Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phục vụ quản trị chi phí tại công ty TNHH MTV cao su Ea H''leo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

ðẶNG CHÍ SƠN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU EA H’LEO,
HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ðẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN

ðÀ NẴNG - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

ðẶNG CHÍ SƠN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU EA H’LEO,
HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ðẮK LẮK

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG


ðÀ NẴNG - NĂM 2016


LỜI CAM ðOAN
Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
ðặng Chí Sơn


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Ý nghĩa thực hiện ñề tài...................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ .. 7
1.1. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM ðỐI VỚI QUẢN TRỊ CHI PHÍ ................................... 7
1.1.1. Bản chất và chức năng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm .................................................................................................................. 7
1.1.2. ðặc ñiểm quản trị chi phí sản xuất ............................................... 9
1.1.3. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ñối với
quản trị chi phí................................................................................................. 15
1.2. TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH PHỤC VỤ
QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT ................................................................. 16

1.2.1. ðối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và căn cứ xác
ñịnh.................................................................................................................. 16
1.2.2. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 18
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 29
CHƯƠNG 2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH
MTV CAO SU EA H’LEO ........................................................................... 30


2.1. ðẶC ðIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CỦA CÔNG TY TNHH MTV CAO SU EA H’LEO..................................... 30
2.1.1. Giới thiệu về công ty................................................................... 30
2.1.2. ðặc ñiểm sản xuất kinh doanh của Công ty ............................... 32
2.1.3. ðặc ñiểm tổ chức quản lý của Công ty....................................... 33
2.2. ðẶC ðIỂM QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ NHU CẦU THÔNG
TIN KẾ TOÁN PHỤC VỤ QUẢN TRỊ CHI PHÍ Ở CÔNG TY ................... 36
2.2.1. Lập kế hoạch chi phí sản xuất và nhu cầu thông tin kế toán ...... 36
2.2.2. Quản lý chi phí thực hiện và nhu cầu thông tin kế toán ............. 41
2.2.3. Kiểmsoát chi phí và nhu cầu thông tin kế toán........................... 43
2.2.4. Phân tích, ñánh giá chi phí sản xuất và nhu cầu thông tin kế toán
......................................................................................................................... 44
2.3. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM VỚI VIỆC ðÁP ỨNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT Ở CÔNG TY ....................................................................................... 46
2.3.1. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp toàn
bộ ở Công ty .................................................................................................... 46
2.3.2. ðánh giá mức ñộ ñáp ứng yêu cầu quản trị chi phí sản xuất của
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty...................... 60
2.3.3. Quy trình tính giá thành.............................................................. 63
Kết luận Chương 2 .......................................................................................... 64

CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ðÁP ỨNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ Ở CÔNG
TY TNHH MTV CAO SU EA H’LEO ....................................................... 65
3.1. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
YÊU CẦU THÔNG TIN GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY............................... 65


3.1.1. Xây dựng ñịnh mức, lập dự toán chi phí và nhu cầu thông tin kế
toán .................................................................................................................. 65
3.1.2. Tăng cường tổ chức thực hiện chi phí và nhu cầu thông tin kế
toán .................................................................................................................. 67
3.1.3. Phân tích thông tin chi phí ñể ra quyết ñịnh kinh doanh ............ 68
3.2. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM ðÁP ỨNG YÊU CẦU QUẢN TRỊ CHI PHÍ Ở CÔNG
TY.................................................................................................................... 69
3.2.1. Về phân loại chi phí .................................................................... 69
3.2.2. Về quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp
toàn bộ ............................................................................................................. 70
3.2.3. Vận dụng phương pháp tính giá mục tiêu nhằm cung cấp thêm
thông tin cho quản trị chi phí tại Công ty ....................................................... 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KTTC

