Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

hoàn thiện công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần 505

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 104 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
 Hiện nay, Việt nam đã và đang hội nhập với nền kinh tế thế giới, hướng tới
một nền kinh tế mở và năng động. Để thực hiện điều này đòi hỏi nước ta phải
có hệ thống chính sách thuế mới và hoàn thiện, phù hợp với thế giới.
 Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia. Nước nào cũng có
những khoản chi ngân sách lớn lao, có 3 nguồn tại trợ cho những khoản chi
đó: bằng thuế, bằng cách phát hành tiền tệ, bằng cách phát hành công trái.
Trong đó thuế giữ vai trò quan trọng hơn cả, vì thuế điều tiết công bằng giữa
người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp.
 Nhìn nhận được tầm quan trọng của thuế, em chọn thực hiện đề tài: “ hoàn
thiện công tác kế toán thuế tại công ty cổ phần 505 ” nhằm hiểu rõ hơn việc
áp dụng các chính sách thuế trong thực tế hạch toán kế toán thuế tại công ty,
việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước và tác động của nó đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
 Tiếp cận các chứng từ, sổ sách kế toán.
 Mô tả quy trình luân chuyển chứng từ, trình tự hạch toán kế toán thuế.
 Thu thập và phân tích số liệu để thấy được tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế đối với nhà nước. Qua đó nhận thấy những ưu điểm và tồn tại trong
công tác hạch toán thuế tại công ty cổ phần xây dựng công trình 505.
 Đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại và hoàn thiện dần công
tác kế toán thuế tại công ty cổ phần xây dựng công trình 505.
 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
 Đối tượng nghiên cứu: Kế toán thuế tại công ty cổ phần xây dựng công trình
505 năm 2006.
 Phạm vi nghiên cứu: Số liệu, sổ sách, chứng từ liên quan đến công tác kế
toán thuế tại công ty cổ phần xây dựng công trình 505 năm 2006.
 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2


 Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình làm việc, lập và luân chuyển
chứng từ, hạch toán trên máy và sổ sách.
 Phương pháp thu thập: thu thập các số liệu trên sổ sách, chứng từ để minh
họa cho các lập luận.
 Phương pháp phân tích: phân tích số liệu thu thập được để phản ánh thực
trạng công tác hạch toán.
 NHỮNG ĐÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài trên đây nhằm mục đích phản ánh thực tế công tác kế toán thuế tại
công ty cổ phần xây dựng công trình 505, nhận định những mặt tích cực và
những tồn tại đang gặp phải, từ đó đưa ra một số biện pháp để khắc phục tình
trạng trên.
Đề tài trên đây của không tránh khỏi thiếu sót do thời gian tìm hiểu, nghiên
cứu chưa nhiều và kiến thức bản thân đang còn hạn chế. Do đó, rất mong được
sự góp ý chân thành của các thầy cô, các anh chị trong công ty và đặc biệt là
thầy Thái Ninh giáo viên hướng dẫn để đề tài được hoàn thiện hơn nữa.
Tác giả xin chân thành c ảm ơn.
3
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ
1.1 Những vấn đề chung về thuế
1.1.1 Khái niệm thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo pháp luật của mỗi ng ười dân đối với
nhà nước, không hoàn trả trực tiếp ngang giá, nh ưng được dùng để trang trải các
chi phí vì lợi ích chung của to àn dân như: quốc phòng, an ninh, giao thông, b ệnh
viện, trường học…. Thuế phát sinh, tồn tại v à phát triển cùng với sự ra đời và
tồn tại của nhà nước.
1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế n ước ta
 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách:

Một nền tài chính quốc gia lành mạnh và vững chắc phải dựa chủ yếu v ào
nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế l à nguồn thu quan trọng nhất để
phân phối lại tổng sản phẩm x ã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây
dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu từ n ước ngoài giảm
nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển th ành có vay, có trả. Trước mắt, thuế phải l à một
công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát,
từng bước góp phần ổn định trật tự x ã hội và phát triển kinh tế lâu dài.
Với cơ cấu kinh tế nhiều th ành phần, hệ thống thuế phải đ ược áp dụng thống
nhất giữa các thành phần kinh tế, thuế phải bao quát hết các hoạt động kinh
doanh, các nguồn thu nhập, mọi t ài nguyên chịu thuế và tiêu dùng xã hội.
 Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế:
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, t huế có vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh h ưởng trực tiếp đến giá cả v à thu
nhập. Vì vậy căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà nước sử dụng công cụ n ày để chủ
động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá thịnh th ì việc gia tăng thuế có
tác dụng ức chế sự tăng tr ưởng của tổng nhu cầu l àm giảm phát triển của kinh tế.
Như vậy,qua việc xây dựng c ơ chế thuế mà nhà nước có thể chủ động phát huy
vai trò điều hoà nền kinh tế. Dựa v ào công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy
hoặc hạn chế việc tích luỹ đầu t ư, khuyến khích xuất khẩu….
 Thuế góp phần bảo đảm b ình đẳng giữa các th ành phần kinh tế và công bằng
xã hội:
5
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ng ành nghề, các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân c ư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội.
Sự bình đẳng và công bằng xã hội được thể hiện thông qua chính sách động
viên giống nhau giữa các đ ơn vị, cá nhân thuộc mọi th ành phần kinh tế có những
điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự b ình đẳng và công bằng về nghĩa
vụ đối với mọi công dân, không có đặc quyền, đặc lợi cho bất kì đối tượng nào.
Công bằng xã hội không có nghĩa l à bình quân chủ nghĩa. Người có thu nhập
cao phải đóng thuế nhiều h ơn người có thu nhập thấp. Tuy nhiên phải để người

