Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP công thương chi nhánh Bắc Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.69 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ KIM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HOÀNG THỊ KIM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG
CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số : 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lâm Chí Dũng


Đà Nẵng – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Kim


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài ......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................... 6
1.1 THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ .......................................... 6
1.1.1 Dự án đầu tƣ....................................................................................... 6
1.1.2 Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tƣ của NHTM ........... 8
1.1.3 Những nội dung cần thẩm định trong thẩm định tài chính dự án đầu
tƣ của NHTM ............................................................................................ 10
1.2 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ . 24
1.2.1 Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại NHTM ..... 24
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác thẩm định tài chính dự án đầu

tƣ của NHTM ............................................................................................ 28
1.2.3 Nhân tố ảnh hƣởng tới công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ . 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG ................................................. 37
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG – CHI
NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG .............................................................................. 37
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................... 37


2.1.2 Mô hình tổ chức bộ máy .................................................................. 38
2.1.3 Kết quả hoạt động ............................................................................ 39
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU
TƢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG – CHI NHÁNH BẮC ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 43
2.2.1 Quy trình và nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Ngân
hàng TMCP Công thƣơng - Chi nhánh Bắc Đà Nẵng ............................. 43
2.2.2 Thực trạng triển khai công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng chi nhánh Bắc Đà Nẵng........................ 53
2.2.3 Kết quả công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Ngân hàng
TMCP Công thƣơng chi nhánh Bắc Đà Nẵng .......................................... 58
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH
BẮC ĐÀ NẴNG ............................................................................................. 64
2.3.1 Những mặt làm đƣợc ....................................................................... 64
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 66
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG CHI NHÁNH BẮC ĐÀ NẴNG ................................................. 73
3.1 ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH

DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA NHTMCP CÔNG THƢƠNG – CHI NHÁNH BẮC
ĐÀ NẴNG....................................................................................................... 73
3.1.1 Định hƣớng hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Công thƣơng
CN Bắc Đà Nẵng trong thời gian tới ........................................................ 73
3.1.2 Định hƣớng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tƣ ................ 73


3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG CHI NHÁNH
BẮC NẴNG .................................................................................................... 74
3.2.1 Nâng cao chất lƣợng công tác thu thập và xử lý thông tin .............. 74
3.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức việc thẩm định tài chính dự án tại chi
nhánh ......................................................................................................... 76
3.2.3 Kết hợp sử dụng nhiều phƣơng pháp thẩm định và nhiều chỉ tiêu
thẩm định .................................................................................................. 79
3.2.4 Nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
nhân viên thẩm định .................................................................................. 80
3.2.5 Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ vào công tác thẩm định ......... 83
3.2.6 Tổ chức đánh giá hiệu quả thẩm định tài chính dự án sau khi tài trợ
................................................................................................................... 84
3.2.7 Tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng và cơ quan chức năng ....... 85
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 85
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc và các bộ ngành có
liên quan .................................................................................................... 85
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thƣơng ............................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

TT

Nội dung đầy đủ

1

CN

Chi nhánh

2

DA

Dự án

3

DAĐT

Dự án đầu tƣ

4

KHDN


Khách hàng doanh nghiệp

5

KHCN

Khách hàng cá nhân

6

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

7

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

8

PGD

Phòng giao dịch

9

TCTD


Tổ chức tín dụng

10

TMCP

Thƣơng mại cổ phẩn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình huy động vốn của Vietinbank Bắc Đà Nẵng

