Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty công nghệ hóa sinh Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN NGUYỄN MINH ĐAN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CÔNG NGHỆ HÓA SINH VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN NGUYỄN MINH ĐAN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CÔNG NGHỆ HÓA SINH VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

Mã số

: 60.34.02.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LE VAN HUY

Đà Nẵng – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Nguyễn Minh Đan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Những đóng góp của đề tài ................................................................... 3
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP............................................................................. 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ............................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính ......................................................... 7

1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính ..................................................... 7
1.2. THÔNG TIN VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ............................................................................................................ 8
1.2.1. Tài liệu, thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp 8
1.2.1. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ..................... 11
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ..................... 15
1.3.1. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán ..................................... 15
1.3.2. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ......... 18
1.3.3. Phân tích các tỷ số tài chính .......................................................... 20
1.3.4. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn ............................ 25
1.4. CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ..... 26
1.4.1. Cách tổ chức phân tích .................................................................. 26


1.4.2. Quy trình phân tích ....................................................................... 27
1.4.3. Sử dụng kết quả phân tích ............................................................. 28
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................... 29
1.5.1. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 29
1.5.2. Nhân tố khách quan....................................................................... 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ HÓA SINH VIỆT NAM .......................... 31
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CÔNG NGHỆ HÓA SINH VIỆT NAM .. 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty ................................................ 31
2.1.3. Các ngành nghề kinh doanh của Công ty ..................................... 33
2.1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức tại Công ty ............................................ 33
2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Công ty ............. 37
2.1.6. Tình hình hoạt động của Công ty trong những năm gần đây ....... 40
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

CÔNG NGHỆ HÓA SINH VIỆT NAM .......................................................... 43
2.2.1. Về mục tiêu phân tích ................................................................... 43
2.2.2. Về thông tin sử dụng ..................................................................... 43
2.2.3. Về phƣơng pháp phân tích ............................................................ 44
2.2.4. Về cách tổ chức phân tích ............................................................. 44
2.2.5. Về quy trình phân tích................................................................... 45
2.2.6. Về nội dung ................................................................................... 47
2.2.7. Về sử dụng kết quả phân tích ........................................................ 66
2.3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY.................................................................................................................... 68
2.3.1. Thành tựu đạt đƣợc ....................................................................... 68


2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 68
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ HÓA SINH VIỆT NAM ........... 71
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN ĐẾN .................... 71
3.1.1. Định hƣớng trong sản xuất kinh doanh ......................................... 71
3.1.2. Định hƣớng trong quản lý tài chính .............................................. 71
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CÔNG NGHỆ HÓA SINH VIỆT NAM ....................................... 72
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức và quy trình phân tích tài chính ..................... 72
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn thông tin sử dụng ............................. 72
3.2.3. Hoàn thiện phƣơng pháp phân tích ............................................... 73
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ........................................... 74
3.2.5. Nâng cao trình độ công nghệ phục vụ công tác phân tích ............ 75
3.2.6. Hoàn thiện nội dung phân tích ...................................................... 75
3.3. KIẾN NGHỊ CHUNG ............................................................................... 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

NCVLĐ

Nhu cầu vốn lƣu động

NVTT

Nguồn vốn tạm thời

NVTX

Nguồn vốn thƣờng xuyên

TSCĐ

Tài sản cố định

VLĐ

Vốn lƣu động



DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.

Tình hình hoạt động chung

42

2.2.

Cơ cấu tài sản từ năm 2012-2014

47

2.3.

Tính tự chủ về tài chính

49

2.4.

Tính ổn định trong tài trợ


49

2.5.

Tính cân bằng tài chính

50

2.6.

Phân tích báo cáo thu nhập theo chiều ngang

51

2.7.

Phân tích báo cáo thu nhập theo chiều dọc

52

2.8.

Khả năng thanh toán

55

2.9.

Khả năng thanh toán của Công ty CP Dƣợc Thú y


56

Cai Lậy
2.10.