có thu nhập cao chính đáng được hưởng thành quả lao động của mình thì mới
khuyến khích họ phát triển sản xuất kinh doanh, tránh lạm thu, tr ùng lắp để đảm
bảo công bằng v à bình đẳng xã hội.
Bình đẳng, công bằng x ã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải được
biểu hiện bằng luật p háp, chế độ qui định của nh à nước. Phải có những biện
pháp chống thất thu về các c ơ sở thuộc đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế,
về tổ chức quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử lý
nghiêm minh đối với các vụ vi phạm trốn thuế…
1.2 Kế toán thuế giá trị gia tăng
1.2.1 Khái niệm
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
1.2.2 Đối tượng nộp thuế
Tất cả các cá nhân, tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa d ịch
vụ chịu thuế, và mọi tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu h àng hóa chịu thuế là đối
tượng nộp thuế GTGT
1.2.3 Đối tượng chịu thuế
Luật thuế GTGT quy định tất cả các h àng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng là đ ối tượng chịu thuế GTGT.
1.2.4 Đối tượng không chịu thuế
Theo điều 4 luật thuế GTGT và thông tư s ố 120\2003\TT-BTC ngày
12\12\2003 đã sửa đổi bổ sung, quy định có 29 loại h àng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
6
1.2.5 Căn cứ tính thuế
1.2.5.1 Giá tính thuế
 Đối với hàng hóa dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra l à giá bán
chưa có thuế GTGT
 Đối với hoạt động cho thu ê tài sản không phân biệt loại t ài sản và hình thức
cho thuê là giá cho thuê chưa có thu ế. Trường hợp cho thuê theo hình thức

trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả tr ước tiền thuê cho một thời hạn thu ê, thì thuế
GTGT tính trên s ố tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả tr ước, bao gồm cả chi trả
dưới hình thức khác như cho thuê nhà có thu ti ền để hoàn thiện sửa chữa,
nâng cấp nhà cho thuê theo yêu c ầu của bên thuê.
 Đối với hoạt động xây dựng lắp đặt:
- Đối với hoạt động xây dựng lắp đặt trang thiết bị cho các công tr ình xây
dựng (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu)
giá tính thuế GTGT là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế GTGT.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện theo thanh toán theo đơn
giá và tiến độ hạng mục công trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì
thuế GTGT tính trên ph ần giá trị hoàn thành bàn giao .
- Đối với hoạt động xây dựng công tr ình, hạng mục công trình có nhiều đơn
vị tham gia xây dựng, theo hình thức ký hợp đồng trực tiếp với chủ công
trình hoặc nhận thầu lại thông qua nh à nhận thầu chính thức thì nhà thầu
phải tính nộp thuế GTGT đối với phần giá trị công tr ình nhận thầu.
 Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc th ù dùng các chứng từ như tem bưu
chính, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết…ghi giá thanh toán l à giá đã có
thuế GTGT (và thuế tiêu thụ đặc biệt) thì giá chưa có thuế được xác định nh ư
sau:
Giá thanh toán ( tiền bán vé, bán tem…)
Giá chưa có thuế GTGT =
1+(%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
 Giá tính thuế đối với các loại h àng hóa dịch vụ theo quy định tại Điều 6 Nghị
định số 28/1998/NĐ -CP bao gồm cả khoản phụ thu v à phí thu thêm ngoài giá
hàng hóa dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
7
1.2.5.2 Thuế suất thuế GTGT
Luật sửa đổi bổ sung thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất: 0%, 5%, 10%
 Thuế suất 0%:
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. H àng hoá, dịch vụ xuất khẩu

bao gồm cả hàng gia công xu ất khẩu, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu
thuế GTGT xuất khẩu, (trừ các trường hợp sau: dịch vụ du lịch lữ h ành ra nước
ngoài; vận tải quốc tế, h àng hoá dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế;
dịch vụ tái bảo hiểm ra n ước ngoài; dịch vụ tín dụng, đầu t ư tài chính, đầu tư
chứng khoán ra nước ngoài và sản phẩm xuất khẩu l à tài nguyên khoán g sản
khai thác chưa qua ch ế biến do Chính phủ qui định ).
 Thuế suất 5% đối với h àng hoá, dịch vụ:
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng
hàng ngày ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người dân như: nước
sạch, phân bón, thiết bị y tế, thuốc chữa bệnh, giáo cụ dùng cho giảng dạy và
học tập, các loại sách
 Thuế suất 10%:
Áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ thông th ường như: Dầu mỏ, khí đốt,
điện thương phẩm, sản phẩm điện tử, đồ điện, c ơ khí gia dụng, bánh kẹo, sữa,
gốm sứ, thủy tinh, dịch vụ b ưu điện, bưu chính viễn thông, dịch vụ cho thu ê nhà,
dịch vụ tư vấn pháp luật, đại lý t àu biển, dịch vụ môi giới, dịch vụ khách sạn…
1.2.6 Phương pháp tính thuế
1.2.6.1 Phương pháp kh ấu trừ thuế
Các cơ sở kinh doanh áp dụng ph ương pháp này, khi bán hàng hóa d ịch vụ
phải sử dụng hóa đ ơn GTGT
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đẩu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong đó:
 Thuế GTGT đầu ra (kể cả tr ường hợp đầu ra chịu thuế suất thuế GTGT l à

