Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại cục hải quan Gia Lai - Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN QUYẾT THẮNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TẠI CỤC HẢI QUAN GIA LAI – KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN QUYẾT THẮNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TẠI CỤC HẢI QUAN GIA LAI – KON TUM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY

Đà Nẵng – Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết
quả nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong
kỳ bất công trình nào khác trước đó.
Tác giả

Nguyễn Quyết Thắng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 1
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ..................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................ 2
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................ 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU .............................................................................................................. 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU ...................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm, phương pháp tính thuế xuất, nhập khẩu ...................... 6
1.1.2. Khái niệm quản lý thuế .................................................................. 9
1.1.3. Mục tiêu quản lý thuế của cơ quan hải quan ............................... 10
1.1.4. Nguyên tắc quản lý thuế .............................................................. 11
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU .................................................................................... 13

1.2.1. Công tác khai thuế ........................................................................ 14
1.2.2. Công tác thu, nộp thuế, ấn định thuế ........................................... 19
1.2.3. Quản lý nợ thuế ............................................................................ 23
1.2.4. Công tác miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế, giảm thuế ......... 31
1.2.5. Quản lý thông tin người nộp thuế ................................................ 36


1.2.6. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về
thuế ................................................................................................................. 37
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN ........................................................................ 39
1.3.1. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế .............................................. 39
1.3.2. Sự phát triển kinh tế-xã hội .......................................................... 40
1.3.3. Cơ chế chính sách, pháp luật về thuế ........................................... 40
1.3.4. Cơ quan quản lý thuế ................................................................... 40
1.3.5. Nhân tố người nộp thuế ................................................................ 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 43
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC
HẢI QUAN GIA LAI – KON TUM ........................................................... 44
2.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI
CỤC HẢI QUAN GIA LAI – KON TUM .................................................... 44
2.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................... 44
2.1.2. Hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn ....................................... 45
2.1.3. Khái quát về Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum ......................... 46
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC HẢI QUAN
GIA LAI – KON TUM .................................................................................. 50
2.2.1. Thực trạng công tác kê khai thuế ................................................. 50
2.2.2. Thực trạng công tác tổ chức thu, nộp thuế ................................... 53
2.2.3. Thực trạng quản lý nợ thuế, cưỡng chế ....................................... 56
2.2.4. Thực trạng miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế, giảm thuế ..... 58

2.2.5. Công tác quản lý thông tin người nộp thuế .................................. 61
2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế .... 62
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC HẢI QUAN
GIA LAI – KON TUM .................................................................................. 64


2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 64
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................. 65
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................. 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................... 68
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN GIA LAI – KON
TUM ............................................................................................................... 69
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .......................................................... 69
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế ngoại thương, quản lý nhà nước
trong thời gian tới ........................................................................................... 69
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế trên địa bàn quản lý ..................... 70
3.1.3. Mục tiêu, định hướng quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan Gia Lai – Kon Tum ............................................................................... 71
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC HẢI QUAN
GIA LAI – KON TUM .................................................................................. 72
3.2.1. Hoàn thiện công tác kê khai, nộp thuế ......................................... 72
3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế và thu hồi nợ đọng ............ 75
3.2.3. Hoàn thiện công tác miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế, giảm
thuế ................................................................................................................. 76
3.2.4. Tăng cường quản lý rủi ro, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
hành chính ...................................................................................................... 77
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực quản lý thuế ....................................... 79
3.2.6. Hiện đại hóa công tác quản lý thuế ............................................. 82
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 84

3.3.1. Đối với Tổng cục Hải quan .......................................................... 84
3.3.2. Đối với chính quyền địa phương ................................................. 89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................... 90


KẾT LUẬN ................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.

2.3.

2.4.

2.5.