40

2.2

Dƣ nợ cho vay của Vietinbank Bắc Đà Nẵng

41

2.3


Kết quả kinh doanh của Vietinbank Bắc Đà Nẵng

42

2.4

Bảng thông số về đầu tƣ

Phụ lục

2.5

Bảng thông số về vốn lƣu động

Phụ lục

2.6

Bảng thông số về sản lƣợng, doanh thu

Phụ lục

2.7

Bảng tính trung gian về sản lƣợng, doanh thu

Phụ lục

2.8


Bảng thông số về chi phí hoạt động

Phụ lục

2.9

Bảng tính trung gian về chi phí nguyên vật liệu

Phụ lục

2.10

Bảng tính trung gian các chi phí quản lý, bán hàng

Phụ lục

2.11

Bảng tính trung gian về khấu hao

Phụ lục

2.12

Bảng tính trung gian về lãi vay vốn trung dài hạn

Phụ lục

2.13


Bảng tính trung gian về lãi vay vốn ngắn hạn

Phụ lục

2.14

Bảng tính trung gian về nhu cầu vốn lƣu động

Phụ lục

2.15

Bảng xác định kết quả kinh doanh và dòng tiền

Phụ lục

2.16

Bảng tính trung gian về xác định điểm hòa vốn

Phụ lục

2.17

Bảng tính trung gian về cân đối khả năng trả nợ

Phụ lục

2.18


Bảng minh họa độ nhạy khi một biến thay đổi

Phụ lục

2.19

Bảng minh họa độ nhạy khi hai biến thay đổi

Phụ lục

2.20

Tăng trƣởng số lƣợng và dƣ nợ cho vay dự án

58

2.21

Tỷ lệ dự án hoạt động có hiệu quả, kém hiệu quả

61

2.22

Tỷ lệ nợ cần chú ý, nợ xấu của các dự án đã cho vay

62

bảng



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là loại hình doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận. Mọi hoạt động của ngân
hàng đều hƣớng tới hiệu quả kinh tế, nâng cao vị thế, tìm cách phân tán và
giảm thiểu rủi ro. Trong những năm gần đây, hệ thống tài chính trên thế giới
và trong nƣớc có nhiều biến động mạnh, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
hơn. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO,
các NHTM ở Việt Nam một mặt phải đối mặt với những thách thức do yếu tố
cạnh tranh toàn cầu, mặt khác phải đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình thu hút và
sử dụng vốn, đặc biệt thông qua việc đầu tƣ và các dự án có hiệu quả để phục
vụ cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc theo đƣờng lối,
chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc. Tuy nhiên, một dự án đầu tƣ có thực sự
mang lại hiệu quả và đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng hay không lại phụ
thuộc vào khả năng thẩm định và đánh giá của NHTM. Nếu nhƣ Chính phủ và
các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự
án thì các NHTM lại quan tâm nhiều tới khả năng sinh lãi của dự án. Chính vì
vậy, thẩm định tài chính dự án là một nội dung rất quan trọng trong thẩm định
dự án của NHTM.
Hiện nay chất lƣợng công tác thẩm định dự án ở các NHTM đã đƣợc
cải thiện đáng kể, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, nhiều dự án không phát
huy đƣợc hiệu quả khi vào hoạt động ảnh hƣởng đến thu nhập của ngân hàng
và sự phát triển kinh tế của đất nƣớc. Là một trong những ngân hàng lớn trong
hệ thống NHTM của Việt Nam, ngân hàng TMCP Công thƣơng nói chung và
ngân hàng TMCP Công thƣơng chi nhánh Bắc Đà Nẵng nói riêng cũng không
nằm ngoài tình trạng này. Để góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tƣ tại ngân hàng TMCP Công thƣơng chi nhánh Bắc Đà



2
Nẵng, tôi đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tƣ tại ngân hàng TMCP Công thƣơng chi nhánh Bắc Đà Nẵng” cho luận
văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Khái quát cơ sở lý luận về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ
của ngân hàng thƣơng mại.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu
tƣ tại ngân hàng TMCP Công thƣơng chi nhánh Bắc Đà Nẵng.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chất lƣợng công
tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại ngân hàng TMCP Công thƣơng chi
nhánh Bắc Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng chi nhánh Bắc Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Công tác thẩm định DAĐT bao gồm nhiều mặt với nội
dung khác nhau nhƣ thẩm định về mặt pháp lý của dự án, thẩm định kinh tế
kỹ thuật của dự án, thẩm định tài chính dự án. Nhƣng đề tài chỉ giới hạn trong
nội dung công tác thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân hàng TMCP Công
thƣơng chi nhánh Bắc Đà Nẵng còn những nội dung thẩm định khác đề tài
không đề cập đến.
+ Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu nội dung trên tại Ngân hàng
TMCP Công thƣơng chi nhánh Bắc Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu thực trạng thẩm
định tài chính DADT tại chi nhánh trong trong khoảng thời gian từ năm 2009
đến 2013.



3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận: Sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng làm
phƣơng pháp luận cho việc nghiên cứu đề tài.
Đối với từng nội dung nghiên cứu cụ thể, tác giả sử dụng các phƣơng
pháp nhƣ: phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, suy luận
logic, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Bên cạnh đó đề tài cũng vận dụng kết
quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan để làm cơ sở khoa
học cho đề tài.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định tài chính dự án đầu tƣ của Ngân
hàng thƣơng mại
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng chi nhánh Bắc Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu
tƣ tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng chi nhánh Bắc Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Với đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng chi nhánh Bắc Đà Nẵng”, đây là một đề tài
mới và chƣa đƣợc nghiên cứu tại chi nhánh. Để có đƣợc những thông tin hỗ
trợ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả đã tiến hành tìm hiểu các công trình
nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến đề tài đã đƣợc công nhận, cụ thể
nhƣ sau:
Đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án cho vay của
Ngân hàng VPBank chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Hồ Thân Ái Vân, luận
văn thạc sĩ đƣợc bảo vệ năm 2012 tại Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã hệ thống



