Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế Thành phố Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ TIẾN ĐÔNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ KHU
VỰC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ TIẾN ĐÔNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ KHU
VỰC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ KON TUM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Lâm Chí Dũng

Đà Nẵng – Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Tiến Đông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................ 4
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................... 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ
KHU VỰC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA CƠ QUAN
THUẾ................................................................................................................ 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP .......................... 8
1.1.1. Khái niệm và phân loại thuế ......................................................... 8
1.1.2. Các loại thuế đối với doanh nghiệp ............................................ 12
1.2. KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ................................... 16
1.2.1. Khái niệm Kiểm tra thuế............................................................. 16
1.2.2. Vai trò của kiểm tra thuế ............................................................ 18
1.2.3. Các hình thức kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ..................... 18

1.2.4. Nội dung Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp của cơ quan thuế22
1.2.6. Tiêu chí đánh giá hoạt động kiểm tra thuế ................................. 26
1.3. ĐẶC ĐIỂM KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DN NGOÀI QUỐC DOANH
......................................................................................................................... 27
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DN NGOÀI QUỐC DOANH ......................................................... 29


1.4.1. Các nhân tố bên ngoài cơ quan quan lý thuế .............................. 29
1.3.2. Các nhân tố nội tại cơ quan quản lý thuế.................................... 31
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KONTUM ............................................ 35
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ KON
TUM ................................................................................................................ 35
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế thành phố Kon Tum ... 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................ 38
2.1.3. Đặc điểm về địa bàn quản lý thuế của Chi cục Thuế thành phố
Kon Tum ......................................................................................................... 41
2.1.4. Khái quát về kết quả thu thuế qua các năm ................................ 42
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ KHU VỰC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ
KON TUM, TỈNH KONTUM TRONG THỜI GIAN QUA .......................... 43
2.2.1. Đặc điểm các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh thực hiện kê khai,
nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum .............................................. 43
2.2.2. Tổ chức công tác kiểm tra thuế khu vực doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum .................................................. 46
2.2.3. Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thành
phố Kon Tum về số lượng............................................................................... 48

2.2.4. Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý vi phạm qua công tác kiểm
tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. ........................................... 51
2.2.5. Tác động của hoạt động kiểm tra thuế trong việc nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật thuế của các Doanh nghiệp................................................ 53


2.2.6. Về thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động kiểm tra thuế
......................................................................................................................... 54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ KONTUM ................................................................... 56
2.3.1. Những mặt đạt được ................................................................... 56
2.3.2. Những hạn chế trong công tác kiểm tra thuế khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thời gian qua và nguyên nhân của những hạn chế . 57
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 63
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
KHU VỰC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ KON TUM. ................................................................. 64
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ KON TUM .............................................................................. 65
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI DUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ KON TUM ............................................................................................. 67
3.2.1. Triển khai các biện pháp nhằm bảo đảm chất lượng và hiệu quả
hoạt động kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc doanh của Chi cục .............. 67
3.2.2. Coi trọng và tổ chức tốt các quan hệ phối hợp giữa cơ quan thuế
với các cơ quan chức năng trên địa bàn .......................................................... 72
3.2.3. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phương pháp quản lý rủi
ro trong tất cả các khâu của công tác kiểm tra thuế ........................................ 74

3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ DNNQD trên địa bàn
trong việc chấp hành pháp luật thuế nhằm nâng cao ý thức và năng lực tuân
thủ pháp luật về thuế ....................................................................................... 76


3.2.5. Vận dụng các biện pháp thiết thực nhằm rút ngắn thời gian kiểm
tra và tăng cường hiệu quả xử lý sau kiểm tra ................................................ 78
3.2.6. Hoàn thiện công tác nhân sự công tác kiểm tra thuế .................. 80
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 82
3.3.1. Kiến nghị với Tổng Cục Thuế .................................................... 82
3.3.2. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Kon Tum ..................................... 83
3.3.3. Kiến nghị với UBND thành phố Kon Tum và các cơ quan hữu
quan ................................................................................................................. 84
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Tình hình thu thuế qua 3 năm của Chi cục thuế TP
Kontum