: Kế toán tài chính


KTQT

: Kế toán quản trị

NVLTT

: Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT
SXC

: Nhân công trực tiếp
: Sản xuất chung

QLDN

: Quản lý doanh nghiệp

TSCð

: Tài sản cố ñịnh


DANH MỤC SƠ ðỒ
Số hiệu
sơ ñồ

Tên sơ ñồ


Trang

1.1

Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp toàn bộ

19

1.2

Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp

22

1.3

Phương pháp chi phí mục tiêu của Sakurai

25

2.1

Quy trình sản xuất sản phẩm

33

2.2

Tổ chức bộ máy quản lý


34

2.3

Tổ chức bộ máy kế toán

35

2.4

Sơ ñồ tính giá thành sản phẩm tại Công ty

58


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng biểu

Trang

2.1

Tình hình sản xuất kinh doanh qua các năm

31

2.2


ðịnh mức nguyên vật liệu trực tiếp giai ñoạn khai thác

37

2.3

ðịnh mức nguyên vật liệu trực tiếp giai ñoạn chế biến

37

2.4

Kế hoạch chi phí sản xuất chung giai ñoạn khai thác

39

2.5

Kế hoạch chi phí sản xuất chung giai ñoạn chế biến

40

2.6

Tỷ lệ khấu hao vườn cây cao su

55

3.1


Cơ cấu chi phí sản xuất qua 2 năm 2014 và 2015

68


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, ñặc biệt trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh từ việc ñầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất ñến tiêu thụ sản phẩm,
phải biết tận dụng năng lực, cơ hội ñể lựa chọn cho mình một hướng ñi ñúng
ñắn. ðể có ñược ñiều ñó, một trong những biện pháp là mỗi doanh nghiệp ñều
không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn ñược xác ñịnh là
khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nhằm phục
vụ cho công tác quản trị nội bộ của doanh nghiệp.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có chức năng giám sát và
phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản xuất. Tổ chức tốt
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ ñảm bảo tính
ñúng, tính ñủ giá thành sản phẩm. Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu
sắc với công tác quản trị doanh nghiệp bởi vì trên cơ sở ñó người quản lý mới
xây dựng ñược cơ cấu chi phí sản xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý nhất,
xác ñịnh giá bán sản phẩm, ñảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Việc
hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa.

Những năm gần ñây, tình hình sản xuất kinh doanh của ngành cao su
gặp nhiều khó khăn, chính vì vậy quản trị chi phí sản xuất thực sự cần thiết và
quan trọng ñối với Công ty TNHH MTV Cao su Ea H’leo. Tuy nhiên hệ
thống quản trị chi phí sản xuất và công tác tính giá thành tại Công ty chưa
thực sự hợp lý, còn một số bất cập. Cụ thể như sau:


2

- Do ñặc ñiểm sản xuất của Công ty mang tính thời vụ nên thời ñiểm
tính giá thành chỉ thực hiện một lần vào cuối năm. Với kỳ tính như vậy sẽ
không ñảm bảo cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về chi phí và giá
thành thực tế cho nhà quản trị.
- Trong năm công ty chỉ tạm phân bổ chi phí sản xuất chung theo một
tỷ lệ cố ñịnh, ñến cuối kỳ kế toán mới xác ñịnh lại tiêu thức phân bổ, chính vì
thế việc ñáp ứng cung cấp thông tin cho nhà quản trị chưa chính xác.
- Công ty tính giá theo phương pháp truyền thống (tính giá thành theo
phương pháp toàn bộ). Giá thành tính theo cách này nhằm ñáp ứng yêu cầu
của kế toán tài chính, cung cấp thông tin tổng quát cho quản trị chi phí. Tuy
nhiên, tính giá thành theo phương pháp toàn bộ chưa ñáp ứng ñược yêu cầu
tăng cường quản trị chi phí của doanh nghiệp.
Ngoài những vấn ñề trên, hiện vẫn chưa có một nghiên cứu nào ñánh
giá phương pháp tính giá thành nhằm cung cấp thông tin cho quản trị chi phí
thực hiện ở Công ty. Nhận thức ñược tầm quan trọng của vấn ñề trên, nên tôi
ñã chọn ñề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phục vụ
quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV Cao su Ea H’leo” ñể làm ñề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện ñề tài nhằm nhận diện những tồn tại về thông tin cung cấp
cho quản trị chi phí sản xuất từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty TNHH MTV Cao su Ea H’leo qua ñó ñề xuất ñược những
giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty nhằm phục vụ cho quản trị chi phí.
3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: ðề tài tập trung nghiên cứu kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành với việc ñáp ứng yêu cầu thông tin cho quản trị chi


3

phí sản xuất ở doanh nghiệp.
- Phạm vị nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu 3 năm tài chính 2013, 2014, 2015.
+ Phạm vi không gian: Tại Công ty TNHH MTV Cao su Ea H’leo.
4. Phương pháp nghiên cứu
ðể thực hiện ñề tài tôi ñã sử dụng nhiều phương pháp có liên quan:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Tìm hiểu, tổng hợp, ñánh giá các tài
liệu lý thuyết và thực tế về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ñáp ứng yêu cầu quản trị nội bộ.
- Phương pháp ñiều tra, thu thập, xử lý số liệu ở doanh nghiệp, phân
tích các số liệu ghi chép trên sổ sách của Công ty.
- Phương pháp quan sát: Quan sát công việc của kế toán ñể thấy ñược
công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty.
5. Ý nghĩa thực hiện ñề tài
ðề tài nghiên cứu với mong muốn giúp Công ty hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm cung cấp nhiều thông tin cho
kiểm soát chi phí, giúp tăng cường quản trị chi phí, nâng cao hiệu quả kinh
doanh ở Công ty.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Nghiên cứu về chủ ñề kế toán chi phí và tính giá thành nhằm phục vụ
quản trị chi phí tại các doanh nghiệp ñược nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu,
không chỉ trong luận văn mà còn nhiều bài báo, tạp chí kế toán cũng ñề cập
ñến. Các tác giả ñã tập trung nghiên cứu các phương pháp kế toán chi phí và
tính giá thành truyền thống cũng như hiện ñại trong nhiều ngành dịch vụ với
mục ñích cung cấp thêm nhiều thông tin hữu ích cho công tác quản trị chi phí.
Về luận văn, hầu hết các nghiên cứu ñều tập trung trong ba nội dung


