Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Bản Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN NGỌC HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng- Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN NGỌC HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG TÙNG LÂM

Đà Nẵng- Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
NGUYỄN NGỌC HÀ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................ 3
6. Kết cấu đề tài ...................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu ............................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TRONG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 6
1.1. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ......................................... 6
1.1.1. Dự án đầu tư.................................................................................. 6
1.1.2. Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư của NHTM .... 11
1.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 16
1.2.1. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHTM 16
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác thẩm định tài chính dự án
đầu của NHTM ................................................................................................ 29
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
......................................................................................................................... 31
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 35
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN

VIỆT ............................................................................................................... 36
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT ........................... 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................. 36


2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy ............................................................. 37
2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Bản Việt những năm gần
đây ................................................................................................................... 38
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT ................................................... 41
2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Bản Việt 41
2.2.2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Bản Việt ...................................................................................... 45
2.2.3. Kết quả công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Bản Việt ................................................................................................ 56
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT ............................................ 62
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 66
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT . 75
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT ....................................... 75
3.1.1. Định hướng tài trợ cho các dự án của Ngân hàng TMCP Bản Việt
trong thời gian tới ............................................................................................ 75
3.1.2. Định hướng hoạt động thẩm định dự án đầu tư ......................... 76
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT ........................... 77
3.2.1. Hoàn thiện phương pháp và nội dung thẩm định dự án một cách
hợp lý, khoa học và hiệu quả nhất................................................................... 77

3.2.2. Giải pháp về quy trình thẩm định ............................................... 82


3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đội ngũ nhân viên thẩm
định .................................................................................................................. 83
3.2.4. Hoàn thiện quy trình thu thập và xử lý thông tin........................ 85
3.2.5. Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm
định .................................................................................................................. 87
3.2.6. Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động thẩm định tài chính dự án
vay vốn ............................................................................................................ 87
3.2.7. Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ ............... 89
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 89
3.3.1. Đối với Chính phủ, các bộ, ngành và các cơ quan liên quan ..... 89
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................... 90
3.3.3. Đối với chủ đầu tư ...................................................................... 91
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng


DA

: Dự án

DAĐT

: Dự án đầu tư

DPRR

: Dự phòng rủi ro

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng Thương mại cổ phần

QTRR


: Quản trị rủi ro

RRTD

: Rủi ro tín dụng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

VCCB

: Ngân hàng TMCP Bản Việt


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang


2.1.

Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bản Việt

38

2.2.

Dư nợ của Ngân hàng TMCP Bản Việt

39

2.3.

Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bản Việt

40

bảng

2.4.
2.5.

Số lượng và quy mô dự án được thẩm định và cho vay
qua các năm 2011 – 2014
Tỷ lệ nợ cần chú ý, nợ xấu của các dự án đã cho vay

57
61



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay thực hiện dự án là một hình thức cho vay chủ yếu trong hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại hiện nay. Thời gian qua, hình
thức cho vay này đã phát triển rất nhanh nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho
ngân hàng đặc biệt đối với những khoản vay theo dự án siêu lớn, có thời gian
đầu tư dài hạn và có mức độ rủi ro tiềm ẩn cao. Để nâng cao hiệu quả và đảm
bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác
thẩm định dự án đầu tư luôn được các ngân hàng hết sức quan tâm.
Tuy nhiên, thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng
thương mại nói chung đối với những dự lớn và Ngân hàng TMCP Bản Việt
nói riêng thời gian qua còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được hết vai trò
quan trọng và còn tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động của ngân hàng.
Xuất phát từ ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư và thực tế
những bức xúc của chính tác giả và các đồng nghiệp trong nhiều năm gắn bó
với công tác thẩm định, tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm
định tài chính dự án đầu tƣ tại Ngân hàng TMCP Bản Việt” làm đề tài
nghiên cứu không ngoài mục tiêu đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự
án đầu tư trong hoạt động cho vay các dự án của Ngân hàng TMCP Bản Việt
thời gian gần đây và đsề xuất một số giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện
công tác này trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Bản Việt nói riêng và các
ngân hàng thương mại nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận về thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho
vay của ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án