Trang

42

Số DNNQD thuộc đối tượng quản lý thuế của Chi cục
2.2

Thuế TP Kontum tính đến 31/12/2015

43

Vốn, doanh thu và lợi nhuận của các DN NQD thuộc
2.3

địa bàn quản lý của Chi cục (nộp thuế TNDN tại Chi

44

cục) tính đến 2015
Kết quả thu ngân sách đối với khu vực doanh nghiệp
2.4

ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Kon

45

Tum giai đoạn 2013 – 20115)
2.5

2.6


2.7

2.8

Tình hình thực hiện kế hoạch Kiểm tra hồ sơ khai thuế
tại trụ sở Cơ quan Thuế
Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở
Người nộp thuế
Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm tra hồ sơ
khai thuế tại trụ sở Cơ quan Thuế
Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm tra thuế
tại trụ sở doanh nghiệp ngoài quốc doanh

49

50

51

52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước, là công cụ quan
trọng điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, từ
đó tạo điều kiện để mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, đất nước.

Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng chính sách
thuế và các biện pháp quản lý thuế. Quản lý thuế là hoạt động quản lý chuyên
ngành, là hoạt động tác động và điều hành hoạt động nộp thuế của tất cả
người nộp thuế. Trong hoạt động quản lý thuế, công tác kiểm tra thuế là một
nội dung quan trọng, ảnh hưởng đến sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần hoàn thiện chính
sách, pháp luật thuế và thực hiện điều tiết, kiểm soát các hoạt động kinh tế
của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Công tác quản lý thuế hiện hành của nhà nước ta đã và đang dần được
hoàn thiện, hiện đại hóa theo các chương trình cải cách hệ thống thuế qua các
giai đoạn: cải cách hệ thống thuế gia đoạn 2001 – 2010 và cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2011 – 2020. Qua giai đoạn đầu tiên và nửa chặng đường giai
đoạn thứ hai thực hiện chiến lược cải cách, hiện đại thì ngành thuế đã đạt
được những kết quả nhất định.
Chi cục Thuế thành phố Kon Tum nhận được sự quan tâm chỉ đạo trực
tiếp của Cục Thuế tỉnh Kon Tum, thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân thành phố Kon Tum; sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả của các
ngành, các cấp trong công tác thuế; hầu hết người nộp thuế luôn phấn đấu
vượt qua khó khăn, thách thức để duy trì sản xất kinh doanh và chấp hành
pháp luật thuế. Đặc biệt là sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ, công chức
Chi cục Thuế thành phố Kon Tum đã đề ra và triển khai quyết liệt, đồng bộ và


2

có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm, những biện pháp công tác. Do vậy,
kết quả thu ngân sách nhà nước trong thời gian đều hoàn thành và hoàn thành
vượt mức dự toán được giao, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm trước.
Trong đó có sự đóng góp không nhỏ của công tác Kiểm tra thuế.
Theo quy định hiện hành, Công tác Kiểm tra thuế thực hiện kiểm tra

theo phân tích rủi ro, đối tượng kiểm tra chủ yếu là hồ sơ khai thuế của các tổ
chức có nhiều rủi ro trong quá trình tự kê khai thuế. Tại Chi cục Thuế thành
phố Kon Tum, theo sự phân cấp của ngành thuế thì đối tượng này chủ yếu là
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Khu vực này chiếm tỷ trọng lớn về số thu
hàng năm trong tổng dự toán thu toàn Chi cục. Tuy nhiên, trong quá trình
triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị hàng năm, đặc biệt là nhiệm vụ công
tác Kiểm tra thuế vẫn còn những vấn đề tồn tại, hạn chế nhất định, chưa đáp
ứng được yêu cầu đặt ra. Điều này đòi hỏi công tác Kiểm tra thuế tại Chi cục
Thuế thành phố Kon Tum cần có sự nghiên cứu, đánh giá, phân tích để có thể
đề xuất các giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiên hơn nữa công tác Kiểm tra
thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thuế trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh
Kon Tum. Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu đó, học viên đã mạnh dạn chọn
đề tài: “Hoàn thiện công tác Kiểm tra thuế khu vực Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
chương trình Cao học Tài chính – Ngân hàng của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm đề xuất các
giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác Kiểm tra
thuế khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố
Kon Tum.
Để hoàn thành được mục tiêu đó, đề tài phải giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:


3

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về những vấn đề có liên quan đến hoạt
động kiểm tra thuế của cơ quan quản lý thuế đối với khu vực DN ngoài quốc
doanh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với khu vực