Hiệu quả hoạt động

57

2.11.

Hiệu quả hoạt động của Công ty CP Dƣợc Thú y

59

Cai Lậy
2.12.

Khả năng sinh lời

60

2.13.

Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Dƣợc Thú y

61

Cai Lậy

2.14.

Biến động nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2013

62

2.15.

Biến động nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2014

64

3.1.

Tỷ số nợ trên tổng tài sản

76

3.2.

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

76

3.3.

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)

77


3.4.

Mối quan hệ giữa ROE và các nhân tố thành phần

78


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ và
biểu đồ

Tên sơ đồ và biểu đồ

Trang

2.1.

Cơ cấu tổ chức của Công ty Công nghệ Hóa sinh

33

Việt Nam
2.2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

37

Công nghệ Hóa sinh Việt Nam

2.3.

Cơ cấu tài sản

47

2.4.

Tính cân bằng tài chính

50

2.5.

Khả năng thanh toán

55

2.6.

Hiệu quả hoạt động

57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý

tài chính doanh nghiệp, nó cung cấp những thông tin về tình hình phân bổ tài
sản, tình hình huy động và sử dụng vốn, cấu trúc tài chính, hiệu quả kinh
doanh, rủi ro kinh doanh, sức mạnh tài chính… của doanh nghiệp. Những
thông tin này là mối quan tâm của rất nhiều đối tƣợng nhƣ nhà đầu tƣ, ngƣời
cho vay, Nhà nƣớc… nhƣng nó đặc biệt quan trọng với các nhà quản lý doanh
nghiệp vì đây sẽ là cơ sở nền tảng để nhà quản lý doanh nghiệp có thể đƣa ra
những quyết định về tài trợ tài sản, chính sách huy động và sử dụng vốn,
chính sách đầu tƣ, tín dụng, xác định đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu trong
quá trình hoạt động, trong công tác quản lý doanh nghiệp để giúp cho doanh
nghiệp có đƣợc một cấu trúc tài chính lành mạnh, tránh đƣợc các rủi ro trong
tƣơng lai, ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Công ty Công nghệ Hóa sinh Việt Nam là một trong những Công ty hàng
đầu trong lĩnh vực sản xuất các chế phẩm sinh học, thức ăn chăn nuôi và
thuốc thủy sản, Công ty đã đạt đƣợc rất nhiều danh hiệu cũng nhƣ giải thƣởng
dành cho những đóng góp của mình trong việc phục vụ nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản. Từ năm 2010, Công ty bắt đầu thực hiện công tác phân tích tài
chính sau khi nhận ra đƣợc tầm quan trọng của công tác này đối với quản trị
tài chính. Tuy nhiên, công tác phân tích tài chính ở Công ty vẫn chƣa đƣợc
nhìn nhận và đánh giá đúng mức, việc phân tích vẫn ở mức sử dụng các
phƣơng pháp đơn giản, mà chƣa xây dựng đƣợc một hệ thống đánh giá hoàn
thiện.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi nhận thấy việc hoàn thiện công tác phân
tích tài chính tại Công ty Công nghệ Hóa sinh Việt Nam là rất cần thiết. Việc


2
hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty sẽ giúp hoạch định đƣợc
chiến lƣợc kinh doanh và phát triển rõ ràng, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản trị tài chính, giúp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu
quả tài chính, giảm thiểu các rủi ro có thể gặp phải, đồng thời làm tăng giá trị