4
hóa cơ sở lý luận cơ bản về dự án, thẩm định tài chính dự án cho vay của
Ngân hàng thƣơng mại, phân tích và đánh giá công tác thẩm định tài chính dự
án cho vay của Ngân hàng VPBank chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian qua,
từ đó rút ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc, hạn chế trong công tác thẩm định
tài chính dự án cho vay và những nguyên nhân chủ yếu. Đề tài cũng đề xuất
đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
cho vay của Ngân hàng VPBank chi nhánh Đà Nẵng. Tuy nhiên nội dung
phân tích của đề tài còn đơn giản, chƣa nêu đƣợc nội dung của công tác thẩm
định tài chính DAĐT của NHTM thì bao gồm những nội dung nào, chƣa đƣa
ra đƣợc các chỉ tiêu để đánh giá kết quả công tác thẩm định tài chính DAĐT,
các giải pháp đƣa ra còn hạn chế ở tính ứng dụng lâu dài.
Đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại Công
ty tài chính cổ phẩn Dầu khí Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả
Nguyễn Văn Lành, Luận văn thạc sĩ đƣợc bảo vệ năm 2012 tại Đại học Đà
Nẵng. Đề tài đã góp phần hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp các lý luận về
thẩm định tài chính dự án trong hoạt động của tổ chức tín dụng, đồng thời
nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động của PVFC Đà Nẵng thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
trong hoạt động của PVFC và PVFC Đà Nẵng. Tuy nhiên đề tài này vẫn chƣa
nêu bật đƣợc công tác thẩm định tài chính DAĐT đƣợc thực hiện nhƣ thế nào,
các giải pháp đƣa ra còn chƣa mang tính tổng thể.
Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho
vay tại ngân hàng Ngoại thƣơng Quảng Nam” của tác giả Trần Thị Nhƣ Lai,
luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ năm 2008 tại Đại học Đà Nẵng. Đề tài này đã
đƣa ra các đƣa ra các cở sở lý thuyết về thẩm định tài chính của doanh nghiệp,
nêu thực trạng công tác thẩm định tài chính tại Ngân hàng Ngoại thƣơng



5
Quảng Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác thẩm định tài chính trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Ngoại
thƣơng Quảng Nam. Tuy nhiên các phƣơng pháp phân tích mà tác giả đƣa ra
còn đơn giản, chƣa có phƣơng pháp cụ thể đối với từng nội dung thẩm định.
Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay dự án đầu tƣ tại ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Định” của tác giả Đỗ
Quang Trung, luận văn thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2013.
Đề tài này đã đƣa đƣợc các cơ sở lý luận về thẩm định cho vay DAĐT của
NHTM, phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án cho vay tại ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Định, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay tại ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Định. Tuy nhiên khi đánh giá những
hạn chế và nguyên nhân tồn tại của công tác thẩm định cho vay DAĐT tại
BIDV Bình Định, tác giả chƣa nêu bật đƣợc những nguyên nhân nào thuộc về
bên trong ngân hàng, những nguyên nhân nào bên ngoài ngân hàng.
Đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ tại ngân
hàng TMCP Công thƣơng chi nhánh Bắc Đà Nẵng” sẽ kế thừa những mặt đạt
đƣợc của những tài liệu nghiên cứu trƣớc đó nhƣ:
- Cơ sở lý luận về công tác thẩm định tài chính DAĐT của ngân hàng
thƣơng mại.
- Một số phƣơng pháp thẩm định tài chính mà các đề tài trƣớc đã sử
dụng nhƣ: phƣơng pháp phân tích, so sánh, đối chiếu.
Bên cạnh những mặt kế thừa thì luận văn sẽ phát triển thêm nội dung
của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tƣ của ngân hàng thƣơng mại, từ
đó đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính DAĐT tại ngân hàng
TMCP Công thƣơng chi nhánh Bắc Đà Nẵng và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác thẩm định tài chính DAĐT tại Vietinbank Bắc Đà Nẵng.



6
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU
TƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.1.1 Dự án đầu tƣ
a. Khái niệm
Lý thuyết phát triển đã chỉ ra rằng: Khả năng phát triển của một quốc
gia đƣợc hình thành bởi các nguồn lực về vốn, công nghệ, lao động và tài
nguyên thiên nhiên, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau rất chặt chẽ đƣợc biểu
hiện bởi phƣơng trình sau:
D = f(C, T, L, R)
Trong đó:
D: Khả năng phát triển của một quốc gia
C: Khả năng về vốn
T: Công nghệ
L: Lao động
R: Tài nguyên thiên nhiên
Rõ ràng để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh hay rộng hơn là
phát triển kinh tế xã hội thì nhất thiết phải có hoạt động đầu tƣ.
Đầu tƣ theo nghĩa rộng, nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả
nhất định trong tƣơng lai lơn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt các kết quả
đó. Đối với các doanh nghiệp hiểu đơn giản, đầu tƣ là việc bỏ vốn kinh doanh
để mong thu đƣợc lợi nhuận trong tƣơng lai.
Dự án đầu tƣ là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lƣợng