DN ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế TP Kontum.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế khu vực
DN ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế TP Kontum.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu, yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với
DN ngoài quốc doanh là gì? Tiêu chí đánh giá kết quả của quá trình hoàn
thiện công tác kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc doanh?
- Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc doanh tại
Chi cục thuế TP Kontum diễn ra như thế nào? Những vấn đề gì cần tìm giải
pháp khắc phục?
- Những giải pháp nào cần được thực hiện nhằm hoàn thiện công tác
kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế TP Kontum
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến công tác
Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của cơ quan quản lý
thuế và thực tiễn công tác kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế đối với
các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động theo luật doanh nghiệp đã và
đang thực hiện kê khai, nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum.


4

- Về thời gian nghiên cứu thực trạng: giai đoạn 2013 - 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận đề tài vận dụng phương pháp luận của chũ nghĩa

duy vật biện chứng.
Đề tài vận dụng kết hợp các phương pháp cụ thể như: khái quát hóa; hệ
thống hóa; phân tích và tổng hợp; quy nạp và diễn dịch; đối chiếu, so sánh;
các phương pháp thống kê trên cơ sở các dữ liệu thứ cấp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận, góp phần hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp các vấn đề lý
luận về hoạt động kiểm tra thuế đối với DN ngoài quốc doanh.
Về thực tiễn, đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra
thuế đối với DN ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế TP Kontum. Đề tài cũng
đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với DN
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế TP Kontum. Những giải pháp này cũng có
thể áp dụng cho những những Chi cục thuế có điều kiện tương tự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động Kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp Ngoài quốc doanh của Cơ quan Thuế
Chương 2: Thực trạng công tác Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
Ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp Ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1. Đề tài “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế Thành Phố
Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Lý Vân Phi, Đại học Đà Nẵng (2011)


5

Đề tài đi sâu vào công tác quản lý một loại thuế cơ bản đối với doanh
nghiệp là thuế thu nhập doanh nghiệp. Luận văn đã đề cập đến công tác quản

lý thuế xuất phát từ các cách tiếp cận khác nhau, từ cách tiếp cận theo các
chức năng của quản lý, bao gồm các chức năng: hoạch định; tổ chức; lãnh
đạo; kiểm soát đến cách tiếp cận theo các nội dung quản lý. Tác giả đã xuất
phát từ các các cách tiếp cận này để phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp được thực hiện tại Cục thuế TP Đà Nẵng. Trên cơ sở
những phân tích, đánh giá về thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Cục thuế TP Đà Nẵng, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế TP Đà Nẵng.
Cách tiếp cận của luận văn nặng về văn bản. Luận văn vẫn chưa đề cập
đến công tác kiểm tra thuế.
2. Luận văn Thạc sỹ, “Nghiên cứu sự chấp nhận kê khai thuế qua mạng
Internet của các DN tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa”, tác giả: Đỗ Lê Thùy
Trang, Đại học Đà nẵng, 2012
Luận văn là một công trình nghiên cứu được tiếp cận trên cơ sở vận
dụng các phương pháp định lượng dựa trên khảo sát để thu thập các dữ liệu sơ
cấp.
Luận văn đã nghiên cứu những nhân tố tác động đến sự chấp nhận kê
khai thuê squa mạng là một đổi mới về phương diện công nghệ trong thực
tiễn quản lý thuế của nước ta.
Nội dung của đề tài đề cập đến một hoạt động trong công tác quản lý
thuế là công tác kê khai thuế.
3. Đề tài “Quản lý thu thuế đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn thành phố Đồng Hới, Quảng Bình” Luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Tài chính – Ngân hàng của Trần Chí Hiểu, Học viện Hành chính
(2015)