doanh nghiệp.
Luận văn: “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Công
nghệ Hóa sinh Việt Nam” ra đời nhằm đáp ứng những nhu cầu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính của Công ty Công
nghệ Hóa sinh Việt Nam trong giai đoạn năm 2012 đến năm 2014.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị mang tính thực tiễn nhằm góp phần
hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Công nghệ Hóa sinh Việt
Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác phân tích tài chính của Công ty Công nghệ Hóa
sinh Việt Nam những năm qua ra sao? Thành tựu đạt đƣợc, hạn chế tồn tại và
nguyên nhân?
- Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến tổ chức, nội dung và phƣơng pháp
phân tích tài chính trong Công ty?
- Những giải pháp và đề xuất nào thích hợp để hoàn thiện công tác phân
tích tài chính tại Công ty Công nghệ Hóa sinh Việt Nam?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung,
phƣơng pháp, cách thức tổ chức công tác phân tích tài chính tại Công ty Công
nghệ Hóa sinh Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng công tác phân tích tài chính của Công
ty Công nghệ Hóa Sinh Việt Nam trong 3 năm từ năm 2012 đến năm 2014.


3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập, thống kê và xử lý dữ liệu: Thông qua các sách,
luận văn có liên quan, kế thừa và phát huy những giá trị mà các công trình
nghiên cứu đi trƣớc đã đạt đƣợc. Thông qua báo cáo tài chính của Công ty,

tổng hợp và cập nhật số liệu làm minh chứng cho vấn đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá: Dựa trên những thông
tin, số liệu thu thập đƣợc, sử dụng kết hợp các phƣơng pháp so sánh, phân
tích để tìm ra những nội dung còn thiếu trong công tác phân tích tài chính của
Công ty trong 3 năm 2012 - 2014.
- Phƣơng pháp trình bày dữ liệu: Các kết quả của quá trình nghiên cứu
và tìm hiểu về công tác phân tích tài chính của Công ty đƣợc trình bày chi
tiết, cụ thể, đƣợc tổng hợp thông qua hệ thống bảng biểu cũng nhƣ mô tả bằng
các sơ đồ, biểu đồ.
6. Những đóng góp của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về
công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp, phân tích và đánh giá một
cách khách quan thực trạng cũng nhƣ phát hiện ra những tồn tại hiện hữu
trong công tác phân tích tài chính tại Công ty Công nghệ Hóa sinh Việt Nam.
Đồng thời, đề xuất các giải pháp, kiến nghị mang tính xây dựng nhằm góp
phần hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Công nghệ Hóa sinh
Việt Nam.
7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Công
nghệ Hóa sinh Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty


4
Công nghệ Hóa sinh Việt Nam.
Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Những nghiên cứu về công tác phân tích tài chính trong các doanh
nghiệp nói chung đã đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu đề cập thông qua các

công trình khoa học, sách chuyên ngành, các bài viết trên tạp chí, luận văn,
luận án… Nhìn chung, mỗi công trình đều có những quan điểm khác nhau về
những vấn đề tổng quan của công tác phân tích tài chính và nội dung công tác
phân tích tài chính. Và việc nghiên cứu tổng quan các công trình có liên quan
đến đề tài có ý nghĩa quan trọng, giúp tác giả hệ thống hóa đƣợc những vấn
đề mang tính lý luận chung về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, làm rõ đƣợc những vấn đề đã đƣợc nghiên cứu và những khoảng
trống để làm định hƣớng cho nghiên cứu của mình.
Nghiên cứu của Trần Thị Phƣơng Thảo (2010) với đề tài: “Hoàn thiện
công tác phân tích báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Xây dựng Công trình
Giao thông 5”. Tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo
tài chính nhƣ nội dung, phƣơng pháp phân tích. Trình bày khái quát thực
trạng công tác phân tích tài chính tại Tổng Công ty Xây dựng công trình giao
thông 5 về mục tiêu, tài liệu phục vụ cũng nhƣ nội dung, phƣơng pháp phân
tích. Tác giả đƣa ra những đánh giá về công tác phân tích tài chính tại Tổng
Công ty, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân.
Dựa trên lý luận và thực tế đó, tác giả đƣa ra phƣơng hƣớng hoàn thiện
công tác phân tích tài chính tại Tổng Công ty công trình giao thông 5 dựa trên
việc xác định mục tiêu là phục vụ nhu cầu thông tin cho Ban lãnh đạo trong
công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty nói chung
và các đơn vị trực thuộc nói riêng. Tác giả đề xuất các biện pháp hoàn thiện
nội dung, phƣơng pháp phân tích, tài liệu phục vụ công tác và một số kiến
nghị đối với Tổng Công ty để thực hiện tốt các biện pháp đó.