đầu tư trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Bản Việt;


2
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Bản Việt góp phần xây dựng nội
dung, phương pháp hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro,
và tối đa hóa lợi nhuận.
 Câu hỏi nghiên cứu
Nội dung hoạt động thẩm định dự án đầu tư trong cho vay của ngân
hàng thương mại là gì? Quy trình thẩm định như thế nào? Thẩm định các chỉ
tiêu tài chính như thế nào?
Những thành công và hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế trong
công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay tại Ngân hàng TMCP
Bản Việt là gì?
Những giải pháp nào Ngân hàng TMCP Bản Việt có thể vận dụng trong
công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay của mình trong thời
gian tới?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong
cho vay tại Ngân hàng TMCP Bản Việt.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Thẩm định dự án đầu tư bao gồm rất nhiều nội dung đa
dạng ở các khía cạnh khác nhau. Đề tài chỉ giới hạn nội dung thẩm định tài
chính dự án đầu tư trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Bản Việt
+ Về không gian: tại Ngân hàng TMCP Bản Việt.
+ Về thời gian: Nội dung phân tích của đề tài chỉ căn cứ vào dữ liệu từ
năm 2011-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên các cơ sở lý luận về công tác thẩm

định tài chính dự án đầu tư trong cho vay và kế thừa các đề tài nghiên cứu


3
khác, đồng thời kết hợp với thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trong
cho vay tại Ngân hàng TMCP Bản Việt.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp logic và
một số phương pháp khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu và phản ánh thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Bản Việt.
Xác định những mặt tích cực cũng như hạn chế và nguyên nhân từ đó
đưa ra những các giải pháp hoàn công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Bản Việt.
6. Kết cấu đề tài
Luận văn ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và mục
lục, gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho
vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong
cho vay tại Ngân hàng TMCP Bản Việt
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu
tư trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Bản Việt.
7. Tổng quan tài liệu
Với đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự
án đầu tƣ tại Ngân hàng TMCP Bản Việt”, đây là một đề tài mới và chưa
được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Bản Việt. Để có những thông tin hỗ
trợ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã tiến hành tìm hiểu các công trình
nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến đề tài đã được công nhận, cụ thể:

Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án cho vay của VP


4
bank – Đà Nẵng” của tác giả Hồ Thân Ái Vân bảo vệ năm 2012. Đề tài căn cứ
vào các chỉ tiêu phản ánh công tác thẩm định tài chính dự án trong cho vay,
phân tích thực trạng các thẩm định tài chính dự án trong cho vay và đề xuất
các giải pháp hoàn thiện tại VP bank – Đà Nẵng trong giai đoạn 2010-2011.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu đề tài này còn một số giới hạn như chưa mang
tính chất giải pháp tổng thể và lâu dài, các phương pháp phân tích thông
thường, đơn giản.
Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tư tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định” của tác giả Đỗ
Quang Trung, luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2013.
Đề tài đã nêu được các cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư của NHTM,
phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định. Tuy nhiên, khi đánh giá những
hạn chế và nguyên nhân tồn tại của công tác thẩm định cho vay DAĐT tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bình Định, tác giả
chưa nêu ra những nguyên nhân nào thuộc về bên trong ngân hàng, những
nguyên nhân nào bên ngoài ngân hàng.
Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay theo dự án đầu tư tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum” của tác
giả Nguyễn Phi Sơn, luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm
2013. Trong luận văn này tác giả đã đề cập đến thực trạng thẩm định các dự
án và chỉ ra được các nhược điểm hiện tại đối với việc vận dụng phương pháp
thẩm định tài chính các dự án cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum. Từ đó tác giả đề xuất việc vận dụng phương