7
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Xét về mặt hình thức thì DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống kế hoạch các hoạt động và chi phí tƣơng ứng để
đạt đƣợc những mục tiêu nhất định trong tƣơng lai.
b. Phân loại
Trên thực tế dự án rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn.
Do vậy dự án có thể đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Theo tính chất của đối tƣợng đầu tƣ:
+ Các dự án về sản xuất và kinh doanh dịch vụ có khả năng hoàn vốn.
+ Các dự án đầu tƣ thuộc lĩnh vực đầu tƣ cơ sở hạ tầng, văn hóa, xã hội.
+ Các dự án đầu tƣ tổng hợp phát triển kinh tế vùng.
- Theo mức độ chi tiết của dự án:
+ Dự án tiền khả thi: Đối với những dự án có quy mô lớn, vốn đầu tƣ
lớn, giải pháp đầu tƣ phức tạp, thời gian đầu tƣ dài, không thể một lúc mà đạt
đƣợc tính khả thi mà cần trải qua một bƣớc nghiên cứu sơ bộ, đánh giá bƣớc
đầu gọi là dự án tiền khả thi.
+ Dự án khả thi: Còn đƣợc gọi là luận chứng kinh tế kỹ thuật, báo cáo
khả thi, giải trình kinh tế - kỹ thuật. Là dự án đã đƣợc nghiên cứu một cách
chi tiết trên tất cả các mặt, bao gồm cả thị trƣờng, chi phí tài chính, mức độ
rủi ro… để làm cơ sở cho quyết định có đầu tƣ hay không.
- Theo mối quan hệ giữa các dự án:
+ Dự án đầu tƣ độc lập: Là dự án khi triển khai có thể tự tồn tại và phát
triển, không phụ thuộc vào bất cứ dự án nào khác để hỗ trợ cho nó.
+ Dự án đầu tƣ phụ thuộc: Sự tồn tại và hoạt động cảu dự án này phụ
thuộc vào sự tồn tại và hoạt động của dự án khác.
+ Dự án đầu tƣ loại trừ nhau: Chọn dự án này thì phải loại bỏ dự án
khác và ngƣợc lại.



8
- Theo thời hạn: Dự án ngắn hạn, dự án trung hạn, dự án dài hạn.
- Theo phƣơng diện quản lý của Nhà nƣớc:
+ Dự án đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc.
+ Dự án đầu tƣ từ nguồn vốn khác.
- Theo quy mô và tầm quan trọng: Dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án
nhóm C.
1.1.2 Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tƣ của NHTM
a. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư của NHTM
Thẩm định DAĐT đƣợc nhiều cơ quan tổ chức thực hiện với những
mục đích khác nhau nhƣ chủ đầu tƣ, cơ quan chức năng, nhà tài trợ. Đối với
các NHTM thì thẩm định dự án đầu tƣ là quá trình kiểm tra, đánh giá lại dự án
đầu tƣ một cách kỹ lƣỡng, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự
án đầu tƣ để từ đó có quyết định cho vay hợp lý.
Trong công tác thẩm định DAĐT của NHTM phải đảm bảo đầy đủ các
mặt: sự cần thiết của dự án; thị trƣờng của dự án; thẩm định kỹ thuật, công
nghệ của dự án; thẩm định phƣơng diện tổ chức quản lý dự án; thẩm định tài
chính của dự án.
Ngân hàng thƣơng mại với tƣ cách là nhà tài trợ vốn cho dự án thì điều
mà ngân hàng quan tâm nhất là an toàn, hiệu quả về vốn vay. Do vậy, trong cá
nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tƣ nhƣ thẩm định tính chất pháp
lý, thẩm định kinh tế, kỹ thuật của dự án, thẩm định tài chính thì công tác
thẩm định tài chính dự án đầu tƣ là nội dung quan trọng nhất.
b. Khái niệm thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư của
NHTM
Thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tƣ của NHTM là việc rà
soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự
án để từ đó xác định tính hiệu quả và rủi ro của dự án mang lại cho chủ đầu tƣ