Số lượng cán bộ quản lý thuế XNK từ năm 2013 đến
năm 2015
Số lượng hồ sơ hải quan làm thủ tục hải quan tại Cục
Hải quan Gia Lai – Kon Tum giai đoạn 2011-2015

Tỷ lệ phân luồng hồ sơ hải quan tại Cục Hải quan Gia
Lai – Kon Tum giai đoạn 2011-2015
Tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước qua ngân hàng tại Cục
Hải quan Gia Lai – Kon Tum giai đoạn 2011-2015
Số thu nộp ngân sách của Cục Hải quan Gia Lai –
Kon Tum giai đoạn 2011-2015

Trang

48

50

52

54

55

Đánh giá mức độ hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách
2.6.

nhà nước của Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum giai

56

đoạn 2011-2015
2.7.

Tình hình nợ thuế tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon

Tum giai đoạn 2011-2015 (tính đến 31/12 hàng năm)

57

Tình hình thu hồi nợ thuế tại Cục Hải quan Gia Lai –
2.8.

Kon Tum giai đoạn 2012-2015 (tính đến 31/12 hàng

57

năm)
2.9.

2.10.
2.11.

Số lượng danh mục miễn thuế được cấp tại Cục Hải
quan Gia Lai – Kon Tum giai đoạn 2011-2015
Tình hình hoàn thuế tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon
Tum giai đoạn 2011-2015
Tình hình không thu thuế tại Cục Hải quan Gia Lai –

58

59
60


Số hiệu


Tên bảng

bảng

Trang

Kon Tum giai đoạn 2011-2015
2.12.

Tình hình thu thập thông tin người nộp thuế tại Cục
Hải quan Gia Lai – Kon Tum giai đoạn 2011-2015

62

Tình hình kiểm tra sau thông quan được thực hiện
2.13.

giai đoạn 2011-2015 tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon

63

Tum
2.14.

Tình hình xử lý vi phạm tại Cục Hải quan Gia Lai –
Kon Tum giai đoạn 2011-2015

64



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình vẽ,

Tên hình vẽ, đồ thị

Trang

đồ thị
Hình 1.1.

Sơ đồ kê khai thuế

16

Hình 1.2.

Sơ đồ kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ thuế

22

Sơ đồ 2.1.
Biều đồ 2.1.
Biều đồ 2.2.

Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan Gia Lai – Kon
Tum 47
Hồ sơ hải quan tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon
Tum giai đoạn 2011-2015

Tỷ lệ phân luồng hồ sơ hải quan tại Cục Hải quan
Gia Lai – Kon Tum giai đoạn 2011-2015

51

52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam từ một nước kém phát triển trở thành nước
đang phát triển có thu nhập trung bình. Nền kinh tế hội nhập sâu rộng vào kinh
tế quốc tế trên nhiều cấp độ và đa dạng về hình thức từ song phương đến đa
phương, từng bước thích ứng với nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường toàn
cầu. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế,
với nhiều hiệp định thương mại tự do đã được ký kết và đang trong quá trình
đàm phán.
Việc thực hiện cam kết theo các Hiệp định thương mại thì hàng rào thuế quan
phần lớn được dỡ bỏ nhưng hàng năm số thu ngân sách nhà nước giao cho ngành
Hải quan năm sau luôn cao hơn năm trước, đây là áp lực rất lớn đối với ngành Hải
quan thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách. Do đó, công tác quản lý thuế trong điều
kiện hội nhập quốc tế sâu rộng phải được điều chỉnh để vừa hài hòa giữa lợi ích
quốc gia vừa phù hợp với cam kết quốc tế, tạo động lực cho thương mại phát triển,
thu hút đầu tư, đồng thời đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Trong những năm gần đây, công tác quản lý thuế của cơ quan hải quan nói
chung và tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum nói riêng đã có nhiều chuyển
biến tích cực nhưng vẫn còn một số tồn tại như: tình trạng nợ đọng thuế, trốn
thuế, gian lận thương mại vẫn còn xẩy ra; việc ứng dụng công nghệ thông tin

vào công tác quản lý chưa đồng bộ; sự trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản
lý chưa thường xuyên và kịp thời.
Với mong muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế tại Cục
Hải quan Gia Lai – Kon Tum trong thời gian tới, tôi quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện


2
quản lý thuế tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum. Với các mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thuế của cơ quan hải quan.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế tại Cục Hải quan
Gia Lai – Kon Tum, qua đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và
nguyên nhân.
- Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục Hải quan
Gia Lai – Kon Tum trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế tại
Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản về quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của cơ quan hải quan, gồm: quản lý kê
khai thuế; quản lý nộp thuế; quản lý nợ thuế; quản lý miễn, giảm, hoàn, truy thu
thuế; kiểm tra, thanh tra thuế.
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý thuế tại Cục Hải quan Gia
Lai – Kon Tum.
- Về thời gian: Số liệu thu thập và xử lý trong giai đoạn 2011 – 2015. Các

giải pháp đề xuất thực hiện trong 5 năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng đồng bộ các phương pháp thu thập, tổng hợp, thống kê,
so sánh và phân tích thông tin. Kết hợp giữa lý luận với thực tiễn.
Luận văn kế thừa có chọn lọc những kết quả nghiên cứu khoa học của một
số tác giả đã công bố.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận những vấn đề cơ bản về quản lý
thuế của cơ quan hải quan.


3
- Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá hiện trạng thực tiễn quản
lý thuế của Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum, từ đó nêu lên những kết quả đạt
được, những điểm còn hạn chế và nguyên nhân. Đưa ra các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thuế.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế xuất nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan Gia Lai – Kon Tum.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý thuế, thu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ở nhiều góc độ khác nhau như:
- Đề tài: “Thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Hà Trung Thành, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2012). Luận văn đã phân tích và đánh giá
thực trạng thu thuế xuất nhập khẩu tại tỉnh Ninh Bình trên các mặt: về đối tượng
nộp thuế, phân tích sâu về giá tính thuế, về tình trạng nợ đọng thuế, tình trạng

gian lận thuế và đưa ra được một số giải pháp hoàn thiện thu thuế xuất khẩu,
nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình: Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ
trợ đối tượng nộp thuế và xây dựng chiến lược “tuân thủ pháp luật tự nguyên”
của đối tượng nộp thuế; Tăng cường chống gian lận qua căn cứ tính thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, đặc biệt chống gian lận qua giá tính thuế; Theo dõi và
quản lý chặt chẽ các khoản nợ, tổ chức cưỡng chế những khoản nợ đọng dây
dưa kéo dài theo đúng quy định của pháp luật.
- Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam”, Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh của Nguyễn Thị Bích
Liên, Đại học Đà Nẵng (2014). Luận văn đã trung nghiên cứu lý luận chung về


4
thuế nhập khẩu, quản lý thuế nhập khẩu, đã đánh giá và phân tích thực trạng
quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2009-2013
trên các khía cạnh: quản lý khai nộp thuế nhập khẩu, nộp thuế nhập khẩu; quản
lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế nhập khẩu; quản lý thông tin về người nộp
thuế nhập khẩu; công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế và
đưa giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam: giải pháp về thu thập thông tin người nộp thuế, nhóm giải pháp
quản lý các khoản nợ đồng thời luận văn đã đưa kiến nghị quản lý đối tượng
hưởng ưu đãi về thuế và đối tượng được nợ thuế, giải pháp quản lý chặt chẽ các
đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế.
- Bài viết của tác giả TS. Phạm Tiến Hưng (2012), “Luật quản lý thuế: Kết
quả và những vấn đề sửa đổi, bổ sung”, Tạp chí tài chính online (ngày
01/10/2012) nêu lên một số kết quả được của Luật quản lý thuế: thay đổi căn
bản trong phương thức quản lý thuế theo hướng chặt chẽ, hiệu quả, thống nhất
chính sách quản lý thu thuế; tạo sự đồng bộ, nâng cao tính rõ ràng, minh bạch;
tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, xã hội trong công tác quản

lý thuế; tạo môi trường thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật về thuế,
tự giác nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN; căn cứ pháp lý để ngành
Thuế thực hiện cải cách hành chính về thuế; đã tạo cơ sở để tăng cường cơ chế
phối hợp giữa các ngành, các cấp trong quản lý thuế. Bài viết đã đưa ra một số
vấn đề cần sửa đổi, bổ sung: tạo cơ sở pháp lý để thực hiện hiện đại hoá công
tác quản lý thuế như kê khai thuế điện tử, hải quan điện tử; khắc phục một số
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện để bảo đảm thực hiện đồng bộ,
đảm bảo tính thống nhất của Luật; phù hợp với quá trình phát triển kinh tế thị
trường, chủ động đáp ứng xu hướng, yêu cầu hội nhập quốc tế; thời hạn nộp
thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu; Cải cách công tác hoàn thuế; quy định
chung về nguyên tắc quản lý rủi ro; Thỏa thuận xác định giá trước.