pháp thẩm định tài chính các dự án cho vay có khả năng khắc phục được các


5
nhược điểm và có thể vận dụng tại Chi nhánh Kon Tum.
Đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” của tác giả Dương Thị Hải Uyên, luận văn
thạc sĩ được bảo vệ tại Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2012. Đề tài đi sâu đánh
giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng, đưa ra các vấn đề tồn tại cơ bản: cách xác định ngân lưu
ròng, phương pháp cũng như quy trình thẩm định tài chính dự án, thông số giả
định dự án. Đề tài cũng tiến hành phân tích một số dự án cụ thể để đánh giá
và đưa ra giải pháp. Bên cạnh đó, đề tài cũng còn một số hạn chế như chưa
thống kê được các số liệu chứng minh kết quả công tác thẩm định dự án tại
ngân hàng. Các giải pháp đưa ra chỉ tập trung vào phương pháp phân tích tài
chính đơn thuần, chưa mở rộng ra các phương pháp khác nhằm nâng cao hiệu
quả công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân
hàng TMCP Bản Việt” sẽ kế thừa những mặt đạt được của những tác giả đã
nghiên cứu trước đó, như:
- Cơ sở lý luận về công tác thẩm định tài chính DAĐT của ngân hàng
thương mại;
- Một số phương pháp thẩm định tài chính mà các đề tài trước đã sử
dụng như: phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu.
Bên cạnh mặt kế thừa thì luận văn sẽ phát triển thêm nội dung của công
tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng thương mại, từ đó đánh
giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Bản Việt về đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Bản Việt.



6
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU
TƢ TRONG CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.1.1. Dự án đầu tƣ
a. Khái niệm
Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động dự kiến với các nguồn lực và
chi phí cần thiết, được bố trí theo lịch chặt chẽ với thời gian và địa điểm xác
định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm thực
hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định.
Xét về hình thức: Dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết, đầy đủ, khoa học và toàn diện một phương án đầu tư trong
tương lai. Đây là phương tiện chủ yếu và cơ bản để chủ đầu tư sử dụng nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Và đây cũng là phương
tiện mà các chủ đầu tư sử dụng để thuyết phục nhằm nhận được sự ủng hộ
cũng như tài trợ về mặt tài chính, từ phía chính phủ, các tổ chức chính phủ,
các tổ chức tài chính
Xét ở góc độ quản lý: Dự án đầu tư là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà
nước xem xét, phê duyệt, cấp phép đầu tư, là căn cứ quan trọng để đánh giá
và đưa ra các điều chỉnh kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong quá trình
triển khai và khai thác dự án. Còn trên phương diện kế hoạch, dự án đầu tư là
một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh
doanh phát triển kinh tế xã hội làm tiền đề cho quyết định đầu tư và tài trợ.
Dự án đầu tư là một hoạt động riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch
hóa nền kinh tế nói chung
b. Vai trò của dự án đầu tư
 Đối với nhà đầu tư.



7
Một nhà đầu tư muốn đem tiền đi đầu tư thu lợi nhuận về cho bản thân
thì căn cứ quan trọng nhất để nhà đầu tư có nên đầu tư hay không là dự án đầu
tư. Nếu dự án đầu tư hứa hẹn đem lại khoản lợi cho chủ đầu tư thì nhất định
sẽ thu hút được chủ đầu tư thực hiện. Nhưng để có đủ vốn thực hiện dự án
chủ đầu tư phải thuyết phục các tổ chức tài chính cho vay vốn và cơ sở để các
nhà tài chính cho vay vốn thì phải dựa vào dự án có khả thi hay không? Vậy
dự án đầu tư là phương tiện thu hút vốn. Dựa vào dự án, các nhà đầu tư có cơ
sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra tình hình thực
hiện dự án. Đồng thời bên cạnh chủ đầu tư thuyết phục các nhà tài chính cho
vay vốn thì dự án cũng là công cụ để tìm kiếm các đối tác liên doanh. Một dự
án khả thi sẽ có nhiều đối tác để ý, mong muốn cùng tham gia để có phần lợi
nhuận. Nhiều khi các chủ đầu tư có vốn nhưng không biết mình nên đầu tư
vào đâu có lợi, rủi ro ít nhất, giảm thiểu chi phí cơ hội vì vậy dự án còn là một
công cụ cho các nhà đầu tư xem xét, tìm hiểu lựa chọn cơ hội đầu tư tốt nhất.
Ngoài ra, dự án đầu tư còn là căn cứ để soạn thảo hợp đồng liên doanh cũng
như để giải quyết các mối quan hệ tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình
thực hiện dự án.
 Đối với Nhà nước.
Dự án đầu tư là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xét duyệt cấp giấy
phép đầu tư, là căn cứ pháp lý để toà xem xét, giải quyết khi có tranh chấp
giữa các bên tham gia đầu tư trong quá trình thực hiện dự án sau này.
 Đối với tổ chức tài trợ vốn.
Dự án đầu tư là căn cứ để cơ quan này xem xét tình khả thi của dự án
để quyết định nên tài trợ hay không, tài trợ đến mức độ nào cho dự án để đảm
bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ.
 Đối với việc hoạch định chiến lược phát triển.
Dự án là công cụ để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của chiến lược,