0%)
8
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa,dịch vụ đó
Khi lập hóa đơn bán hàng hóa d ịch vụ cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các
yếu tố:giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT v à tổng số tiền người mua và phải
thanh toán. Riêng đ ối với hàng hóa, dịch vụ đặc thù được dùng loại chứng từ ghi
giá thanh toán là giá đ ã có thuế, thì phải xác định giá ch ưa có thuế GTGT
Giá thanh toán
Giá chưa thuế
=
1+ thuế suất GTGT
 Thuế GTGT đầu vào: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của đối t ượng nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ thuế là tổng hợp toàn bộ số thuế GTGT :
- Trên hóa đơn GTGT khi cơ s ở kinh doanh mua h àng hóa, dịch vụ.
- Trên hàng hóa, dịch vụ đặc thù
 Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu v ào:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong
tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng
đó. Trường hợp chưa kê khai kịp trong tháng th ì được kê khai khấu trừ vào
các tháng tiếp theo sau (thời gian tối đa là 3 tháng, kể từ thời điểm k ê khai

thuế của tháng phát sinh) .
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật tư, hàng hóa không có hóa đơn
GTGT hoặc có hóa đơn GTGT nhưng không ghi riêng s ố thuế GTGT th ì
không được khấu trừ thuế đầu v ào, trừ các trường hợp hàng hóa, dịch vụ
mua vào là loại được dùng chứng từ ghi giá thanh toán l à giá đã có thuế
GTGT.
- Số thuế GTGT đầu v ào không được khấu trừ được tính vào chi phí c ủa hàng
hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT .
- Cơ sở kinh doanh phải hạch toán ri êng số thuế GTGT đầu v ào của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế v à không chịu thuế GTGT.
- Trường hợp không hạch toán ri êng được số thuế GTGT đầu v ào được khấu
trừ tính theo tỷ lệ phần trăm giữa doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
9
GTGT so với tổng doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ khai nộp
thuế.
- Thuế đầu vào của TSCĐ được khấu trừ như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế đầu v ào của TSCĐ được khấu trừ,
thì kê khai thuế đầu vào của TSCĐ như đối với vật tư, hàng hóa khác.
Trường hợp số thuế đầu v ào của TSCĐ lớn, c ơ sở được tính khấu trừ dần,
nếu đã tính khấu trừ 3 tháng mà số thuế còn lại chưa được khấu trừ vẫn c òn
thì doanh nghiệp làm thủ tục yêu cầu cơ quan thuế xét hoàn lại số thuế chưa
được khấu trừ.
1.2.6.2 Phương pháp tính thu ế trực tiếp
 Đối tượng áp dụng:
- Cá nhân sản xuất là người Việt Nam.Tổ chức, cá nhân n ước ngoài kinh
doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t ư nước ngoài tại Việt Nam ch ưa
thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ
tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Cơ sở kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.
 Xác định số thuế phải nộp:

Số thuế GTGT
phải nộp
=
Giá trị gia tăng của h àng
hóa dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ đó
Trong đó:
Giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế
=
Giá thanh toán
của hàng hoá,
dịch vụ bán ra
x
Giá thanh toán c ủa
hàng hoá, dịch vụ mua
vào tương ứng
10
1.2.7 Sơ đồ hạch toán
1.2.8 Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế giá trị gia tăng
1.2.8.1 Đăng ký thuế GTGT
 Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cục thuế hoặc chi cục thuế theo
mẫu đăng ký nộp thuế v à hướng dẫn của cơ quan thuế.
 Đối với cơ sở mới thành lập thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất 10 ngày
kể từ ngày cấp giấy phép đầu t ư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và có con dấu; trong trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh nh ưng có hoạt động kinh doanh, c ơ sở phải đăng ký nộp thuế

trước khi kinh doanh.
 Các cơ sở đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ng ành nghề kinh doanh, chuyển
trụ sở, sát nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất, chia tách….phải đăng ký với c ơ
quan thuế chậm nhất 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
 Cơ sở sản xuất kinh doanh có trụ sở chính ở mộ t địa phương nhưng có cơ s ở
hạch toán phụ thuộc ở một địa ph ương khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng
ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc
cũng phải đăng ký nộp thuế GTGT với c ơ quan thuế địa phương nơi cơ sở
phụ thuộc đóng trụ sở.
1.2.8.2 Kê khai thuế GTGT
 Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập v à gửi cho
cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng k èm theo bảng kê hàng hoá,
Thuế đầu
vào
Hoàn thuế
Khấu trừ thuế
nộp thuế
Thuế đầu
ra
11
dịch vụ mua vào, bán ra theo m ẫu quy định. Thời gian gửi tờ khai của thán g
cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
 Trường hợp các cơ sở xây dựng, lắp đặt có tổ chức các đ ơn vị phụ thuộc
không có tư cách pháp nhân như: t ổ, đội xây dựng, ban quản lý công tr ình
thực hiện xây lắp các công tr ình ở địa phương khác nơi cơ sở đóng trụ sở
chính thì đơn vị xây dựng, lắp đặt hoặc c ơ sở chính phải kê khai doanh thu
và thuế GTGT nộp tại địa ph ương nơi xây d ựng công trình, hạng mục công
trình theo tỷ lệ bằng 3% trên giá thanh toán công trình, h ạng mục công trình
chưa có thuế GTGT. Cơ sở xây dựng, lắp đặt có trách nhiệm k ê khai, quyết
toán thuế GTGT theo chế độ quy định với c ơ quan thuế nơi đóng trụ sở