5
Nghiên cứu của Lê Thị Kim Anh (2012) với đề tài: “Hoàn thiện phân
tích tài chính tại Công Ty TNHH Tâm Châu”. Tác giả đã trình bày những lý
luận về vị trí và vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp; khái niệm, mục
tiêu và các vấn đề xoay quanh công tác phân tích tài chính trong doanh

nghiệp. Dựa trên cơ sở lý luận đó, tác giả đã phản ánh thực trạng phân tích tài
chính tại Công ty TNHH Tâm Châu về mục tiêu, căn cứ, nội dung, quy trình,
tổ chức và đƣa ra đánh giá của mình về những thành tựu, hạn chế cũng nhƣ
nguyên nhân. Với mục tiêu là nâng cao hiệu quả quản trị tài chính cho Công
ty TNHH Tâm Châu, tác giả đã đề xuất đƣợc tám nhóm giải pháp nhằm hoàn
thiện các nội dung của công tác phân tích tài chính tại Công ty bao gồm cả
vấn đề nhân sự và quy chế.
Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Cƣờng (2013) với đề tài: “Hoàn thiện
công tác phân tích tài chính của Ngân hàng Thƣơng Mại Cổ phần Ngoại
thƣơng Việt Nam” tuy cùng hƣớng nghiên cứu nhƣng doanh nghiệp ở đây là
Ngân hàng Thƣơng mại có hoạt động mang tính đặc thù nên nghiên cứu cũng
mang một số điểm khác biệt. Ngoài những vấn đề cơ bản về phân tích tài
chính doanh nghiệp, tác giả còn trình bày một số lý luận về đặc điểm phân
tích tài chính của Ngân hàng Thƣơng mại, nội dung phân tích tài chính trong
Ngân hàng Thƣơng mại cũng có đôi chút khác biệt: trong phân tích cơ cấu tài
sản – nguồn vốn, tác giả tập trung phân tích hoạt động tín dụng và hoạt động
huy động vốn; trong phân tích khả năng thanh toán, ngoài những chỉ tiêu cơ
bản, tác giả còn phân tích các tỷ lệ dƣ nợ cho vay so với số dƣ tiền gửi, tỷ lệ
vốn ngắn hạn, dƣ nợ trung dài hạn…
Tác giả cũng phản ánh thực trạng phân tích tài chính của Ngân hàng và
đƣa ra những nhận xét đánh giá của mình. Dựa trên lý luận, thực tế đó và đặc
thù của ngành Ngân hàng, tác giả đã đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Ngoại thƣơng Việt Nam.


6
Trong lĩnh vực phân tích báo cáo tài chính khách hàng phục vụ hoạt
động cho vay của ngân hàng, đề tài “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính
khách hàng tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình

Định” của Phạm Việt Hòa (2012), đã trình bày cơ sở lý luận về phân tích tài
chính doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động cho vay tại ngân hàng thƣơng
mại, đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ
hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
Qua đó, tác giả đã nêu lên những thành tựu và hạn chế, cũng nhƣ tìm
hiểu nguyên nhân của những hạn chế đó nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay
tại ngân hàng. Cuối cùng, tác giả cũng đƣa ra một số giải pháp thiết thực để
hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm phục vụ tốt cho
quá trình ra quyết định cho vay vốn và cũng đƣa ra một số kiến nghị với
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc, các Bộ, ngành có liên quan nhằm tạo điều
kiện hoạt động tốt nhất cho Ngân hàng.
Các công trình nghiên cứu liên quan đến phân tích tài chính doanh
nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện cả về lý luận và thực
tiễn phân tích tài chính ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các công trình nghiên
cứu thƣờng tập trung đi sâu nghiên cứu chung về tất cả các loại hình doanh
nghiệp, trong khi đó, trong thực tế, việc hoàn thiện nội dung phân tích phù
hợp với từng loại hình doanh nghiệp, từng ngành nghề, từng lĩnh vực hoạt
động cụ thể là rất cần thiết, giúp không ngừng nâng cao vai trò của công cụ
phân tích trong quản trị và giám sát tài chính doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cho
tới nay, vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu và hoàn thiện công tác phân
tích tài chính đối với Công ty Công nghệ Hóa sinh Việt Nam Việt Nam. Từ
khoảng trống nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng phân
tích tài chính và phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại
Công ty Công nghệ Hóa sinh Việt Nam.


7
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2001), phân tích tài chính là quá trình sử
dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý tài liệu từ báo cáo tài chính và
các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá
thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tƣơng lai. Nhƣ vậy,
phân tích tài chính trƣớc hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo cáo
tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thể thực hiện theo
nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân tích tài
chính đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định
đầu tƣ. Nó còn đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ dự đoán các điều kiện và kết quả
tài chính trong tƣơng lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh
nghiệp. Phân tích tài chính sẽ tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa
học đối với nhà quản trị.
1.1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính
Có nhiều đối tƣợng quan tâm đến phân tích tài chính doanh nghiệp. Mục
tiêu phân tích suy cho cùng sẽ phụ thuộc vào quyền lợi kinh tế của cá nhân, tổ
chức liên quan đến doanh nghiệp. Đứng trên góc độ là nhà quản trị doanh
nghiệp, mối quan tâm của họ khi tiến hành phân tích bao quát tất cả các nội
dung của phân tích tài chính, từ cấu trúc tài chính đến các vấn đề hiệu quả và
rủi ro của doanh nghiệp. Giải quyết các vấn đề trên không chỉ đƣa ra những
phƣơng thức nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, chính sách tài trợ phù hợp


8
mà còn tiên liệu hoạt động của doanh nghiệp nhƣ từ cách nhìn của các đối
tƣợng phân tích khác.
Một đối tƣợng khác liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp, chính là chủ sở

hữu doanh nghiệp, tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà có sự tách
rời giữa vai trò sở hữu với vai trò quản lý. Chính sự tách rời này dẫn đến
ngƣời chủ sở hữu thƣờng không quan tâm các vấn đề nhƣ cách nhìn của nhà
quản lý doanh nghiệp. Thông thƣờng, ngƣời chủ sở hữu quan tâm đến khả
năng sinh lời vốn đầu tƣ của họ, phần vốn chủ sở hữu có không ngừng đƣợc
nâng cao hay không, khả năng nhận tiền lời từ vốn đầu tƣ ra sao. Do vậy,
phân tích tài chính từ góc độ ngƣời chủ sở hữu mang tính tổng hợp (Trần
Đình Khôi Nguyên, 2001).
1.2. THÔNG TIN VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Tài liệu, thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh
nghiệp
a. Tài liệu, thông tin từ bên trong doanh nghiệp
- Bảng cân đối kế toán
Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2001), bảng cân đối kế toán là một báo
cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn hình
thành tài sản của doanh nghiệp dƣới hình thái tiền tệ tại một thời điểm nhất
định. Thời điểm đó thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Theo chế độ kế
toán hiện hành, kết cấu của bảng cân đối kế toán đƣợc chia thành 2 phần: tài
sản và nguồn vốn và đƣợc thiết kế theo kiểu một bên hoặc hai bên.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý. Về mặt
kinh tế: Số liệu phần Tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng
quát quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp, còn số liệu phần Nguồn vốn
phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực


9
trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý: Số liệu phần Tài sản thể hiện
giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng
lâu dài để sinh lợi, còn phần Nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa

vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nƣớc về thuế và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh
giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng
nhƣ kết quả chung toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo còn là cơ sở để
đánh giá khuynh hƣớng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền, dự
báo hoạt động trong tƣơng lai và đánh giá hiệu quả, khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp (Trần Đình Khôi Nguyên, 2001).
- Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lƣợng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Đây là cơ sở để dự đoán các dòng tiền
của doanh nghiệp, trợ giúp các nhà quản lý trong công tác hoạch định và kiểm
soát các hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua báo cáo lƣu chuyển tiền tệ,
ngƣời ra quyết định có thể đánh giá thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp để
ra các quyết định kịp thời (Trần Đình Khôi Nguyên, 2001).
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2001), khi phân tích tài chính doanh


10
nghiệp, nhà phân tích cần sử dụng thêm các dữ liệu chi tiết từ thuyết minh
báo cáo tài chính hoặc các báo cáo kế toán nội bộ để hệ thống chỉ tiêu phân
tích đƣợc đầy đủ hơn, đồng thời khắc phục tính tổng hợp của số liệu thể hiện

trên bảng cân đối kế toán và báo cáo hoạt động kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính thƣờng bao gồm các nội dung sau: đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp, chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp,
chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, giải thích và thuyết minh một
số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh…
b. Tài liệu, thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp
Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2001), ngoài thông tin từ các báo cáo kế
toán ở doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp còn sử dụng nhiều
nguồn thông tin khác để các kết luận trong phân tích tài chính có tính thuyết
phục. Các nguồn thông tin khác đƣợc chia thành ba nhóm sau:
- Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố
thuộc môi trƣờng vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung
của kinh tế trong nƣớc và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những
thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những
nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin thƣờng
quan tâm bao gồm:
+ Thông tin về tăng trƣởng, suy thoái kinh tế.
+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ.
+ Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
Các chính sách kinh tế lớn của Chỉnh phủ, chính sách chính trị, ngoại
giao của Nhà nƣớc…
- Thông tin theo ngành:
Ngoài những thông tin về môi trƣờng vĩ mô, những thông tin liên quan


11
đến ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần đƣợc chú trọng. Đó là:
+ Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
+ Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trƣờng.

+ Tính chất cạnh tranh của thị trƣờng hay mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng.
+ Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tang.
Những thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong
từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Thông tin đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất
kinh doanh và trong phƣơng hƣớng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình
hình tài chính, nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lƣỡng đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp. Những vấn đề cần quan tâm bao gồm:
+ Mục tiêu và chiến lƣợc hoạt động của doanh nghiệp, gồm cả chiến
lƣợc tài chính và chiến lƣợc kinh doanh.
+ Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng
loại hình doanh nghiệp.
+ Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh.
+ Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân
hàng và các đối tƣợng khác.
+ Các chính sách hoạt động khác.
1.2.1. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phƣơng pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ, biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tƣợng, các mối quan hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu
tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.


12
Có nhiều phƣơng pháp phân tích tài chính, nhƣng có một số phƣơng pháp
phân tích thƣờng gặp nhƣ:
a. Phương pháp phân tích tỷ số

Phƣơng pháp tỷ số là một trong các phƣơng pháp phân tích đƣợc áp dụng
phổ biến. Một tỷ số là mối quan hệ tỷ lệ giữa hai chỉ tiêu hoặc hai nhóm chỉ
tiêu của bảng cân đối tài sản và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phƣơng pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các đại lƣợng
tài chính trong các quan hệ tài chính, mỗi sự biến đổi các tỷ số chính là sự
biến đổi các đại lƣợng tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp phân tích tỷ số
yêu cầu phải xác định các ngƣỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với
giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phƣơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện đƣợc áp
dụng ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện hơn, vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính đƣợc cải tiến và cung cấp đầy đủ
hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ
của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá
trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phƣơng pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn (Nguyễn Năng Phúc, 2011).
b. Phương pháp so sánh.
Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2001), phƣơng pháp so sánh là phƣơng
pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Để vận dụng phép so
sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện
so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng nhƣ kỹ thuật so sánh.