5
Bài viết của tác giả Thạc sỹ Tô Duy Đại (2014), “Bàn thêm về giải pháp
chống gian lận thuế”, Tạp chí tài chính (ngày 04/06/2014) đã nêu lên thực trạng
và kết quả đạt được của công tác chống gian lận thuế, trốn thuế; đưa ra một số
hành vi và nguyên nhân đẫn đến gian lận thuế, trốn thuế như: doanh nghiệp sử
dụng hai hệ thống sổ kế toán, việc quản lý hóa đơn chưa chặt chẽ dẫn đến tình
trạng mua bán hóa đơn, giá ghi trên hóa đơn thấp hơn giá thực tế thanh toán,
thực hiện hạch toán kế toán sai quy định, đối với hàng hóa xuất khẩu gian lận
qua giá tính thuế, khai sai mã số, tên hàng. Từ đó tác giả đưa ra một số giải pháp
chống gian lận, trốn thuế như: đẩy mạnh việc chi tiêu, thanh toán qua ngân
hàng, kho bạc; nâng cao mức xử phạt gian lận, trốn thuế để đủ mức răn đe;
Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả đủ khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế.
Các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hoá lý luận và phân tích đánh
giá tương đối cụ thể về thực tiễn tại các địa phương và thời điểm nghiên cứu
trên các nội dung như: quản lý thu thuế nhập khẩu, quản lý thuế,... đồng thời
cũng đã đưa ra các giải pháp cho cơ quan quản lý hoàn thiện cơ chế, chính sách,

công cụ quản lý kinh tế nói chung và quản lý thuế nói riêng.
Tuy nhiên, sự vận động và phát triển kinh tế trong từng giai đoạn, từng địa
phương là có sự khác nhau. Vì vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế-xã hội
của từng giai đoạn, từng địa phương để đưa ra các chính sách, công cụ, phương
pháp quản lý phù hợp và hiệu quả. Đồng thời, chưa có công trình, đề tài nào
nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về công tác quản lý thuế tại Cục Hải
quan Gia Lai – Kon Tum.
Đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục Hải quan Gia Lai –
Kon Tum" sẽ nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về thực trạng quản lý thuế
tại Cục Hải quan Gia Lai – Kon Tum, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý phù
hợp, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tại Cục Hải quan Gia
Lai – Kon Tum trong thời gian tới.


6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ QUẢN LÝ THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.1. Khái niệm, phương pháp tính thuế xuất, nhập khẩu
a. Khái niệm các loại thuế
Theo quy định của Luật quản lý thuế và Luật Hải quan thì cơ quan hải
quan chịu trách nhiệm quản lý các loại thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu, bao gồm: thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp, thuế tự vệ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế
gia trị gia tăng.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Cụ thể: Thuế nhập khẩu là
thuế áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được sử dụng để

tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo hộ nền sản xuất trong nước trước sự cạnh
tranh của hàng hóa nước ngoài. Thuế xuất khẩu là loại thuế áp dụng đối với
hàng hóa xuất khẩu với mục đích Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu, bình ổn
giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể nhằm bảo vệ nguồn cung trong
nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn chế xuất khẩu để giảm xung
đột thương mại với nước khác, phân phối lại thu nhập, tăng thu ngân sách.
Như vậy, thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu áp dụng đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế [2, tr.122].
- Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong
trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa
gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình
thành của ngành sản xuất trong nước [36].
- Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường
hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra


7
thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành
của ngành sản xuất trong nước [36].
- Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp
nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe
dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản
sự hình thành của ngành sản xuất trong nước [36].
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu áp dụng đối với một số hàng
hóa, dịch vụ Nhà nước cần điều tiết sản xuất hoặc tiêu dùng. Thuế tiêu thụ đặc
biệt được cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ do người tiêu dùng chịu khi
mua hàng hóa, dịch vụ [2, tr.132].
- Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa
khi sử dụng các loại hàng hóa, sản phẩm này sẽ gây tác động xấu đến môi
trường [2, tr.143]. Theo quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường thì thuế bảo

vệ môi trường là thuế tuyệt đối. Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được quy định
bằng số tiền tính trên một đơn vị hàng hóa chịu thuế.
- Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng [2, tr.149].
b. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế
* Căn cứ, phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm
Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là việc xác định thuế theo phần
trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Căn cứ tính thuế:
+ Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ
khai hải quan;
+ Trị giá hải quan;
+ Thuế suất: Thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu được
quy định cụ thể cho một số mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành.


8
Đối với hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được
bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam thì bị áp dụng thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá, thuế chống
phân biệt đối xử, thuế tự vệ.
- Phương pháp tính thuế:
Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng
hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ vào số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá
tính thuế, thuế suất từng mặt hàng và được thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế
XK, NK khẩu
phải nộp


=

Số lượng đơn vị từng

Trị giá tính

Thuế

mặt
= hàng thực tế XK,
NK ghi trong tờ khai

thuế tính trên

suất của

x

hải quan

một đơn vị

từng mặt

x

hàng hóa

hàng


* Căn cứ, phương pháp tính thuế tuyệt đối:
Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên
một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Căn cứ tính thuế:
+ Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ
khai hải quan áp dụng thuế tuyệt đối;
+ Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá;
+ Tỷ giá tính thuế.
- Phương pháp tính thuế
Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức
thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế
Số lượng đơn vị từng
xuất khẩu, thuế = mặt hàng thực tế xuất X
nhập khẩu phải
khẩu, nhập khẩu ghi
nộp theo mức
trong tờ khai hải quan
thuế tuyệt đối
áp dụng thuế tuyệt đối

Mức thuế
tuyệt đối quy
định trên một
đơn vị hàng
hoá

x


Tỷ
giá
tính
thuế


9
* Căn cứ, phương pháp tính thuế hỗn hợp
Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp
tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối.
- Căn cứ tính thuế:
+ Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ
khai hải quan áp dụng thuế hỗn hợp;
+ Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm;
+ Trị giá tính thuế;
+ Mức thuế tuyệt đối của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp;
+ Tỷ giá tính thuế.
- Phương pháp tính thuế
Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng
hóa áp dụng thuế hỗn hợp thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu phải nộp
đối với hàng hóa áp dụng

Số tiền thuế tính
= theo phương pháp tỷ

thuế hỗn hợp

lệ phần trăm


Số tiền thuế tính
+

theo phương pháp
tuyệt đối

1.1.2. Khái niệm quản lý thuế
a. Khái niệm quản lý nhà nước
Khái niệm quản lý nói chung là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. Tùy vào mục tiêu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu sẽ có các chủ thể quản lý, đối tượng quản lý khác nhau.
Khái niệm quản lý nhà nước: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã
hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách
để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã
hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm phục vụ nhân dân,
duy sự ổn định và phát triển xã hội” [20, tr.3].
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà


10
nước, được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt
b. Khái niệm quản lý thuế
Trong công tác quản lý thuế, chủ thể quản lý là nhà nước, cụ thể cơ quan
được giao trách nhiệm quản lý là cơ quan thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế,
Chi cục thuế chịu trách nhiệm quản lý các khoản thu nội địa và cơ quan hải
quan gồm Tổng cục hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan chịu trách nhiệm
quản lý các loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đối tượng quản lý