chính. Số thuế GTGT đã nộp nơi xây dựng công trình được tính vào số thuế
GTGT đã nộp khi cơ sở xây dựng kê khai nộp thuế GTGT tại văn phòng trụ
sở chính.
 Trường hợp cơ sở xây dựng, lắp đặt thực hiện thi công xây lắp những công
trình, hạng mục công tr ình liên quan tới nhiều địa ph ương như: xây dựng
đường giao thông, đ ường dây tải điện, đ ường ống dẫn n ước, dẫn dầu, khí
không xác định được doanh thu và chi phí phát sinh c ủa công trình ở từng địa
phương thì cơ sở kinh doanh thực hiện đăng ký, k ê khai, nộp thuế GTGT ở
địa phương nơi cơ sở đóng trụ sở.
 Trong trường hợp không phát sinh doanh số bán h àng hóa, dịch vụ, thuế đầu
vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải k ê khai và nộp tờ khai cho c ơ
quan thuế.
 Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau
phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại
hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác đ ịnh được theo từng mức
thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của h àng hóa,
dịch vụ mà cơ sở có sản xuất kinh doanh.
1.2.8.3 Nộp thuế GTGT
 Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo ph ương pháp khấu trừ sau khi nộp tờ khai
thuế GTGT cho cơ quan thuế phải nộp thuế GTGT vào NSNN. Thời hạn nộp
thuế của tháng chậm nhất không quá ng ày 20 của tháng tiếp theo.
12
 Trong một kỳ tính thuế, nếu c ơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ tr ước
thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thiếu thì
phải nộp đủ số thuế kỳ tr ước còn thiếu.
 Thuế GTGT nộp vào ngân sách Nhà nư ớc bằng đồng Việt Nam.
1.2.8.4 Quyết toán thuế GTGT
 Các cơ sở kinh doanh (trừ hộ kinh doanh vừa v à nhỏ nộp thuế theo mức ấn
định) phải thực hiện lập v à gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan
thuế. Năm quyết toán thuế được tính theo năm d ương lịch. Thời hạn nộp

quyết toán thuế cho cơ quan thu ế chậm nhất không quá 60 ng ày, kể từ ngày
31 tháng 12 của năm quyết toán thuế.
 Cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia , tách, giải thể, phá sản, chuyển
đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thu ê doanh nghiệp Nhà nước cơ sở cũng
phải thực hiện quyết toán thuế với c ơ quan thuế trong thời hạn 45 ng ày kể từ
ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản chuy ển
đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thu ê doanh nghiệp Nhà nước.
 Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết
toán thuế, nếu cơ sở kinh doanh báo cáo sai, để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt
theo quy định của pháp luật.
1.3 Kế toán thuế tài nguyên
1.3.1 Khái niệm
Thuế tài nguyên là lo ại thuế thu vào việc khai thác các t ài nguyên thiên nhiên
thuộc chủ quyền của n ước ta.
1.3.2 Tác dụng
 Góp phần bảo vệ, khai thác, sử dụng t ài nguyên được tiết kiệm, hợp lý, có
hiệu quả.
 Góp phần bảo vệ môi tr ường và bảo đảm nguồn thu cho ngân sách .
 Phản ánh đúng chi phí sản xuất, góp phần tạo b ình đẳng giữa các đ ơn vị có
khai thác sử dụng tài nguyên với các đơn vị kinh doanh khác trong nền kinh
tế.
13
1.3.3 Phạm vi áp dụng
 Đối tượng nộp và tính thuế tài nguyên:
- Đối tượng nộp thuế: Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các th ành phần kinh tế,
không phân biệt ngành nghề, hình thức hoạt động, có địa điểm cố định hay
lưu động, hoạt động th ường xuyên hay không thư ờng xuyên có khai thác tài
nguyên thiên nhiên theo quy đ ịnh của pháp luật Việt Nam đều là đối tượng
nộp thuế tài nguyên.
- Đối tượng chịu thuế: L à các tài nguyên thiên nhiên t rong phạm vi đất liền,

hải đảo, nội thuỷ, l ãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế v à thềm lục địa thuộc
chủ quyền Việt Nam.
1.3.4 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế tài nguyên là số lượng tài nguyên thương ph ẩm khai thác
trong kỳ, đơn giá tính thuế tài nguyên và thu ế suất thuế tài nguyên.
Thuế tài
nguyên phải
nộp trong kỳ
=
Sản lượng tài
nguyên thương
phẩm thực tế
khai thác
x
Giá tính
thuế đơn vị
tài nguyên
x
Thuế
suất