9
và ngân hàng cho vay.
Thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng nhất trong thẩm định
dự án của NHTM. Vì đối với NHTM khi cho vay thì việc thu hồi đủ gốc và
lãi vay là quan trọng nhất, nên hiệu quả tài chính là yếu tố mà NHTM quan
tâm hàng đầu khi quyết định tài trợ cho dự án.
c. Mục đích của thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư của
NHTM
Công tác thẩm định tài chính DAĐT có vai trò rất quan trọng đối với
cả chủ đầu tƣ và NHTM.
Đối với chủ đầu tƣ việc thẩm định tìa chính DAĐT góp phần giúp chủ
đầu tƣ lựa chọn đƣợc nhƣng phƣơng án đầu tƣ tốt nhất, đạt đƣợc các lợi ích
kinh tế mà dự án đầu tƣ mang lại.
Đối với các NHTM mục đích của thẩm định tài chính dự án nhằm:
- Giúp cho ngân hàng đánh giá đƣợc mức độ tin cậy của các thông tin
trong dự án mà khách hàng đã lập và gửi cho ngân hàng khi đề xuất vay vốn.
Các khách hàng khi lập dự án do nhiều nguyên nhân khác nhau nhƣ mong
muốn đƣợc vay vốn, trình độ năng lực còn hạn chế nên có thể thông tin của
dự án không chính xác do đó ngân hàng phải tiến hành thẩm định lại DAĐT
là rất quan trọng.
- Đánh giá đƣợc hiệu quả tài chính, rủi ro của dự án thông qua các
phƣơng pháp phân tích, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhƣ NPV, IRR, BPB,
PI…
- Giúp cho các ngân hàng tránh tình trạng mắc sai lầm khi đƣa quyết
định cho vay hay không cho vay.
Tóm lại, mục đích của công tác thẩm định tài chính DAĐT là nhằm
đánh giá một cách khách quan, trung thực, khoa học hiệu quả tài chính của dự
án đầu tƣ để ngân hàng thƣơng mại làm căn cứ ra quyết định cho vay hay



10
không cho vay, từ chối các dự án không hiệu quả và đồng thời không bỏ sót
những dự án tốt.
d. Yêu cầu của thẩm định tài chính trong cho vay dự án đầu tư của
NHTM
Thẩm định tài chính dự án đầu tƣ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo đƣợc tính khách quan, toàn diện, chuẩn xác trong quá trình
thực hiện, từ đó lựa chọn đƣợc dự án có hiệu quả, có tính khả thi cao, có khả
năng trả nợ vay cho ngân hàng để cho vay vốn.
Tính khách quan: Khi thẩm định dự án phải nhìn nhận dự án trên
phƣơng diện hiệu quả của bản thân dự án tạo ra. Việc xem xét dự án trên góc
độ của ngân hàng hay của chủ đầu tƣ đều làm giảm tính khách quan của dự
án.
Tính toàn diện: Thẩm định tài chính dự án bao gồm rất nhiều nội dung
khác nhau, các nội dung này có quan hệ chặt chẽ với nhau nên yêu cầu của
thẩm định tài chính là phải đảm bảo tính toàn diện.
Tính chuẩn xác: Những kết luận của thẩm định tài chính rất quan trọng
đòi hỏi phải chính xác, khoa học.
- Đảm bảo hiệu quả hoạt động, tính bền vững và độ an toàn cao của các
dự án sau khi đƣợc cấp tín dụng từ các NHTM.
1.1.3 Những nội dung cần thẩm định trong thẩm định tài chính dự
án đầu tƣ của NHTM
Thẩm định tài chính dự án đầu tƣ là một nội dung quan trọng trong
công tác thẩm định DAĐT của các NHTM. Những kết quả của thẩm định tài
chính là một trong những căn cứ quan trọng để NHTM đi đến quyết định cho
vay hay từ chối cho vay. Chính vì vậy, nội dung thẩm định tài chính trong cho
vay DAĐT phải đầy đủ, khách quan, chính xác và khoa học. Các nội dung
chính cần tiến hành khi thẩm định tài chính DAĐT bao gồm:



11
a. Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án
Tổng mức đầu tƣ cho dự án là giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản cần
thiết để thiết lập và đƣa dự án vào hoạt động.
Tổng vốn đầu tƣ của dự án bao gồm:
- Vốn đầu tƣ ban đầu:
+ Chi phí trƣớc đầu tƣ: Đây là những khoản chi phí cần thiết để đảm
bảo cho dự án đƣợc hình thành, triển khai và đi vào hoạt động. Thƣờng có
những khoản chi phí nhƣ: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu
dự án chi phí công tác chuẩn bị đầu tƣ, chi phí tiền lƣơng ban quản lý, chi phí
tuyển chọn nhân viên, chi phí quản lý chung, chi phí sản xuất thử.
+ Chi phí đầu tƣ vào tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình: bao gồm vốn mua sắm máy móc thiết bị, vốn cho xây lắp, vốn đầu tƣ
vào TSCĐ vô hình…
+ Vốn lƣu động ròng: Đây là vốn cho những tài sản lƣu động tối thiểu
cần thiết đảm bảo cho dự án có thể hoạt động bình thƣờng trong những điều
kiện kinh tế kỹ thuật dự tính.
- Vốn dự phòng: Do dự án hoạt động trong nhiều năm và lƣợng vốn
xác định chỉ là dự tính nên cần có một lƣợng vốn nhất định để bù đắp trong
những trƣờng hợp phát sinh thêm những chi phí mới, bù đắp trƣợt giá.
Để thẩm định tổng mức đầu tƣ cho dự án cần phải dựa vào các căn cứ
chung sau:
+ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) và báo cáo nghiên cứu khả
thi hoặc báo cáo đầu tƣ đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công.
+ Khối lƣợng công tác xây lắp theo thiết kế phù hợp với danh mục định
mức, đơn giá xây dựng cơ bản.
+ Danh mục và số lƣợng thiết bị, công nghê.