8
quy hoạch và kế hoạch 5 năm, chương trình phát triển một cách có hiệu quả
nhất.
Dự án là phương tiện để gắn kết kế hoạch và thị trường, nâng cao tính
khả thi của kế hoạch, đồng thời đảm bảo khả năng điều tiết thị trường theo
định hướng xác định của kế hoạch.
Dự án góp phần giải quyết quan hệ cung cầu về vốn trong phát triển
kinh tế xã hội và giải quyết quan hệ cung cầu về sản phẩm và dịch vụ trên thị
trường.
Dự án góp phần cải thiện đời sống dân cư và cải tiến bộ mặt kinh tế xã
hội của từng vùng và của cả nước, tạo tiền đề cho các công ty, doanh nghiệp
phát triển.
Do đó dự án có vai trò quan trọng như vậy nên dự án phát triển chiếm
vị trí cốt yếu trong hệ thống kế hoạch hoá, trong chiến lược phát triển của
công ty, của vùng, của cả nước. Nó là công cụ để triển khai nhiệm vụ, mục
tiêu của kế hoạch với hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
c. Phân loại
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư: phân loại theo mục tiêu của dự
án, phân loại theo phạm vi, phân loại theo lĩnh vực hoạt động, phân loại theo
nguồn vốn, phân loại theo tính chất quy mô của dự án…
 Phân theo lĩnh vực hoạt động
– Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
– Nhóm các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
– Nhóm các dự án đầu tư dịch vụ và kinh doanh.
– Nhóm các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
– Nhóm các dự án đầu tư hỗ trợ tài chính.
– Nhóm các dự án đầu tư hỗ trợ kỹ thuật.



9
 Phân loại theo nguồn vốn và phương diện quản lý
* Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh không
có khả năng thu hồi và được quản lý sử dụng theo phân cấp về chi ngân sách
Nhà nước cho đầu tư phát triển
Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế – xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông
thôn khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển.
Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có
sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
* Các dự án đầu tư thuộc các nguồn vốn khác:
Các dự án của các cá nhân, các tổ chức kinh tế xã hội đầu tư dưới nhiều
hình thức huy động vốn khác nhau được cấp có thẩm quyền cho phép.
 Phân loại theo tính chất và quy mô của dự án
* Dự án nhóm A
Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phòng, có tính chất bảo
mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị – xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng
hạ tầng khu công nghiệp mới không phụ thuộc quy mô vốn đầu tư
Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ khai thác chế biến khoáng sản
quý hiếm; vàng, bạc, đá qúy, đất hiếm không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu
tư.
Với mức vốn trên 600 tỷ đồng đối với các dự án: Công nghiệp điện,
khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng,
luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án giao thông: Xây dựng
cầu, cảng sông, cảng biển, sân bay, đường sắt, quốc lộ…
Với mức vốn trên 400 tỷ đồng đối với các dự án: thủy lợi, giao thông



10
(không thuộc diện kể trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng, kỹ thuật
điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công
trình cơ khí thác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước,
xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị có quy
hoạch chi tiết được duyệt.
Các dự án hạ tầng kỹ thuật mới; các dự án công nghiệp nhẹ, sành, sứ,
thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây
dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản
với mức vốn trên 300 tỷ đồng.
Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng
dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự
án khác, với mức vốn trên 200 tỷ đồng.
* Các dự án nhóm B
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến
khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường
sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở với mức vốn từ 30 đến 600 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy lợi, giao thông (khác dự án
nhóm A), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản
xuất thiết bị thông tin, điện học, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ
khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông với mức vốn từ 20 đến 400
tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới,
công nghệ nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản với
mức vốn từ 15 đến 300 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát



11
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho
tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác từ 7
đến 200 tỷ đồng.
* Các dự án nhóm C:
Dưới 30 tỷ đồng với các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp điện, hóa chất, phân bón, dầu khí, cơ khí, giao thông: cầu, cảng biển,
cảng sông, sân bay, đường sắt, quốc lộ, sản xuất xi măng, luyện kim, khai
thác, chế biến khoáng sản, các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không
kể mức vốn).
Dưới 20 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: thủy
lợi, giao thông (không thuộc diện trên), cấp thoát nước và công trình hạ tầng
kỹ thuật, kỹ thuật điện, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ
khí, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu
nhà ở, trường phổ thông…
Dưới 15 tỷ đồng với các dự án đầu tư xây dựng công trình: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản
xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.
Các dự án không thuộc diện trên với mức vốn dưới 7 tỷ đồng.
1.1.2. Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tƣ của NHTM
a. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư của NHTM
Thẩm định dự án đầu tư được nhiều cơ quan tổ chức thực hiện với
những mục đích khác nhau như chủ đầu tư, cơ quan chức năng, nhà tài trợ.
Đối với ngân hàng thương mại thì thẩm định dự án đầu tư là quá trình kiểm
tra, đánh giá lại dự án đầu tư một cách kỹ lưỡng, khoa học và toàn diện các
nội dung cơ bản dự án đầu tư để từ đó có quyết định cho vay hợp lý.
Trong công tác thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại phải
đầy đủ các mặt: sự cần thiết của dự án; thị trường của dự án; thẩm định kỹ



12
thuật, công nghệ của dự án, thẩm đinh phương diện tổ chức quản lý dự án;
thẩm định tài chính của dự án.
Ngân hàng thương mại với tư cách là nhà tài trợ vốn cho dự án thì điều
mà ngân hàng quan tâm nhất là an toàn và hiệu quả về vốn. Do vậy, các nội
dung của công tác thẩm định dự án đầu tư như thẩm định tính chất pháp lý,
thẩm định kinh tế, kỹ thuật của dự án, thẩm định tài chính thì công tác thẩm
định tài chính dự án đầu tư là nội quan trọng nhất.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét, phân tích một cách
khách quan toàn diện, độc lập những nội dung cơ bản của dự án đầu tư đồng
thời đánh giá chính xác những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi
của dự án nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến việc có đầu tư vào dự
án hay không, có cấp tín dụng hoặc tài trợ vốn cho dự án một cách hiệu quả,
an toàn.
b. Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay của
NHTM
Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư của ngân hàng thương
mại là việc rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài
chính của dự án để từ đó xác định tính hiệu quả và rủi ro của dự án mang lại
cho chủ đầu tư và ngân hàng cho vay.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là nội dung quan trọng nhất trong
thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng thương mại. Vì đối với ngân hàng
thương mại khi cho vay thì việc thu hồi đủ gốc và lãi vay là quan trọng nhất,
nên hiệu quả tài chính là yếu tố mà ngân hàng thương mại quan tâm hàng đầu
khi quyết định tài trợ cho dự án.
c. Mục đích của thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư của
NHTM
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng đối