Số thuế tài
nguyên được
miễn, giảm
(nếu có)
Trường hợp tài nguyên được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế t ài nguyên
phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì s ố thuế tài nguyên phải nộp được
xác định như sau:
Thuế TN phải
nộp trong kỳ

=
sản lượng TN thương
phẩm khai thác trong kỳ
x
Mức thuế TN ấn định tr ên
một đơn vị tài nguyên
Trong đó:
 Sản lượng tài nguyên thương ph ẩm thực tế khai thác:
Là số lượng, trọng lượng hay khối l ượng của tài nguyên khai thác th ực tế
trong kỳ nộp thuế, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác t ài
nguyên (để bán ngay, đem trao đổi, ti êu dùng nội bộ, dự trữ, đưa vào sản xuất tiếp
theo)
Đối với loại tài nguyên không xác đ ịnh được số lượng, trọng lượng hay khối
lượng thực tế khai thác do c hứa nhiều chất khác nhau, h àm lượng tạp chất lớn, th ì
14
thuế tài nguyên được tính trên trọng lượng, số lượng hay khối lượng từng chất thu
được do sàn tuyển, phân loại
 Giá tính thuế:
Là giá bán đơn v ị tài nguyên tại nơi khai thác tài nguyên và đư ợc xác định
cụ thể :
- Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác v à có thể bán ra
ngay sau khi khai thác (đ ất, đá, cát, thuỷ sản…) th ì giá tính thuế tài nguyên
là giá thực tế bán ra tại n ơi khai thác chưa bao g ồm thuế GTGT (nếu có)
phải nộp. Nếu phát sinh chi phí v ận chuyển, bốc vác,l ưu kho bãi từ nơi khai
thác đến nơi tiêu thụ thì chi phí đó được trừ khi xác định thuế t ài nguyên
- Loại tài nguyên xác đ ịnh được sản lượng ở khâu khai thác, nh ưng chưa thể
bán ra được mà phải qua sàn tuyển, chọn lọc… mới bán ra, thì giá tính thuế
tài nguyên là giá bán của sản phẩm đ ã qua sàn tuyển, phân loại trừ ( -) các
chi phí phát sinh t ừ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ và qui đổi theo hàm lượng
hay tỷ trọng để xác định giá tính thuế .

- Loại tài nguyên không xác đ ịnh được số lượng ở khâu khai thác v ì tạp chất
quá lớn, có nhiều chất khác nhau th ì giá tính thuế là giá bán thực tế của từng
chất tại nơi khai thác trừ thuế GTGT.
- Loại tài nguyên khai thác và đư ợc sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất sản
phẩm như: Nước thiên nhiên dùng cho s ản xuất nước tinh lọc, nước khoáng,
các loại bia và nước giải khác khác; đất l àm nguyên liệu cho sản xuất công
nghiệp, thủ công nghiệp th ì giá tính thuế tài nguyên là giá bán s ản phẩm
cuối cùng (bao gồm thuế GTGT) trừ đi các chi phí sản xuấ t ra sản phẩm đó
(không bao gồm các chi phí khai thác t ài nguyên), nhưng m ức tối thiểu
không thấp hơn giá tính thu ế do UBNN tỉnh, th ành phố quy định.
 Thuế suất thuế tài nguyên:
Biểu thuế tài nguyên được quy định tại phụ lục số 2 k èm theo thông tư số
42/2007/TT-BTC ban hành ngày 27 tháng 4 năm 2007 c ủa bộ tài chính.
15
1.3.5 Sơ đồ hạch toán
1.3.6 Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế
1.3.6.1 Đăng ký thuế
Đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới có hoạt độn g khai thác tài nguyên
thực hiện đăng ký cấp m ã số thuế và đăng ký nộp thuế tài nguyên theo hư ớng dẫn
tại Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/2/2006 c ủa Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Quyết định số 75/1998/QĐ -TTg ngày 4 tháng 4 năm 1998 c ủa Thủ tướng
Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế tại c ơ quan thuế trực tiếp quản lý
và cơ quan thuế tại địa phương nơi khai thác tài nguyên .
Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động, bổ sung th êm ngành nghề khai thác
tài nguyên thì ti ếp tục sử dụng m ã số thuế đã được cơ quan thuế cấp, nhưng phải
đăng ký bổ sung với cơ quan thuế nơi đặt trụ sở chính v à cơ quan thuế trực tiếp
quản lý nơi đặt cơ sở khai thác tài nguyên về hoạt động khai thác t ài nguyên theo
các qui định về đăng ký thuế hiện h ành.
1.3.6.2 Kê khai thuế
 Đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế theo ph ương pháp ấn định:

Số thuế tài nguyên ấn định phải nộp h àng tháng được căn cứ vào sản lượng,
doanh thu ấn định thuế giá trị gia tăng.
Tổ chức, cá nhân nộp thuế theo ph ương pháp ấn định, trước khi tiến hành khai
thác tài nguyên, ph ải kê khai nộp thuế về hoạt động khai thác t ài nguyên cùng v ới
việc đăng ký thuế tại c ơ quan thuế quản lý thu thuế trực tiếp theo quy định hiện
hành, khi hết kỳ kinh doanh không phải lập tờ khai quyết toán thuế t ài nguyên, kể
cả tổ chức, cá nhân được miễn, giảm thuế t ài nguyên theo t ừng trường hợp cụ thể
theo hướng dẫn tại Phần IV Thông t ư số 42/2007/TT-BTC.
 Đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế theo ph ương pháp kê khai:
- Kê khai thuế tài nguyên hàng tháng
Nộp thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên
phải nộp
16
- Khai quyết toán thuế tài nguyên
- Cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm tr ước pháp luật về tính trung thực, chính
xác của việc kê khai thuế tài nguyên và lưu gi ữ đầy đủ các chứng từ xác
định số thuế tài nguyên đã kê khai
1.3.6.3 Nộp thuế
 Tổ chức, cá nhân nộp thuế t ài nguyên theo phương pháp ấn định: Hàng tháng
thực hiện nộp thuế t ài nguyên theo m ức thuế ấn định chậm nhất v ào ngày
cuối tháng.
 Cơ sở kinh doanh nộp thuế t ài nguyên theo phương pháp kê khai: hàng
tháng, cơ sở kinh doanh nộp tiền thuế t ài nguyên vào ngân sách Nhà nư ớc
theo số thuế đã kê khai. Thời hạn nộp thuế t ài nguyên của tháng chậm nhất
không quá ngày 20 c ủa tháng tiếp sau tháng phát sinh số thuế t ài nguyên phải
nộp. Trường hợp có phát sinh số thuế t ài nguyên phải nộp theo tờ khai quyết
toán thuế tài nguyên thì c ơ sở kinh doanh nộ p số thuế tài nguyên còn thi ếu
vào Ngân sách nhà nư ớc chậm nhất không quá 90 ng ày kể từ khi kết thúc
năm dương lịch hoặc năm tài chính.

1.4 Kế toán thuế môn b ài
1.4.1 Khái niệm
Thuế môn bài là loại thuế đánh vào khai trương nghề nghiệp trong một năm, đ ược
tính vào đầu năm đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4.2 Mức thuế môn b ài
Các tổ chức kinh tế nộp thuế Môn b ài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu t ư theo biểu:
Đơn vị: đồng
BẬC THUẾ MÔN
BÀI
VỐN ĐĂNG KÝ
MỨC THUẾ MÔN B ÀI
CẢ NĂM
Bậc 1
Trên 10 tỷ
3.000.000
Bậc 2
Từ 5 tỷ đến 10 tỷ
2.000.000
Bậc 3
Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ
1.500.000
Bậc 4
Dưới 2 tỷ
1.000.000
17
Vốn đăng ký đối với doanh nghiệp nh à nước là vốn điều lệ; doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài là vốn đầu tư; công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, Hợp tác x ã là vốn điều lệ; doanh nghiệp t ư nhân là vốn đầu tư.
1.4.3 Sơ đồ hạch toán

111/112 3338 642
1.4.4 Nộp thuế môn b ài
 Thời hạn nộp thuế môn b ài:
Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh ho ặc mới thành lập, được cấp đăng ký
thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm th ì nộp mức môn bài
cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế v à mã số thuế trong thời gian 6
tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn b ài cả năm. Cơ sở đang sản xuất
kinh doanh nộp thuế môn bài ngay tháng đ ầu của năm dương lịch; cơ sở mới
ra kinh doanh nộp thuế môn bài ngay trong tháng đư ợc cấp đăng ký thuế v à
cấp mã số thuế.
 Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế với c ơ quan thuế cấp nào thì nộp thuế
môn bài tại cơ quan thuế cấp đó.
1.5 Kế toán thuế nh à đất, tiền thuê đất
1.5.1 Đối tượng thu tiền thu ê đất
 Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất kinh doanh .
 Tổ chức kinh tế thu ê đất để thực hiện dự án đầu t ư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng c ơ sở sản
xuất, kinh doanh; xây dựng công tr ình công cộng có mục đích kinh doanh;
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nh ượng hoặc cho thu ê; hoạt động
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, l àm đồ gốm.
 Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất v à đã nộp
tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nh ượng quyền sử dụng đất v à đã trả tiền
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất m à tiền sử dụng đất đã nộp, tiền
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đ ã trả thuộc vốn ngân sách nhà
Nộp thuế môn bài
Thuế môn bài phải nộp
18
nước; tổ chức kinh tế đ ã mua tài sản thanh lý, hoá giá, nh ượng bán do phá
sản, hết nhu cầu sử dụng gắn với đất ch ưa nộp tiền sử dụng đất đ ược chuyển
sang thuê đất.

 Các trường hợp khác do Thủ t ướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang B ộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, th ành phố trực thuộc Trung ương.
1.5.2 Đơn giá thuê đất
 Đơn giá thuê đ ất một năm được tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử
dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy đ ịnh của
Chính phủ.
 Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm th ương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông,
khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử
dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, th ương mại và dịch vụ, thì căn
cứ vào thực tế địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
ban hành đơn giá thuê đ ất cao hơn đơn giá theo quy đ ịnh nhưng tối đa không
quá 4 lần đơn giá thuê đất.
 Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, h ải đảo, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối, đất sử dụng l àm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc
lĩnh vực khuyến khích đầu t ư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu t ư thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban h ành đơn giá thuê đ ất thấp hơn
đơn giá thuê đ ất theo quy định, nh ưng mức giá cho thuê đất thấp nhất bằng
0,5 lần đơn giá thuê đất.
 Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thu ê hoặc đấu
thầu dự án có sử dụng đất thu ê là đơn giá trúng đ ấu giá.
1.5.3 Xác định tiền thuê đất phải nộp
Tiền thuê
đất phải nộp
01 năm
=
Đơn giá
thuê đất