12
+ Giá tính theo đơn vị diện tích hay một đơn vị công suất của các hạng
mục công trình thông dụng.
Việc thẩm định tổng mức đầu tƣ của dự án có ý nghĩa rất quan trọng.
Có xác định đƣợc tổng mức đầu tƣ hợp lý thì việc đánh giá hiệu quả kinh tế,
tài chính của dự án mới có ý nghĩa. Nếu tổng mức đầu tƣ quá cao so với nhu
cầu thì sẽ làm giảm hiệu quả và gây lãng phí nguồn vốn, còn nếu tổng mức
đầu tƣ quá thấp thì khi thực hiện dự án sẽ khó khăn có thể gây ra chậm tiến
độ, dự án không triển khai đƣợc và phải thực hiện các thủ tục để xin điều
chỉnh tổng mức đầu tƣ.
Thẩm định tổng mức đầu tƣ của dự án là việc xem xét, đánh giá tổng
mức đầu tƣ đã đƣợc tính toán đầy đủ, hợp lý, chính xác hay chƣa, có cần tính
đến những yếu tố làm thay đổi chi phí do lạm phát, thay đổi tỷ giá hối đoái...
b. Thẩm định nguồn vốn của dự án
Sau khi thẩm định tổng mức đầu tƣ của dự án thì phải thẩm định nguồn
vốn tài trợ cho dự án. Đây là cơ sở để dự trù kế hoạch trả lãi vay, kế hoạch trả
nợ, tính hệ số chiết khấu của dự án. Nguồn vốn tài trợ cho dự án có thể từ các
nguồn sau:
- Vốn tự có: Đây là nguồn vốn do chủ đầu tƣ bỏ ra để đầu tƣ vào dự án.
Nguồn vốn này bao gồm: vốn tích lũy từ thu nhập giữ lại của doanh nghiệp để
tiếp tục tái đầu tƣ, phát hành cồ phiếu và thặng dƣ vốn cổ phần (đối với công
ty cổ phần), vốn đƣợc nhà nƣớc cấp.
Việc thẩm định nguồn vốn tự có để tài trợ cho dự án là nội dung rất
quan trọng. Nhân viên thẩm định phải kiểm tra tính xác thực của các nguồn
vốn này trên cơ sở phân tích tình hình tài chính trong quá khứ, các giấy tờ liên
quan đến vốn tự có của chủ sở hữu. Tránh trƣờng hợp vốn tự có của doanh
nghiệp không có để đầu tƣ vào dự án nhƣng lại nâng tổng vốn đầu tƣ của dự
án lên cao so với nhu cầu thực tế nhằm tăng vốn vay.



13
- Vốn vay: Nguồn vốn đi vay để tài trợ dự án có thể từ vay NHTM,
phát hành trái phiếu, vay vốn từ các tổ chức và cá nhân khác.
Đối với những dự án mà chủ đầu tƣ vay nguồn khác nhau thì khi thẩm
định nguồn vốn vay, nhân viên thẩm định phải xem xét các cam kết cho vay
của những tổ chức tín dụng, tổ chức và cá nhân để đảm bảo dự án đủ nguồn
vốn để thực hiện.
Khi thẩm định cần phải xác định lại nhu cầu vốn theo từng tiến độ thực
hiện dự án, tỷ lệ các nguồn vốn tham gia. Thông thƣờng vốn tự có chủ sở hữu
bỏ ra trƣớc hoặc có thể theo một tỷ lệ nhất định giữa vốn tự có và vốn vay.
c. Thẩm định doanh thu, chi phí của dự án
- Thẩm định doanh thu của dự án:
Doanh thu hoạt động của dự án bao gồm doanh thu do bán sản phẩm
chính, sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm và từ dịch vụ cung cấp bên ngoài.
Doanh thu của dự án đƣợc tính cho từng năm hoạt động và căn cứ trên kế
hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án.
Khi thẩm định doanh thu phải xem xét các cơ sở tính toán doanh thu có
hợp lý hay không nhƣ: tiến độ của dự án, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dự kiến
công suất hoạt động hàng năm có hợp lý hay không, giá bán có hợp lý và đủ
sức cạnh tranh trên thị trƣờng hay không, dự kiến những biến động của thị
trƣờng, lạm phát…
- Thẩm định chi phí
Chi phí sản xuất của dự án dựa trên kế hoạh sản xuất hàng năm, kế
hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ của dự án.
Khi thẩm định chi phí của dự án là việc xem xét đầy đủ các yếu tố chi
phí cần thiết để tiến hành sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, sự hợp lý trong cách
tính giá thành bao gồm các loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu,
chi phí tiền lƣơng và các khoản trích nộp theo quy định, chi phí khấu hao, bảo