13
với cả chủ đầu tư và ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại với tư cách là người cấp tín dụng cho dự án sẽ
tự mình tiến hành thẩm định dự án trước khi quyết định cho vay mà không
dựa vào kết quả thẩm định của chủ đầu tư và cơ quan quản lý Nhà nước.
Thực tế cho thấy tỷ trọng của cho vay theo dự án của các Ngân hàng
thương mại ngày càng tăng. Đồng thời cho vay theo dự án là hoạt động đem
lại nguồn lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. Hoạt động này cũng chứa đựng nhiều
rủi ro nhất. Khi Ngân hàng thương mại quyết định cho vay tức là đã chấp
nhận chia sẻ rủi ro với chủ đầu tư. Vì vậy đòi hỏi Ngân hàng phải lựa chọn dự
án đầu tư thực sự có hiệu quả để cho vay, đảm bảo sự an toàn cũng như đạt
lợi nhuận trong hoạt động của Ngân hàng.
Để đáp ứng được yêu cầu trên Ngân hàng thương mại phải tiến hành
xem xét kỹ lưỡng, đánh giá một cách khách quan dự án đầu tư tức là thẩm
định dự án đầu tư. Thẩm định dự án trên nhiều khía cạnh: kỹ thuật, thị trường,
tài chính, quản lý,… Các dự án vay vốn Ngân hàng đa dạng, phong phú trên
nhiều lĩnh vực ngành nghề, quy mô khác nhau. Trong điều kiện hạn chế của
mình thì Ngân hàng thương mại chỉ tiến hành thẩm định trên phương diện tài
chính của dự án. Ngày nay, vai trò của thẩm định tài chính với Ngân hàng
thương mại ngày càng được nâng cao.
Thông qua thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng đánh giá được nhu
cầu vay vốn, tính hợp lý sử dụng vốn đầu tư, hiệu quả dự án đem lại và khả
năng trả nợ củadự án. Kết luận đưa ra chủ yếu dựa trên sự phân tích các dòng
tài chính. Trong thực tế, điều Ngân hàng quan tâm hơn cả là khả năng trả nợ
của dự án hơn là hiệu quả tài chính.
Tóm lại, các dự án muốn vay vốn được đều phải qua thẩm định. Qua
đó, Ngân hàng sẽ loại bỏ bớt các dự án không hiệu quả, sàng lọc, lựa chọn
đầu tư các dự án có hiệu quả, mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.



14
Tính khả thi, an toàn, hiệu quả tài chính của dự án là cơ sở bền vững đảm bảo
cho khoản vay an toàn, hiệu quả. Thông qua thẩm định, đối với các dự án
Ngân hàng đồng ý cho vay, Ngân hàng còn có thể đưa ra các quyết định như
thời hạn, lãi suất, phương thức tài trợ, phương thức trả lãi,… phù hợp với mỗi
dự án.
d. Yêu cầu của thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư của
NHTM
Kết quả của việc thẩm định tài chính trong cho vay là cơ sở để ra quyết
định chấp thuận hay bác bỏ dự án. Chính vì vậy, yêu cầu chung được đặt ra
đối với công tác thẩm định tài chính dự án là
- Lựa chọn được các dự án đầu tư có tính khả thi cao (có khả năng thực
hiện, đem lại hiệu quả và hiệu quả chắc chắn
- Loại bỏ được các dự án đầu tư không khả thi
Tùy theo tầm quan trọng, quy mô và nguồn vốn của từng dự án mà yêu
cầu, nội dung và công tác tổ chức thẩm định các dự án cũng khác nhau. Thẩm
định tài chính dự án đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của
ngành, của địa phương và các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý
đầu tư và xây dựng hiện hành của nhà nước.
Hiểu biết về bối cảnh điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình
và trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững
tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các
quan hệ tài chính kinh tế tín dụng của doanh nghiệp với ngân hàng và ngân
hàng nhà nước
Biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các
thông tin về giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung của doanh
nghiệp, từ đó có thêm căn cứ vững chắc để quyết định cấp tín dụng hay không



15
Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng
của dự án đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu
định mức kinh tê kỹ thuật trong và ngoài nước để phục vụ cho công tác thẩm
định
Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện nội dung dự án, có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài
ngành
Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ
Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp và phát huy
được trí tuệ tập thể
Để đáp ứng các yêu cầu trên thì công tác thẩm định dự án cần đảm bảo
các điều kiện sau:
Đảm bảo tính khách quan: Khi thẩm định dự án phải nhìn nhận dự án
trên phương diện hiệu quả của bản thân dự án tạo ra. Việc xem xét dự án trên
góc độ của ngân hàng hay chủ đầu tư đều làm giảm tính khách quan của dự
án.
Đảm bảo tính toàn diện: Thẩm định tài chính dự án bao gồm rất nhiều
nội dung khác nhau, các nội dung này có quan hệ chặt chẽ với nhau nên yêu
cầu của thẩm định tài chính là phải đảm bảo tính toàn diện.
Đảm bảo tính chuẩn xác: Những kết luận của thẩm định tài chính rất
quan trọng đòi hỏi phải chính xác, khoa học.
Đảm bảo hiệu quả hoạt động, tính bên vững và độ an toàn cao của các
dự án sau khi được cấp tín dụng từ các NHTM.