x
Diện tích
đất thuê
-
Tiền thuê đất, thuê
mặt nước được
giảm (nếu có)
-
Tiền bồi thường,
hỗ trợ đất phân
bổ cho 01 năm
19
Năm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tính theo năm d ương lịch từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm .
1.5.4 Sơ đồ hạch toán
1.5.5 Nộp tiền thuê đất
 Sau năm đầu tiên nộp tiền thuê, các năm tiếp theo cơ quan thuế thông báo
trực tiếp cho người nộp tiền thu ê đất, thuê mặt nước.
 Tiền thuê nộp mỗi năm 2 kỳ, kỳ thứ nhất tr ước ngày 01 tháng 4, k ỳ thứ hai
trước ngày 01 tháng 10 hàng năm .
1.6 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
1.6.1 Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp l à thuế tực thu, thu vào thu nhập chịu thuế của
các hoạt động sản xuất kinh doanh v à dịch vụ.
1.6.2 Căn cứ tính thuế
1.6.2.1 Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ v à thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập
chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở n ước ngoài.
Kỳ tính thuế được xác định theo năm d ương lịch. Trường hợp cơ sở kinh

doanh áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định
theo năm tài chính áp d ụng.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế đ ược xác định theo công thức sau:
Thu nhập chịu
thuế trong kỳ
tính thuế
=
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế


Chi phí hợp
lý trong kỳ
tính thuế
+
Thu nhập chịu
thuế khác trong
kỳ tính thuế
Nộp tiền thuê đất
Tiền thuê đất phải
nộp
20
Sau khi xác đ ịnh thu nhập chịu thuế theo công thức tr ên, cơ sở kinh doanh
được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế tr ước chuyển sang tr ước khi xác định số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
1.6.2.2 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế l à toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng
dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội m à cơ sở kinh doanh được hưởng,
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với c ơ sở kinh doanh nộp thuế giá
trị gia tăng theo ph ương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thu ế giá
trị gia tăng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với c ơ sở kinh doanh
nộp thuế giá trị gia tăng theo ph ương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là
doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
 Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng
hoá, hoàn thành d ịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đ ơn bán hàng, cung ứng dịch
vụ.
1.6.2.3 Chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế
 Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ.
 Chi phí nguyên li ệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào
sản xuất, kinh doanh h àng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu v à thu nhập
chịu thuế trong kỳ đ ược tính theo định mức ti êu hao vật tư hợp lý và giá thực
tế xuất kho.
 Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp; tiền ăn giữa ca theo quy
định của Bộ Luật lao động.
 Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ (trừ phần kinh phí do Nh à nước
hoặc cơ quan quản lý cấp trên hỗ trợ); chi thưởng sáng kiến, cải tiến m à sáng
kiến này mang lại hiệu quả kinh doanh; ch i phí cho đào tạo lao động theo chế
độ quy định; chi cho y tế trong nội bộ c ơ sở kinh doanh; chi hỗ trợ cho các
trường học được Nhà nước cho phép thành lập và khi chi phải có hoá đơn,
chứng từ theo chế độ quy định.
21
 Chi phí dịch vụ mua ngoài
 Các khoản chi: chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ cơ sở
kinh doanh, trích các khoản dự phòng, chi trả lãi tiền vay, các khoản thuế,
phí, tiền thuê đất phải nộp, trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn

 Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức tín
dụng, tổ chức tài chính, các tổ chức kinh tế theo l ãi suất thực tế; chi trả l ãi
tiền vay của các đối t ượng khác theo lãi suất thực tế, nhưng tối đa không quá
1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân h àng thương mại tại thời điểm vay.
 Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định.
 Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ quy định.
 Chi tiêu thụ hàng hoá dịch vụ.
 Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao
dịch, chi hoa hồn g môi giới, chi hội nghị v à các khoản chi phí khác có li ên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh h àng hoá, dịch vụ.
1.6.2.4 Các khoản không được tính vào chi phí hợp lý
 Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ hợp
đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ tr ường hợp thuê
mướn lao động theo vụ việc.
 Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp t ư nhân, thành viên h ợp danh
của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Th ù lao trả cho các
sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều h ành sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, d ịch vụ.
 Các khoản trích trước vào chi phí mà th ực tế không chi hết nh ư: chi phí sửa
chữa tài sản cố định; phí bảo h ành sản phẩm hàng hoá, công trình xây d ựng
và các khoản trích trước khác.
 Các khoản chi không có hoá đ ơn, chứng từ theo chế độ quy định hoặc chứng
từ không hợp pháp.
 Các khoản tiền phạt.
22
 Các khoản chi không liên quan đến doanh thu v à thu nhập chịu thuế nh ư: chi
về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đo àn thể, tổ chức xã hội và ủng
hộ địa phương; chi từ thiện và các khoản chi khác không li ên quan đến doanh
thu, thu nhập chịu thuế.

 Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đ ài thọ:
- Chi sự nghiệp.
- Chi ốm đau, thai sản.
- Chi trợ cấp khó khăn th ường xuyên, khó khăn đột xuất.
- Các khoản chi khác do nguồn kinh phí khác đ ài thọ.
 Chi phí không hợp lý khác.
1.6.2.5 Các khoản thu nhập chịu thuế khác
 Chênh lệch về mua, bán chứng khoán.
 Thu nhập từ hoạt động l iên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác
giả.
 Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng t ài sản.
 Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản. Khoản thu nhập n ày
được xác định:
Thu nhập từ
chuyển nhượng,
thanh lý tài sản
=
Doanh thu thu được
do chuyển nhượng,
thanh lý tài sản
-
Giá trị còn lại của tài sản và các
chi phí liên quan đến chuyển
nhượng, thanh lý tài sản
 Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thu ê đất.
 Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi bán hàng trả chậm.
 Lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái.
 Kết dư cuối năm các khoản dự ph òng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công
nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán.
 Thu các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi được.

 Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
 Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đ ã trừ tiền bị phạt vi phạm
hợp đồng kinh tế.
23
 Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh h àng hoá, dịch vụ của
những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra.
 Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh h àng hoá, dịch vụ ở
nước ngoài.
 Các khoản thu nhập li ên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ
không tính trong doanh thu như: thư ởng giải phóng t àu nhanh, tiền thưởng
phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sa u khi đã trừ các khoản chi phí để
tạo ra khoản thu nhập đó.
 Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, li ên doanh, liên k ết
kinh tế trong nước. Trường hợp khoản thu nhập nhận đ ược là thu nhập được
chia từ thu nhập sau thuế của hoạt động góp vốn c ổ phần, liên doanh, liên kết
kinh tế thì cơ sở kinh doanh nhận đ ược khoản thu nhập không phải nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp.
 Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đ ã trừ chi phí thu hồi v à chi
phí tiêu thụ.
 Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằn g tiền.
 Các khoản thu nhập khác.
1.6.2.6 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với c ơ sở kinh doanh là
28%.
 Thuế suất áp dụng đối với từng c ơ sở kinh doanh tiến h ành tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hi ếm khác từ 28% đến 50% ph ù hợp
với từng dự án đầu t ư, từng cơ sở kinh doanh.
1.6.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Bên nợ:

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đ ã nộp
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp ph ải nộp của các năm tr ước đã ghi nhận lớn
hơn số phải nộp của năm đó do phát hiện sai sót không trọng yếu của các
năm trước, được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện h ành
trong năm hiện tại.
24
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp đ ược xác định khi kết thúc năm t ài chính.
Bên có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Thuế thu nhập doanh nghi êp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát
hiện thiếu sai sót không trọng yếu của các năm tr ước, đuợc ghi tăng chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện h ành của năm hiện tại.
Số dư bên có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp c òn phải nộp
- Điều chỉnh tăng số d ư đầu năm đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp hi ện
hành của các năm trước phải nộp bổ sung, do áp dụng hồi tố thay đổi chính
sách kế toán, hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu từ các năm tr ước.
Số dư bên nợ:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa
- điều chỉnh tăng số d ư đầu năm đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp của các năm tr ước được giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp năm nay, do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán, hoặc điều
chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm tr ước.
1.6.4 Nguyên tắc hạch toán
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm đ ược ghi nhận vào chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện h ành; số thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm phải nộp trong năm lớn h ơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
xác định khi kết thúc năm t ài chính được ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp

phải nộp.
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm tr ước do doanh
nghiệp tự xác định lớn h ơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp do phát
hiện sai sót không trọng yếu, đ ược ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành và được giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp.
25
- Doanh nghiệp được điều chỉnh số d ư đầu năm tài khoản 3334 và tài khoản
4211đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp th êm, hoặc số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp giảm của các năm trước do áp dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế toán, hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm
trước.
1.6.5 Sơ đồ hạch toán
1.6.6 Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế
1.6.6.1 Đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp
cùng với việc đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng. Riêng các tổng công ty, công
ty, khi đăng ký thuế phải khai rõ cả các đơn vị trực thuộc, hạch toán kinh doanh
độc lập và các đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ v à từng đơn vị phải đăng ký
thuế với cơ quan thuế nơi địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở.
1.6.6.2 Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
 Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm k ê khai và nộp tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp theo mẫu số 02A/TNDN cho c ơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm
nhất vào ngày 20 tháng 01 hàng năm ho ặc ngày 20 của tháng kế tiếp tháng
kết thúc kỳ tính thuế đối với c ơ sở kinh doanh có kỳ tính thuế l à năm tài
chính khác năm dương l ịch.
 Đối với cơ sở kinh doanh mà kết quả sản xuất, kinh doanh h àng hoá, dịch vụ
trong 6 tháng đầu năm có sự thay đổi lớn dẫn đến có thể tăng hoặc giảm tr ên
20% số thuế tạm nộp đ ã kê khai với cơ quan thuế thì cơ sở kinh doanh phải
làm đầy đủ hồ sơ đề nghị điều chỉnh số thuế tạm nộp cả n ăm và số thuế tạm

Nộp thuế
Thuế TNDN
phải nộp
Kết chuyển chi
phí thuế TNDN
Số thuế phải nộp
bổ sung
Điều chỉnh giảm số thuế
phải nộp trong năm

×