14
dƣỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí lãi vay và các khoản chi phí khác.
Khi thẩm định nên kiểm tra các chi phí biến đổi theo các tiêu chuẩn
định mức hợp lý hoặc so sánh với các dự án cùng loại. Một số khoản chi phí
có thể tính theo doanh thu: chi phí quản lý, chi phí bán hàng…Riêng chi phí
khấu hao đƣợc xác định tùy thuộc phƣơng pháp khấu hao mà chủ đầu tƣ lựa
chọn trong phạm vi khống chế theo quy định của Bộ Tài chính.
- Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh:
Trên cơ sở doanh thu, chi phí đã đƣợc thẩm định kết hợp với chính
sách thuế theo quy định hiện hành để xác định kết quả sản xuất kinh doanh
hàng năm của dự án.
d. Thẩm định dòng tiền của dự án
Dòng tiền của dự án đƣợc định nghĩa là phần chênh lệch trong dòng
tiền của doanh nghiệp trong từng giai đoạn mà dự án đƣợc thực hiện so với
lúc không thực hiện dự án.
Dòng tiền của
dự án

=

Dòng tiền của doanh

-

nghiệp nếu có dự án

Dòng tiền của doanh

nghiệp nếu không có dự án

Dòng tiền của dự án gồm 3 bộ phận: Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh của dự án, thay đổi vốn lƣu động ròng và chi tiêu vốn.
Dòng

tiền

của dự án

=

Dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh của dự án

Thay đổi vốn
+ lưu
ròng

động +

Chi tiêu vốn
của dự án

Trong đó:
Dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh của dự án

=


Lợi

nhuận

sau thuế

+ Khấu hao

Khấu hao: Khoản tiền đầu tƣ vào tài sản cố định của dự án thƣờng
đƣợc phân bổ trong các năm hoạt động của dự án, gọi là chi phí khấu hao và


15
sau đó tài sản có thể đƣợc thanh lý. Khoảng thời gain khấu hao thƣờng bằng
tuổi thọ kinh tế tài sản, vì sau khi sản phẩm đƣợc sản xuất bởi tài sản cố định
đó đã hết khả năng tiêu thụ, sẽ không còn doanh thu để bù đắp chi phí kjhaaus
hao. Nói cách khác, tài sản cố định thƣờng đƣợc khấu hao hết khi nó đã đi hết
vòng đời hữu dụng của mình. Do khấu hao đƣợc đƣa vào chi phí của doanh
nghiệp nên làm giảm lợi nhuận. Tuy nhiên, khấu hao không phải là khoản chi
tiền, nên mức khấu hao không làm giảm dòng tiền mà ngƣợc lại, còn làm tằng
vì số thuế phải nộp giảm xuống.
Trong hoặc cuối đời hoạt động, tài sản cố định có thể đƣợc thanh lý.
Khi đó dự án có thể có thêm một khoản thu nhập (hoặc lỗ) ròng bằng giá bán
trừ chi phí thanh lý cũng làm tăng (giảm) thuế phải nộp tƣơng ứng với mức
thuế suất của doanh nghiệp.
Thay đổi vốn lƣu động ròng: Thông thƣờng một dự án mới sẽ đòi hỏi
phải có thêm hàng dự trữ và doanh thu từ dự án cũng tạo nên những khoản
phải thu mới. Vì vả hàng dự trữ và khoản phải thu đều là kết quả của việc đầu
tƣ nên cần phải đƣa lƣợng vốn lƣu động ròng vào vốn đầu tƣ, tƣơng tự nhƣ tài
sản cố định. Tuy nhiên, khi sản xuất mở rộng thì những khoản phải trả cũng

tăng lên, làm giảm nhu cầu tài trợ cho dự án. Phần chênh lệch giữa lƣợng tăng
thêm về tài sản lƣu động và nợ ngắn hạn thƣờng là dƣơng, và do vậy đòi hỏi
phải có thêm tiền đầu tƣ vào phần này ngoài tiền đầu tƣ vào tài sản cố định.
Phần chênh lệch này gọi là vốn lƣu động ròng tăng thêm.
Khi dự án kết thúc, lƣợng tài sản lƣu động dự trữ này cũng đƣợc thanh
lý để thu tiền về. Do tính chất của tài sản lƣu động là tƣơng đối dễ bán, nên để
thuận tiện trong quá trình phân tích, giá trị thu hổi thƣờng đƣợc giả thiết bằng
đúng số tiền đã chi ra.
Chi tiêu vốn: Là khoản đầu tƣ để thay thế, bổ sung tài sản cố định,
đƣợc tính vào dòng tiền chi ra của dự án. Lúc này dòng thu cũng tăng thêm