thuế là các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ và quyền lợi về thuế.
- Khái niệm Quản lý thuế nói chung:“Quản lý thuế là quá trình tác động,
điều hành của Nhà nước đến hoạt động thu, nộp thuế nhằm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước một cách hiệu quả” [1, tr.133].
- Quản lý thuế của cơ quan hải quan là việc cơ quan hải quan và các đơn vị
có liên quan thực hiện các biện pháp nghiệp vụ nhằm đảm bảo thu thuế chính
xác, kịp thời và đầy đủ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân
thực hiện quyền và nghĩa vụ về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1.3. Mục tiêu quản lý thuế của cơ quan hải quan
- Bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời ngân sách nhà nước
Thuế nói chung là nguồn thu chủ yếu và quan trọng của ngân sách nhà
nước. Trong đó, nguồn thu thuế từ hàng hóa xuất nhập khẩu đóng góp một phần
quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước hàng năm. Theo dự toán thu
NSNN, thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu hàng năm thường chiếm
khoảng 20%.
Thu đúng, căn cứ vào chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu để đảm bảo xác định đúng đối tượng chịu thuế, tránh trường hợp nhầm
lẫn. Thu đủ, sau khi xác định đúng đối tượng chịu thuế, phải tính đủ số thuế
phải nộp. Kịp thời, đảm bảo các khoản thuế phải nộp đúng thời hạn, hạn chế


11
việc phát sinh nợ đọng thuế. Để bảo đảm thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời ngân
sách nhà nước thì người nộp thuế phải tuân thủ nguyên tắc tự khai, tự tính và tự
xác định số thuế phải nộp, cơ quan hải quan cần giảm thời gian thông quan hàng
hóa xuất nhập khẩu và hiện đại hóa thủ tục hải quan.
- Bảo đảm thực thi và hiệu quả pháp luật về thuế
Việc quản lý thuế của cơ quan hải quan nhằm bảo đảm cho chính sách thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện nghiêm minh trong thực tiễn.
Ý thức chấp hành pháp luật về thuế có tác động rất lớn đến đời sống kinh tế-xã

hội, từ đó việc tôn trọng pháp luật về thuế là yêu cầu bắt buộc của cơ quan quản
lý và đối tượng nộp thuế.
Việc cơ quan hải quan quản lý thuế hiệu quả sẽ đảm bảo cho chính sách
thuế phát huy tối đa tác dụng như: tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, bảo
hộ nền sản xuất trong nước, kiểm soát hoạt động ngoại thương và thực hiện
chính sách đối ngoại và làm giảm hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý thuế
a. Tuân thủ pháp luật và điều ước quốc tế
Cơ quan quản lý thuế phải có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của
pháp luật, khi xây dựng các biện pháp nghiệp vụ để quản lý thuế phải phù hợp
với quy định của pháp luật về thuế, không được đặt ra các quy định trái với các
quy định của pháp luật. Trong trường hợp phát hiện cá nhân, tổ chức vi phạm về
gian lận thuế, trốn thuế, buôn lậu phải được xử lý nghiêm minh theo đúng quy
định của pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi
đã được quy định của pháp luật về thuế, không được trốn thuế hoặc trì hoãn
thực nghĩa nghĩa vụ về thuế.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc ngày càng sâu rộng, quản lý thuế
trong nước phải phù hợp với các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế và các Điều
ước mà Việt Nam là thanh viên. Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt


12
Nam đã ký kết hoặc thừa nhận có quy định khác với Luật trong nước thì cơ
quan thuế thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế.
b. Quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng
Các quy định về chính sách thuế, quản lý thuế phải được công khai rộng
rãi cho người nộp thuế. Cơ quan quản lý thuế và các cơ quan có liên quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin, hỗ trợ thông tin cho người nộp thuế về các quy
định về chính sách thuế, quản lý thuế để người nộp thuế thực hiện đúng nghĩa

vụ và quyền lợi về thuế.
Cơ quan quản lý thuế phải công khai, minh bạch các quy trình nghiệp vụ
quản lý, các quy định về quản lý phải thống nhất, rõ ràng, dễ hiểu.
Bình đẳng trong quản lý thuế là mọi người nộp thuế được Nhà nước đối xử
như nhau, không có sự phân biệt. Khi thực hiện tốt nguyên tắc này thì chính
sách thuế sẽ nhận được sự ủng hộ của xã hội.
c. Quản lý thuế phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người
nộp thuế
Luật quản lý thuế quy định người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan quản
lý hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế, cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện
nghĩa vụ, quyền lợi về thuế, giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế, nội dung
kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế và xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế của mình.
Người nộp thuế được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật,
hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế, được
bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, được bồi thường
thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định
của pháp luật.
Người nộp thuế có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành
vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thực hiện tố
cáo các hành vi vi phạm pháp luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá


13
nhân khác.
d. Quản lý thuế phải thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả
Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan quản lý thuế phải xây dựng quy trình
quản lý thuế theo luật định, phù hợp với điều kiện, đặc điểm và tình hình sản
xuất kinh doanh của người nộp thuế. Việc thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ điều
kiện thuận lợi, tiết kiệm chi phí cho cơ quan quản lý và người nộp thuế. Một

chính sách thuế được đánh giá có hiệu quả là chính thuế tạo điều kiện thuận lợi
nhất, dễ dàng nhất cho người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với
Nhà nước.
e. Quản lý thuế phải đảm bảo sự tham gia của các tổ chức, cá nhân
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, tiền thuế là tài sản
quốc gia dùng để phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội. Do đó, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Luật quản lý thuế quy định
công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp
thuế, công chức quản lý thuế, các cá nhân và tổ chức khác.
Các cơ quan, tổ chức có vai trò tương đối quan trọng trong công tác quản
lý thuế. Chính quyền địa phương các cấp thực hiện chỉ đạo điều hành công tác
quản lý thuế, tuyên truyền chính sách thuế, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về
thuế trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà
án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh tội phạm vi phạm pháp luật về thuế
theo quy định của pháp luật và thông báo tiến độ, kết quả xử lý vụ việc cho cơ
quan quản lý thuế. Các tổ chức chính trị xã hội thực hiện vận động, tuyên truyền
nhân dân, giáo dục hội viên nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về thuế.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU
Nội dung của quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11, bao gồm: “Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ


14
tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông
tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại tố
cáo về thuế” [27].
1.2.1. Công tác khai thuế

Công tác khai thuế do cơ quan hải quan quản lý bao gồm khai thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế gia trị gia tăng áp dụng đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo quy định của Luật quản lý thuế thì “hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế” [26]. Như vậy, đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu hồ sơ hải quan chính là hồ sơ khai thuế, để thống nhất
trong Luận văn này tác giả sử dụng thuật ngữ “hồ sơ hải quan” thay cho “hồ sơ
khai thuế”.
Theo quy định của Luật Hải quan thì “Khai hải quan được thực hiện theo
phương thức điện tử, trừ trường hợp người khai hải quan được khai trên tờ khai
hải quan giấy theo quy định của Chính phủ”[26]. Trong nội dung Luận văn này
tác giả trình bày nội dung quản lý kê khai thuế theo phương thức điện tử áp
dụng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng thương mại.
Nguyên tắc khai hải quan: Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính
xác, trung thực, rõ ràng các tiêu chí trên tờ khai hải quan; Tự tính để xác định số
thuế, các khoản thu khác phải nộp ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các nội dung đã khai [26, 26].
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo
vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp
dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc
thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục


15
đích được miễn thuế, xét miễn thuế; áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế
quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa
xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan
nhưng sau đó chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ

khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng
ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu [10].
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai
trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương
ứng [10].
Đối với hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, có một
hoặc nhiều hóa đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng
phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì được khai trên
một hoặc nhiều tờ khai hải quan. Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp đồng hoặc
đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán
cho một khách hàng và giao hàng một lần thì được khai trên một hoặc nhiều tờ
khai hải quan [10].
Hồ sơ khai hải quan gồm: Tờ khai hải quan hoặc chứng từ thay thế tờ khai
hải quan và chứng từ có liên quan [26].
Thời hạn nộp tờ khai hải quan: Hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết
hàng hóa tại địa điểm người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ
trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ
chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất
cảnh; Hàng hoá nhập khẩu, nộp trước ngày hàng hoá đến cửa khẩu hoặc trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Thời hạn nộp chứng từ có
liên quan thuộc hồ sơ hải quan khai hải quan điện tử, khi cơ quan hải quan tiến
hành kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, người khai hải quan


×