6

Đề tài được bố cục thành 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
- Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn thành phố Đồng Hới, giai đoạn từ 2011 - 2014
- Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TP Đồng Hới,
Quảng Bình.
Luận văn đã thu thập các dữ kiện thực tế làm căn cứ đánh giá thực
trạng quản lý thu thuế tại địa bàn TP Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình, phân tích
các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế nhằm làm cơ sở đề xuất các
giải pháp. Các giải pháp phù hợp với mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề
tài, có tính khả thi và có cơ sở khoa học và thực tiễn.
Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng, bao gồm nhiều loại
thuế khác nhau, không cho phép luận văn đi sâu nghiên cứu để cho những
kiến giải có chiều sâu hơn.
4. Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục Thuế
Bình Dương”, Luận Văn Thạc sĩ kinh tế.
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế. Trên cơ
sở đó, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra thuế
tại Cục Thuế Bình Dương. Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại Cục thuế Bình Dương.
Trong phần lý luận, luận văn đã có đóng góp trong việc tổng kết một số
mô hình quản lý thuế trên thế giới, cũng như các bài học kinh nghiệm về công
atcs kiểm tra, thanh tra thuế ở một số nước trên thế giới. Tuy nhiên, luận văn
vẫn còn nặng về trình bày lại văn bản pháp lý. Mặt khác, đề tài chưa đề cập
đến khái niệm hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế và cũng chưa


7


đánh giá được hiệu quả của công tác này. Do đó, các giải pháp vẫn chưa bám
sát với tiêu đề nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, thanh tra thuế.


8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ
KHU VỰC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA
CƠ QUAN THUẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và phân loại thuế
a. Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc - nhưng không phải là khoản nộp
phạt - của các cá nhân và tổ chức cho Nhà nước theo những tiêu thức đã được
xác định trước, không phụ thuộc vào lợi ích cụ thể của người nộp, nhằm tài
trợ cho các chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng của
mình.
Thuế là một khoản thu chủ yếu của NSNN, ở nhiều nước tỷ lệ này
thường chiếm trên 90% thu ngân sách nhà nước. So với một số khoản thu
khác của nhà nước, Thuế có những đặc trưng cơ bản sau:
- Thuế phản ánh quan hệ phân phối của cải xã hội giữa nhà nước với
các chủ thể khác trong xã hội
- Thuế mang tính chất bắt buộc (cưỡng chế) trên nguyên tắc luật định,
với mức thu và thời hạn nhất định. Đóng thuế là nghĩa vụ bắt buộc chứ không
phải là dựa vào sự tự nguyện của các tổ chức, cá nhân. Việc phân phối các
khoản thu nhập thông qua thuế luôn gắn liền với quyền lực của Nhà nước.
Nhà nước dựa vào quyền lực chính trị của mình ấn định các sắc thuế, bắt buộc
người nộp thuế phải thực hiện để đảm bảo nguồn thu ổn định và thường

xuyên, đáp ứng yêu cầu chi tiêu công cộng.
- Thuế không có đối giá trực tiếp.


9

Nộp thuế cho Nhà nước không giống như việc chi tiền để mua hàng
hoá, dịch vụ; mà nộp thuế là một nghĩa vụ xã hội, công dân không được trốn
tránh và cũng không được quyền đòi hỏi đối giá như việc mua bán hàng hoá,
dịch vụ. Cần lưu ý rằng mặc dù không đối giá trực tiếp nhưng mọi khoản thuế
sẽ quay lại với người nộp thuế bằng nhiều con đường khác nhau thông qua
các khoản chi tiêu từ ngân sách nhà nước. Do đó, người ta còn gọi thuế là
mang tính chất không hoàn trả trực tiếp, tức là hoàn trả gián tiếp thông qua
các dịch vụ, các loại hàng hoá công của Nhà nước cung ứng người dân không
phải trả tiền.
Với sự xuất hiện và phát triển của Kinh tế học công cộng và khoa học
về Tài chính công, các nghiên cứu sâu hơn về các đặc trưng của hàng hóa,
dịch vụ công cộng cho phép đưa ra một cách lý giải cụ thể hơn về bản chất
của phạm trù thuế trong tương quan với quá trình sản xuất, cung ứng hàng
hóa, dịch vụ công cộng và sự khác nhau giữa thuế, phí và lệ phí.
Theo đó, thuế, phí và lệ phí đều là những phương thức mà Nhà nước sử
dụng để thu hồi chi phí sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công cộng cho
các cá nhân và tổ chức. Sự khác nhau giữa Thuế, phí và lệ phí theo cách tiếp
cận này là ở những điểm sau:
- Phí là khoản thu từ các đối tượng thụ hưởng những hàng hóa, dịch vụ
công cộng không thuần túy, tức là những hàng hóa và dịch vụ không thỏa
mãn đầy đủ tất cả các tính chất của hàng hóa, dịch vụ công cộng. Chẳng hạn,
những hàng hóa, dịch vụ tuy việc sử dụng là có tính chất công cộng nhưng
việc sử dụng của người này có ảnh hưởng đến việc sử dụng của người khác
hoặc có thể sử dụng các biện pháp để loại trừ việc sử dụng thì có thể hoặc tư