16
1.2. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU


1.2.1. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại
NHTM
a. Thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là bước đầu tiên trong quá trình thẩm định tài chính dự
án. Khi tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, nhân viên thẩm định phải kiểm tra
xem hồ sợ đã đầy đủ theo quy định của ngân hàng hay chưa, nếu còn thiếu thì
yêu cầu khách hàng bổ sung thêm.
Để thẩm định toàn bộ dự án đầu từ thì phải thu thập tất cả những thông
tin liên quan tới dự án và chủ đầu tư thực hiện dự án như hồ sơ pháp lý, hồ sơ
năng lực, hồ sơ tài chính… Tuy nhiên, để phục vụ công tác thẩm định tài
chính của dựa án đầu tu thì dữ liệu cần phải thu thập đó là những dữ liệu liên
quan tới tổng mức đầu tư, yếu tố đầu vào, đầu ra, nguồn vốn của dự án.
Dữ liệu về tổng mức đầu tư của dự án chính là bản dự toán mà cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đã phê duyệt.
Yếu tố đầu vào của dự án chính là mặt bằng nhà xưởng, máy móc thiết
bị, công nhân, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình xây dựng và vận hành
của dự án. Những yếu tố đầu vào này phải xác định một cách chính xác, phù
hợp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tổng mức đầu tư, dòng tiền chi ra của dự
án. Nhân viên thẩm định phải tìm hiểu thông tin về các nhà cung cấp những
yếu ðầu vào cho dự án từ ðó mới ðánh giá ðýợc chất lýợng, giá cả của các yếu
tố này.
Yếu tố đầu ra chính là sản phẩm của dự án bao gồm sản phẩm chính,
sản phẩm phụ, phế phẩm. Yếu tố đầu ra đóng vai trò quan trọng vì nó quyết
định trực tiếp đến hiệu quả của dự án, ảnh hưởng tới dòng tiền vào của dự án.
Nhân viên thẩm định phải thu thập những dữ liệu liên quan đến nhu cầu của


17
thị trường, thị phần của doanh nghiệp, các đối thủ cạnh tranh, thế mạnh mà
sản phẩm của dự án tạo ra…để từ đó có thể đánh giá được khả năng tiêu thụ

sản phẩm dự án.
Để có được thông tin về nguồn vốn đầu tư cho dự án thì nhân viên
thẩm định phải thu thập những dữ liệu như tình hình tài chính của chủ đầu tư,
các văn bản cam kết cho vay, đầu tư của các cá nhân, tổ chức, quyết định của
cơ quan có thẩm quyền về việc giao nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho
doanh nghiệp…
Hệ thống dữ liệu mà nhân viên thẩm định thu thập được từ thông tin mà
khách hàng vay vốn cung cấp với hệ thống lưu trữ thông tin của nội bộ ngân
hàng và từ bên ngoài như cơ quan thuế, các tổ chức tín dụng khác, thị
trường…
b. Những nội dung cần thẩm định trong thẩm định tài chính dự án
đầu tư trong cho vay của NHTM
Các nội dung chính cần xử lý khi tiến hành thẩm định tài chính DAĐT
bao gồm:
 Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án
Tổng mức đầu tư cho dự án là giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản cần
thiết và đưa dự án vào hoạt động.
Tổng vốn đầu tư của dự án bao gồm:
- Vốn đầu tư ban đầu:
Chi phí trước đầu tư: Đây là những khoản chi phí cần thiết để đảm bảo
cho dự án được hình thành, triển khai và đi vào hoạt động. Thường có những
tài khoản chi phí: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu dự án
chi phí công tác chuẩn bị đầu tư, chi phí tiền lương ban quản lý, chi phí tuyển
chọn nhân viên, chi phí quản lý chung, chi phí sản xuất thử.


×