16
phần giá trị khấu hao tài sản đầu tƣ bổ sung tƣơng ứng.
Khi thẩm định dòng tiền của dự án cần phải lƣu ý đến một số dòng tiền
đặc biệt sau:
Chi phí chìm: Chi phí chìm là chi phí đã xuất hiện từ trƣớc mà không
thể bù đắp cho dù dự án có đƣợc chấp thuận hay không. Chi phí chìm không
phải là chi phí tăng thêm nên không đƣợc đƣa vào phân tích.
Chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội thể hiện một cơ hội bị mất nếu sử dụng
những tài sản sẵn có vào dự án đang xem xét. Vì vậy chi phí cơ hội cần phải
đƣa vào để phân tích.
Tác dụng phụ: Dòng tiền chênh lệch của một dự án bao gồm tất cả các
thay đổi dòng tiền của doanh nghiệp đƣợc gây ra bởi việc thực hiện dự án.
Trong nhiều trƣờng hợp, việc chấp nhận dự án có thể gây ra những tác động
phụ, kể cả tốt và xấu đối với dòng tiền của doanh nghiệp. Tác động phụ nổi
bật đó là sự xói mòn. Xói mòn là hiện tƣợng dòng tiền đƣợc tạo ra bởi dự án
mới bắt nguồn từ những dự án hiện tại của doanh nghiệp.
Tác động của thuế: Khi đánh giá dự án, điều quan trọng là dòng tiền
phải phát sinh từ dự án và đƣợc dành cho chủ đầu tƣ. Do vậy dự án phải đƣợc

đánh giá trên cơ sở dòng tiền sau thuế. Thuế có tác động rất lớn đến dòng tiền,
và trong nhiều trƣờng hợp, thuế có thể thúc đẩy và phá vỡ một dự án. Thông
thƣờng một chế độ thuế có thể tác động đến dự án theo ba mặt:
- Giảm thuế đối với vốn đầu tƣ vào TSCĐ thông qua chi phí khấu hao.
- Tăng (giảm) thuế đối với một khoản lợi nhuận (lỗ) đƣợc tạo ra bởi dự
án.
- Giảm chi phí lãi vay do lãi vay đƣợc đƣa vào chi phí trƣớc thuế, từ đó
ảnh hƣởng đến cách thức tìm nguồn vốn đầu tƣ cho dự án.
Do vậy, lãi suất chiết khấu sau thuế thƣờng đƣợc dùng để đánh giá
dòng tiền sau thuế của dự án.


17
e. Thẩm định tỷ suất chiết khấu của dự án
Tỷ suất chiết khấu là tỷ suất sinh lời tối thiểu mà nhà đầu tƣ yêu cầu
đối với dự án, đây là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền của dự án về giá trị
hiện tại từ đó xác định giá trị hiện tại ròng của dự án.
Bản chất của tỷ suất chiết khấu của dự án chính là chi phí sử dụng vốn
của dự án đó. Rõ ràng nếu thực hiện dự án, nhà đầu tƣ sẽ bỏ qua lợi tức kỳ
vọng của các dự án khác hay các tài sản khác có cùng mức rủi ro. Chính vì bỏ
qua các hình thức đầu tƣ khác để tập trung theo đuổi một dự án, nhà đầu tƣ sẽ
đòi hỏi một mức lãi suất chiết khấu- tỷ lệ sinh lời cần thiết đối với dự án đó.
Đối với vốn vay: là lãi suất vay vốn sau thuế.
Trong trƣờng hợp dự án đƣợc đầu tƣ từ nhiều nguồn vốn khác nhau thì
lãi suất chiết khấu chung sẽ đƣợc tính bình quân từ lãi suất chiết khấu của các
nguồn tài trợ chó dự án.
f. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án
Các chỉ tiêu tài chính của dự án có thể đƣợc phân thành hai nhóm:
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của dự án nhƣ: giá trị
hiện tại ròng (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), chỉ số doanh lợi (PI).

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng trả nợ của dự án nhƣ: Thời gian
hoàn vốn (PP), điểm hòa vốn (BP), hệ số khả năng trả nợ…
- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của dự án:
+ Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV- Net present value): là chênh lệch
giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu đƣợc trong từng năm thực hiện
dự án với vốn đầu tƣ bỏ ra đƣợc hiện tại hóa ở mốc 0. NPV mang giá trị
dƣơng nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tƣ,
hay nói cách khác, dự án không những bù đặp đủ vốn đầu tƣ bỏ ra mà còn tạo
ra lợi nhuận. Ngƣợc lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn
đầu tƣ, đem lại thua lỗ của chủ đầu tƣ. NPV cho biết quy mô của khoản thu


×