nhân hóa việc sản xuất và cung ứng chúng hoặc nếu được cung ứng bởi nhà
nước thì nhà nước có thể thu phí trên những người thụ hưởng để bù đắp một
phần hoặc toàn bộ chi phí. Như vậy, phí là khoản thu của nhà nước từ những


10

người thụ hưởng các hàng hóa, dịch vụ công cộng không thuần túy do nhà
nước cung cấp nhằm bù đắp chi phí sản xuất và cung ứng của nhà nước.
- Thuế, trái lại là khoản thu của nhà nước không liên quan trực tiếp đến
việc thụ hưởng các hàng hóa, dịch vụ công cộng. Như vậy, thuế chính là
khoản thu của nhà nước đối với các cá nhân, tổ chức nhằm bù đắp chi phí sản
xuất và cung ứng các hàng hóa, dịch vụ công cộng thuần túy và tất cả phần
thâm hụt trong chi phí sản xuất và cung ứng các hàng hóa và dịch vụ công
cộng không thuần túy.
- Lệ phí cũng là một khoản thu liên quan trực tiếp đến việc thụ hưởng
các dịch vụ công cộng của người nộp nhưng khác phí ở 2 điểm:
+ Lệ phí liên quan đến các dịch vụ hành chính, pháp lý của các cơ quan
công quyền
+ Lệ phí ít có giá trị kinh tế mà chủ yếu có ý nghĩa quản lý, kiểm soát
b. Phân loại Thuế
(i) Căn cứ theo tính chất điều tiết của thuế.
Thuế được phân thành 2 loại là thuế gián thu và thuế trực thu.
- Thuế gián thu là loại thuế gián tiếp thu vào người tiêu dùng thông qua
hành vi tiêu dùng hàng hoá của họ. Trong thuế gián thu, người nộp thuế và
người chịu thuế độc lập nhau, điều nầy thể hiện ở chổ thuế gián thu được tính
vào trong giá cả hàng hoá và thông qua cơ chế giá cả hàng hoá thuế gián thu
được chuyển cho người tiêu dùng gánh chịu (người chịu thuế); còn người sản
xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chỉ là người thu hộ thuế cho Nhà nước
(người nộp thuế). Hiện nay ở nước ta các loại thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc

biệt, thuế XNK là thuộc về thuế gián thu.
- Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
các pháp nhân, thể nhân; thuế trực thu thể hiện việc đánh thuế theo địa chỉ cụ
thể: cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp…


11

Trong thuế trực thu quan hệ giữa người nộp thuế và Nhà nước thể hiện
một cách rõ ràng. Người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế, phải gánh
chịu toàn bộ số thuế theo luật định mà không thể chuyển số thuế ấy cho người
khác gánh chịu qua cơ chế giá cả như thuế gián thu. Thuế trực thu thường
đụng chạm trực tiếp lợi ích kinh tế của người nộp thuế, dễ gây nên tâm lý bất
bình trong xã hội, dẫn đến tình trạng trốn lậu thuế. Vì vậy, Nhà nước phải xác
định mức thu hợp lý, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp thuế.
Hiện nay ở nước ta các loại thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân là thuộc về thuế trực thu.
Cách phân loại này cho thấy vai trò của từng loại thuế trong phân phối
và điều tiết thu nhập của các chủ thể trong xã hội, phản ánh mối tương quan
giữa thuế gián thu và thuế trực thu trong tổng thu về thuế của ngân sách nhà
nước, trên cơ sở đó phục vụ cho việc nghiên cứu và thiết kế hệ thống thuế một
cách khoa học, hợp lý.
(ii) Căn cứ vào đối tượng đánh thuế
Thuế được chia thành các nhóm sau:
- Thuế đánh vào việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ như thuế VAT, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…
- Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân.
- Thuế đánh vào tài sản; như thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông
nghiệp…

Cách phân loại này cho thấy hệ thống thuế với nhiều loại thuế khác
nhau, chúng hổ trợ lẫn nhau để thực hiện các chức năng toàn diện của hệ
thống thuế. Đồng thời cho thấy mỗi một loại thuế có những ưu điểm và nhược
điểm nhất định, chúng bổ khuyết cho nhau tạo thành một thể thống nhất.


