thì ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, Quỹ đầu tƣ
phát triển địa phƣơng còn có thể vay từ ngân hàng, các tổ chức tài chính
trong và ngoài nƣớc, kêu gọi các tổ chức và cá nhân cùng hợp vốn để đầu
tƣ, phát hành trái phiếu để huy động vốn,... Tuy nhiên do đặc điểm đầu tƣ
vào các dự án kết cấu hạ tầng có thời gian đầu tƣ dài nên Quỹ đầu tƣ phát
triển địa phƣơng không đƣợc huy động vốn ngắn hạn mà chỉ thực hiện huy
động vốn trung và dài hạn để đảm bảo bảo nguồn vốn hoạt động, tránh rủi
ro cho hoạt động đầu tƣ.
Từ các đặc thù này, các Quỹ đầu tƣ phát triển đã từng bƣớc khẳng định
đƣợc vị thế tồn tại và vai trò tất yếu khách quan của mình, tận dụng và phát
huy tối đa những thuận lợi về sự khác biệt từ các yếu tố phạm vi và quy mô
hoạt động để đẩy mạnh và phát triển sâu rộng hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Cho vay đầu tƣ tại Quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng
a. Khái niệm
Cho vay đầu tƣ là một hình thức tín dụng đầu tƣ của Nhà nƣớc nhằm hỗ
trợ cho những dự án dầu tƣ phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số
ngành, lĩnh vực, chƣơng trình kinh tế lớn của Nhà nƣớc và các vùng khó khăn
cần khuyến khích đầu tƣ, theo chiến lƣợc phát triển kinh tế hằng năm.
Đối tƣợng đƣợc cho vay đầu tƣ là dự án thuộc danh mục các dự án vay
vốn tín dụng do Nhà nƣớc quy định, có phƣơng án thu hồi vốn trực tiếp. Cho
vay đầu tƣ khác với các loại hình cho vay khác ở chính sách ƣu đãi dành cho
các đối tƣợng đƣợc hƣởng nhƣ chính sách lãi suất, thời gian vay vốn, thời


11

gian ân hạn và các điều kiện về tài sản bảo đảm. Những điều kiện ƣu đãi này
nhằm giúp cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng có đƣợc những điều kiện thuận lợi

để đầu tƣ dự án mới, phát triển sản xuất kinh doanh theo chủ trƣơng, chính
sách của Nhà nƣớc.
Quỹ ĐTPTĐP là một định chế tài chính của địa phƣơng, là công cụ tài
chính của địa phƣơng có nhiệm vụ chủ yếu là hỗ trợ cho hoạt động đầu tƣ
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố. Các đối
tƣợng vay vốn đầu tƣ tại Quỹ ĐTPTĐP cũng đƣợc hƣởng các ƣu đãi về lãi
suất, thời gian vay vốn trung và dài hạn, thời gian ân hạn dài...
Nhƣ vậy, cho vay đầu tƣ tại Quỹ ĐTPTĐP là cho vay đối với các các
dự án đầu tƣ thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ƣu
tiên phát triển của địa phƣơng đã đƣợc UBND cấp tỉnh ban hành hằng năm
hoặc từng thời kỳ đã đƣợc HĐND cấp tỉnh thông qua, bao gồm:
- Kết cấu hạ tầng giao thông, năng lƣợng, môi trƣờng: Đầu tƣ kết cấu
hạ tầng; Đầu tƣ phát triển điện, sử dụng năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió;
Đầu tƣ hệ thống cấp nƣớc sạch, thoát nƣớc, xử lý nƣớc thải, rác thải, khí thải,
đầu tƣ hệ thống tái chế, tái sử dụng chất thải, đầu tƣ sản xuất các sản phẩm
thân thiện với môi trƣờng; Đầu tƣ, phát triển hệ thống phƣơng tiện vận tải
công cộng
- Công nghiệp, công nghiệp phụ trợ: Đầu tƣ các dự án xây dựng kết cấu
hạ tầng của Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế,
khu công nghệ cao; Đầu tƣ các dự án phụ trợ bên ngoài hàng rào khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao; Di chuyển sắp xếp
lại các cơ sở sản xuất, cụm làng nghề.
- Nông, lâm, ngƣ nghiệp và phát triển nông thôn: Di chuyển sắp xếp lại
các cơ sở sản xuất, cụm làng nghề; Đầu tƣ xây dựng, cải tạo nâng cấp các dự
án phục vụ sản xuất, phát triển nông thôn, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ


12

nghiệp; Đầu tƣ xây dựng và bảo vệ rừng phòng hộ, dự án bảo vệ sản xuất

nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp.
- Xã hội hóa hạ tầng xã hội: Đầu tƣ xây dựng, phát triển nhà ở xã hội
(nhà ở cho ngƣời có thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân, ký túc xá sinh
viên...); Đầu tƣ xây dựng, mở rộng bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh, trƣờng
học, siêu thị, chợ, trung tâm thƣơng mại, chỉnh trang đô thị, hạ tầng khu dân
cƣ, khu đô thị, khu tái định cƣ, văn hóa, thể dục thể thao, công viên; Đầu tƣ
xây dựng, cải tạo khu du lịch, vui chơi giải trí, nghỉ dƣỡng gắn với bảo vệ môi
trƣờng, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử tại địa phƣơng; Di chuyển, sắp
xếp, hiện đại hóa các khu nghĩa trang.
- Lĩnh vực đầu tƣ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khác tại địa phƣơng
Ngoài ra, Quỹ ĐTPTĐP còn đƣợc làm đầu mối cho vay hợp vốn hoặc
cùng hợp vốn với các Quỹ ĐTPTĐP khác, tổ chức tín dụng và tổ chức khác
để cho vay dự án. Việc cho vay hợp vốn phải lập thành hợp đồng và tuân theo
quy định của Nhà nƣớc về hoạt động cho vay đầu tƣ của Quỹ ĐTPTĐP.
b. Phân loại cho vay đầu tư
- Căn cứ thời gian cho vay
+ Cho vay trung hạn: khoản vay trung hạn là khoản cho vay có thời hạn
cho vay từ 1 năm đến 3 năm.
+ Cho vay dài hạn: khoản vay dài hạn là khoản cho vay có thời hạn cho
vay trên 3 năm [1, tr 9].
Cách phân chia thời gian cho vay của Quỹ khác với quy định của Ngân
hàng Nhà nƣớc, hiện nay các ngân hàng thƣơng mại đều áp dụng theo quy
định của Ngân hàng Nhà nƣớc đối với khoản vay trung hạn là trên 1 năm đến
5 năm, khoản vay dài hạn là trên 5 năm.
- Căn cứ nguồn vốn cho vay đầu tƣ
+ Cho vay đầu tƣ từ nguồn vốn điều lệ: đây là những khoản cho vay từ
nguồn vốn điều lệ của Quỹ do ngân sách cấp và bổ sung hằng năm từ nguồn
quỹ đầu tƣ phát triển, nguồn vốn khác.



13

+ Cho vay đầu tƣ từ nguồn vốn huy động: Đây là khoản cho vay từ
nguồn vốn huy động của Quỹ, nguồn vốn huy động trung dài hạn của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc.
+ Cho vay đầu tƣ từ nguồn vốn nhận ủy thác: Đây là khoản vay từ
nguồn vốn Quỹ nhận ủy thác của các tổ chức khác (Ngân hàng thƣơng mại, tổ
chức chính trị xã hội, ngân sách địa phƣơng…) để thực hiện cho vay đầu tƣ
theo hợp đồng ủy thác đƣợc ký kết với bên ủy thác, Quỹ đƣợc nhận phí nhận
ủy thác quy định trong hợp đồng.
- Căn cứ theo lĩnh vực đầu tƣ: giao thông, năng lƣợng, môi trƣờng, giáo
dục, y tế, cấp thoát nƣớc, hạ tầng khu dân cƣ, nhà ở xã hội, hạ tầng khu công
nghiệp, …
c. Đặc điểm của hoạt động cho vay đầu tư tại Quỹ đầu tư phát triển
địa phương
Do đặc thù về mô hình hoạt động cũng nhƣ chức năng hoạt động của
Quỹ ĐTPTĐP, hoạt động cho vay đầu tƣ của Quỹ đầu tƣ phát triển có nhiều
điểm khác biệt với hoạt động cho vay của NHTM, cụ thể nhƣ sau:
- Khách hàng vay vốn tại Quỹ là các tổ chức có tƣ cách pháp nhân hoặc
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, không cho vay đối với cá
nhân nhƣ các ngân hàng thƣơng mại.
- Đối tƣợng cho vay là các dự án đầu tƣ cơ sở hạ tầng trong địa bàn của
địa phƣơng Quỹ đầu tƣ phát triển đƣợc thành lập, không đƣợc cho vay đối với
các dự án nằm ngoài địa bàn của địa phƣơng.
- Mục đích cho vay: chỉ tài trợ chi phí xây dựng (nguyên vật liệu, máy
móc, nhân công), mua sắm máy móc thiết bị, không tài trợ chi phí mua đất,
chi phí ban đầu triển khai thi công công trình (nhƣ chi phí láng trại, chuyển
máy móc thiết bị, tƣ vấn …), dự phòng phí và vốn lƣu động của dự án.



14

- Thời hạn cho vay: do tính chất của các dự án đầu tƣ cơ sở hạ tầng
thƣờng kéo dài, thời gian thực hiện dự án cũng nhƣ khai thác, thu hồi vốn
trong thời gian dài, không giống nhƣ thực hiện cho vay hoạt động sản xuất
kinh doanh trong ngắn hạn nên thời hạn cho vay đầu tƣ của Quỹ ĐTPTĐP là
trung và dài hạn, không cho vay ngắn hạn.
- Đồng tiền cho vay: bằng tiền Việt Nam, không cho vay bằng tiền
ngoại tệ.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay của Quỹ ĐTPTĐP đƣợc xác định
theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất huy động bình quân của các nguồn
vốn huy động, đảm bảo bù đắp phí quản lý, các chi phí khác có liên quan đến
hoạt động cho vay của Quỹ ĐTPTĐP và bảo toàn, phát triển nguồn vốn chủ
sở hữu. Lãi suất cho vay tối thiểu đƣợc UBND thành phố phê duyệt ban hành
hằng năm, Quỹ ĐTPTĐP không đƣợc cho vay thấp hơn mức lãi suất tối thiểu
này. Trƣờng hợp UBND thành phố quyết định cho vay với lãi suất thấp hơn
lãi suất tối thiểu của Quỹ ĐTPTĐP thì ngân sách thành phố phải cấp bổ sung
phần chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tối thiểu của Quỹ. Đối với dự
án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ quốc tế có quy định về lãi
suất cho vay khác với quy định của Quỹ thì thực hiện theo các quy định tại
thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY ĐẦU TƢ TẠI QUỸ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƢƠNG
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đầu tƣ
a. Khái niệm
Rủi ro tín dụng (RRTD) trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả
năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết [12].



×