13
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc đƣợc chọn làm căn cứ so sánh. Khi
phân tích tài chính, nhà phân tích thƣờng sử dụng các gốc sau:
- Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trƣớc để đánh giá và dự báo xu

hƣớng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thƣờng, số liệu phân tích đƣợc tổ
chức từ 3 đến 5 năm liền kề.
- Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động
tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu
trung bình ngành thƣờng đƣợc các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng,
cơ quan thống kê cung cấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Trong trƣờng hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân
tích có thể sử dụng số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành
để làm căn cứ phân tích.
- Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt
cac mục tiêu tài chính trong năm. Thông thƣờng, các nhà quản trị doanh
nghiệp chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lƣợc hoạt động cho tổ chức
của mình.
c. Phương pháp loại trừ
Trong một số trƣờng hợp, phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong phân
tích tài chính nhằm xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu
tài chính, giả định các nhân tố còn lại không thay đổi. Phƣơng pháp phân tích
này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định.
Chẳng hạn, chỉ tiêu sinh lời của tài sản (ROA) thƣờng đƣợc tính nhƣ sau:
ROA

=

Lợi nhuận trƣớc thuế
Tổng tài sản bình quân

x

100%


Nếu dừng lại ở phép so sánh thì chƣa thể hiện rõ nhân tố nào tác động
đến chỉ tiêu ROA. Tuy nhiên, khi xây dựng chỉ tiêu này trong quan hệ với
hiệu suất sử dụng tài sản và khả năng sinh lời từ doanh thu thì chỉ tiêu ROA


14
đƣợc chi tiết nhƣ sau:
Lợi nhuận trƣớc thuế

ROA =

ROA

Doanh thu

=

x

Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu (ROS)

Doanh thu
Tổng tài sản bình quân

x

Hiệu suất sử dụng tài
sản


x

100%

x 100%

Với phƣơng pháp loại trừ, nhà phân tích sẽ thấy đƣợc nhân tố nào ảnh
hƣởng chủ yếu đến khả năng sinh lời của tài sản, qua đó phát hiện những lợi
thế hay bất lợi trong hoạt động của doanh nghiệp và định hƣớng hoạt động
trong kỳ đến (Trần Đình Khôi Nguyên, 2001).
d. Phương pháp cân đối liên hệ
Theo Trần Đình Khôi Nguyên (2001), các báo cáo tài chính đều có đặc
trƣng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn; cân
đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng tiền vào và dòng
tiền ra; cân đối giữa tăng và giảm…
Dựa vào các cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thƣờng vận
dụng phƣơng pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hƣởng của từng nhân tố
đến biến động của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài
sản giữa hai thời điểm, phƣơng pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào biến
động ảnh hƣởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Nhƣ vậy, dựa
vào biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ đƣợc đánh giá đầy
đủ hơn.
e. Phương pháp phân tích tương quan
Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thƣờng có mối tƣơng
quan với nhau. Chẳng hạn mối tƣơng quan giữa doanh thu (trên báo cáo lãi
lỗ) với các khoản nợ phải thu khách hàng, với hàng tồn kho (trên BCĐKT).
Thông thƣờng, khi doanh thu của đơn vị cần tăng thì số dƣ các khoản nợ phải


15

thu cũng gia tăng, hoặc doanh thu tăng dẫn đến yêu cầu về dự trữ hàng cho
kinh doanh gia tăng. Phân tích tƣơng quan sẽ đánh giá hợp lý về biến động
giữa các chỉ tiêu tài chính, xây dựng các tỷ số tài chính đƣợc phù hợp hơn và
phục vụ công tác dự báo tài chính của doanh nghiệp (Trần Đình Khôi
Nguyên, 2001).
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.1. Phân tích khái quát Bảng cân đối kế toán
a. Phân tích cấu trúc tài sản
Tỷ trọng tài sản i