12

1.1.2. Các loại thuế đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp nộp thuế với tư cách là một tổ chức có tư cách pháp
nhân. Những loại thuế liên quan đến doanh nghiệp mà một Doanh nghiệp phải
nộp bao gồm cả các loại thuế trực thu và gián thu rất đa dạng. Sau đây là một
số loại thuế chủ yếu:
a. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, đánh trên phần
thu nhập chịu thuế của các cá nhân và tổ chức kinh doanh theo luật định
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (áp dụng từ 01/01/2009)
của Việt Nam định nghĩa khái niệm tổ chức và cá nhân sản xuất - kinh doanh
(gọi chung là cơ sở sản xuất - kinh doanh) như sau:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định căn cứ trên thu nhập tính
thuế và thuế suất. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng
thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết

chuyển từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt
động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, bao gồm: thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án


13

đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu
nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho
thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền
gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được;
khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.”
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng từ 01/01/2016 là 20%,
trừ các doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quí hiếm khác, thuế suất từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án,
từng cơ sở kinh doanh và các trường hợp ưu đãi về thuế suất.
b. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế do người mua phải trả khi mua
hàng hoá hay thụ hưởng dịch vụ tỷ lệ với giá trị gia tăng của mỗi khâu lưu
thông hàng hoá dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế gián thu đánh trên người tiêu dùng
cuối cùng nhưng do người bán nộp ở từng khâu lưu thông hàng hóa. Đối
tượng chịu thuế còn bao gồm cả 2 loại sau:
- Hàng hoá dịch vụ sản xuất và tiêu dùng nội bộ
- Hàng hoá dịch vụ được mua bán dưới mọi hình thức kể cả những hình

thức trao đổi không bằng tiền.
Vì vậy, tất cả các doanh nghiệp khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch
vụ và nhập khẩu hàng hoá đều phải nộp loại thuế này trừ một số đối tượng
hàng hóa và dịch vụ. Một cách chung nhất , những doanh nghiệp kinh doanh
những hàng hóa hoặc dịch vụ thuộc các nhóm sau đây không phải nộp thuế
giá trị gia tăng đầu ra:


14

- Sản phẩm của một số ngành đang còn khó khăn hoặc đang cần
khuyến khích, tạo điều kiện phát triển:
- Những hàng hoá dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống xã hội
không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng
- Những hàng hoá dịch vụ phi lợi nhuận hoặc thuộc những hoạt động
ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo:
-….
c. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là sắc thuế đánh vào việc tiêu dùng một số mặt
hàng thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế theo quy định của từng
nước.
Bản chất của thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế tiêu dùng bổ sung
đánh vào việc tiêu dùng những mặt hàng được phân loại tiêu dùng có tính
chất đặc biệt theo quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt trừ những trường hợp không thuộc diện chịu thuế được quy định rõ.
Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ nộp một lần ở cơ sở sản xuất, nhập khẩu hoặc
cung ứng dịch vụ.
d. Thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên là một khoản thu bắt buộc đối với các tổ chức và cá
nhân có hoạt động khai thác những tài nguyên thiên nhiên thuộc đối tượng
chịu thuế theo luật định, không phụ thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu quả
sản xuất - kinh doanh của người khai thác.
Đối tượng nộp thuế là các Doanh nghiệp có khai thác tài nguyên thiên
nhiên theo đúng quy định của pháp luật


15

Số thuế tài nguyên phải nộp được tính căn cứ vào sản lượng tài nguyên
thương phẩm khai thác thực tế, giá tính thuế đơn vị và thuế suất đối với từng
loại tài nguyên khai thác.
e. Thuế xuất, nhập khẩu
Thuế xuất, nhập khẩu là loại thuế mà các doanh nghiệp kinh doanh
xuất, nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới hoặc đưa hàng hòa từ thị
trường vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong
nước phải nộp trừ một số trường hợp được quy định cụ thể.
Trường hợp xuất hoặc nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác là
đối tượng nộp thuế.
Thuế xuất, nhập khẩu được tính căn cứ vào các yếu tố sau:
- Số lượng hàng hóa xuất/nhập khẩu chịu thuế
- Giá tính thuế
- Thuế suất của từng mặt hàng
Tùy thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, một DN cụ thể có thể
nộp một số hoặc tất cả các loại thuế trên. Tuy nhiên, có hai loại thuế cơ bản
mà mọi doanh nghiệp (trừ những đối tượng được miễn theo luật định) phải
nộp là Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thuế giá trị gia tăng.
Ngoài ra, một số doanh nghiệp phải nộp một số loại thuế khác như:
thuế sử dụng đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất…

Trong các loại thuế trên có những loại thuế trực thu mà doanh nghiệp
đồng thời vừa là người nộp thuế vừa là người chịu thuế như: thuế thu nhập
doanh nghiệp. Ngược lại, có những loại thuế gián thu mà DN là người nộp
thuế nhưng người chịu thuế lại là người mua, ví dụ: thuế giá trị gia tăng; thuế
tiêu thụ đặc biệt…


16

1.2. KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm Kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là một trong những nội dung của quản lý thuế. Quản lý
thuế có thể được định nghĩa là quá trình tác động có chủ đích của Nhà nước
thông qua các cơ quan được nhà nước giao thẩm quyền lên các đối tượng
quản lý thuế nhằm đạt được các mục tiêu đề ra mục tiêu của hệ thống thuế:
- Thu đúng, thu đủ, kịp thời trên cơ sở nuôi dưỡng và phát triển nguồn
thu.
- Bảo đảm hiệu quả hành thu
- Phát huy tốt nhất vai trò điều tiết của thuế
- Bảo đảm tuân thủ pháp luật , tăng cường ý thức chấp hành pháp luật
cho các tổ chức và công dân
Theo đó, các nội dung của quản lý thuế được xếp theo trình tự bao
gồm:
- Quản lý khâu đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
- Quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế.
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Tổ chức xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.

Như vậy, kiểm tra thuế là một công đoạn của quy trình quản lý thuế
được thực hiện bởi cơ quan quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế có thể được tổ
chức khác nhau tùy theo mô hình tổ chức của từng nước. Ở Việt nam, cơ quan
quản lý thuế bao gồm: cơ quan thuế và cơ quan hải quan.
Hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý thuế không đồng nhất với chức
năng kiểm soát trong cách tiếp cận theo các chức năng của hoạt động quản lý.


17

Đây là cách tiếp cận theo các nội dung công việc cụ thể của cơ quan quản lý
thuế.
Theo tinh thần của Luật quản lý thuế của Việt Nam, khái niệm kiểm tra
thuế được định nghĩa: Kiểm tra thuế là việc cơ quan Thuế tiến hành kiểm tra
tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm phát
hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế, chống thất thu thuế;
đồng thời nâng cao tính tuân tự giác tuân thủ pháp luật thuế của Người nộp
thuế trong việc kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Kiểm tra thuế và thanh tra thuế tuy là hai khái niệm gần nhau nhưng là
hai hoạt động khác nhau trong công tác quản lý thuế. Thanh tra thuế được
thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột xuất.
Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế; thanh tra để giải quyết khiếu nại, tố cáo
hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Về cơ bản, Thanh tra thuế chỉ được Cơ quan Thuế có thẩm quyền thanh
tra tại trụ sở người nộp thuế, theo các hình thức sau:
+ Thanh tra theo kế hoạch được duyệt hàng năm: Cơ quan Thuế có
thẩm quyền lựa chọn danh sách DN theo các tiêu chí qui định lựa chọn để

thanh tra, trình Tổng cục Thuế duyệt;
+ Thanh tra đột xuất: Cơ quan Thuế có thẩm quyền thanh tra khi có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thuế nghiêm trọng (chẳng hạn trốn thuế..), khi có đơn
thư khiếu nại tố cáo.
Thanh tra thuế chỉ được thực hiện tại trụ sở người nộp thuế, không thực
hiện tại Trụ sở cơ quan Thuế, trong khi kiểm tra thuế có thể thực hiện tại trụ
sở cơ quan thuế.


×