=

Loại tài sản i
Tổng tài sản

x

100%

Từ công thức chung, có thể tính các chỉ tiêu cụ thể nhƣ:
- Tỷ trọng tài sản ngắn hạn: Tỷ trọng tiền và tƣơng đƣơng tiền, tỷ trọng
đầu tƣ ngắn hạn, tỷ trọng phải thu ngắn hạn, tỷ trọng hàng tồn kho…
- Tỷ trọng tài sản dài hạn: Tỷ trọng phải thu dài hạn, tỷ trọng tài sản cố
định, tỷ trọng bất động sản đầu tƣ, tỷ trọng đầu tƣ dài hạn…
Tổng tài sản là tổng giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm
cuối niên độ kế toán và thƣờng đƣợc xác định bằng tổng giá trị phần Tài sản
trên bảng cân đối kế toán. Tổng giá trị tài sản đƣợc xác định theo giá trị
thuần, vì vậy, giá trị từng loại tài sản cũng phải đƣợc tính theo giá trị tài sản
thuần,với giá trị tài sản thuần là giá trị có thể thực hiện đƣợc của tài sản ở thời
điểm tính trừ đi khoản đánh giá lại (Chẳng hạn: Giá trị thuần hàng tồn kho =

Giá trị hàng tồn kho - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho).
b. Phân tích cấu trúc nguồn vốn
- Tính tự chủ về tài chính
Tính tự chủ về tài chính phản ánh khả năng chủ động về tài chính của
doanh nghiệp trong việc tài trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh và đầu tƣ.
Phân tích tính tự chủ về tài chính nhằm mục đích phân tích năng lực vốn có


16
của chủ sở hữu trong tài trợ hoạt động kinh doanh, đồng thời, nghiên cứu
quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, cho biết bao nhiêu % tài sản của
doanh nghiệp đƣợc tài trợ từ vốn chủ sở hữu.
Tỷ suất tự tài trợ

Nguồn vốn chủ sở hữu

=

x

Tổng tài sản

100%

Tỷ suất tự tài trợ càng cao đánh giá tính tự chủ trong tài trợ càng lớn.
- Tính ổn định trong tài trợ
Tính ổn định trong tài trợ là một nội dung quan trọng trong phân tích cơ
cấu nguồn vốn, nó quyết định hiệu quả cũng nhƣ phƣơng hƣớng hoạt động
của doanh nghiệp trong lâu dài. Căn cứ vào thời hạn sử dụng và chi phí sử
dụng vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp đƣợc chia làm hai loại: Nguồn vốn

thƣờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thƣờng xuyên

=

Nguồn vốn tạm thời
Tỷ suất nguồn
vốn thƣờng xuyên
Tỷ suất nguồn
vốn tạm thời

Vốn chủ sở hữu
=

+

Nợ dài hạn

Nợ ngắn hạn

=

Nguồn vốn thƣờng xuyên
Tổng nguồn vốn

=

Nguồn vốn tạm thời
Tổng nguồn vốn


x

x

100%

100%

Tỷ suất nguồn vốn thƣờng xuyên càng lớn thể hiện tính ổn định trong tài
trợ của doanh nghiệp càng cao, doanh nghiệp chƣa phải chịu áp lực thanh
toán trong ngắn hạn. Ngƣợc lại, tỷ suất nguồn vốn tạm thời càng lớn cho thấy
nguồn tài trợ của doanh nghiệp phần lớn là nợ ngắn hạn, tính ổn định trong tài
trợ thấp, áp lực thanh toán các khoản nợ vay là rất lớn.
- Cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính là một nội dung trong quản lý tài chính doanh nghiệp,
là sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn. Cân bằng tài chính phản ánh


×