4

bao gồm: cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành, thực trạng kế toán
chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp, cuối cùng là vận dụng cơ sở lý luận
ñể hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị chi phí.
ðầu tiên có thể kể ñến là nghiên cứu trong lĩnh vực dịch vụ du lịch và
khách sạn của tác giả Võ Nữ Hạnh Nhân (2014) về phương pháp tính giá
thành phục vụ quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Sơn Trà. Trong nghiên cứu
này tác giả ñã ñề cập ñến thực trạng và chỉ ra ñược các nhược ñiểm hiện tại
ñối với công tác quản trị chi phí và tính giá thành. Từ ñó, tác giả ñã có các ñề
xuất như phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí, tính giá thành theo
phương pháp trực tiếp,...nhằm mục ñích hoàn thiện công tác quản trị chi phí
tại doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ hàng không, nghiên cứu của Trương
Thị Trinh Nữ (2011) với ñề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công
ty dịch vụ hàng không sân bay ðà Nẵng” ñã phân tích thực trạng tính giá
thành tại công ty theo phương pháp trực tiếp từ ñó hoàn thiện phương pháp
này nhằm cung cấp nhiều thông tin hơn cho việc ra quyết ñịnh. ðiều ñáng chú
ý là tác giả ñã chú trọng hoàn thiện việc phân loại chi phí theo ứng xử với
ñịnh phí ñược phân thành ñịnh phí bắt buộc và ñịnh phí không bắt buộc.

Nghiên cứu của tác giả Thái Thị Thu Hiền (2009) tìm hiểu thực trạng
công tác quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Thăng Long, từ ñó ñề
xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí sản xuất tại
Công ty. Luận văn phân tích thực trạng quản trị chi phí sản xuất tại Công ty
Cổ phần Thăng Long. Các chi phí ñược phân loại thành các khoản mục rõ
ràng làm cho công tác lập kế hoạch cũng như kiểm soát chi phí ñược thuận
lợi, giúp cho việc ra quyết ñịnh của bộ máy quản trị Công ty chính xác hơn.
Bên cạnh ñó, luận văn ñã chỉ ra hạn chế chủ yếu của Công ty trong quản trị


5

chi phí là công tác lập dự toán về chi phí nguyên vật liệu chưa xác thực và
Công ty chưa xây dựng một ñịnh mức về chi phí nhân công cũng như ñịnh
mức về chi phí sản xuất chung, từ ñó tác giả ñưa ra các kiến nghị, tăng cường
công tác lập kế hoạch, hoàn thiện quá trình tập hợp chi phí sản xuất và ñồng
thời quản lý chặt chẽ việc thực hiện chi phí góp phần hoàn thiện hơn công tác
quản trị chi phí tại Công ty nhằm nâng cao lợi nhuận.
Ngoài các luận văn ñược ñề cập trên, các tạp chí cũng trình bày quan
ñiểm cũng như các vấn ñề xoay quanh các phương pháp tính giá thành phục
vụ quản trị chi phí. Trong ñó có bài viết ñược ñăng trên tạp chí kế toán của tác
giả Hoàng Tùng (2012) với ñề tài “Quản trị chi phí hoạt ñộng của doanh
nghiệp theo phương pháp chi phí mục tiêu”. Nội dung của bài viết tập trung
ñề cập ñến phương pháp kế toán chi phí theo chi phí mục tiêu, là một phương
pháp hiện ñại, rất ít doanh nghiệp áp dụng. Bài viết cung cấp các kiến thức
hữu ích cho những doanh nghiệp có ñịnh hướng hiện ñại hóa trong tổ chức
quản trị chi phí.
Bài viết của Trần Thị Kim Xuyến, Trần Bích Nga (2013) với ñề tài “Tổ
chức công tác kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp viễn thông di
ñộng ở Việt Nam” cũng bàn luận ñến việc tính giá thành ñem ñến nhiều thông

tin hữu ích cho việc quản trị chi phí.Qua ñó ñem ñến những cái nhìn mới hơn
về giá thành dịch vụ nói riêng và quản trị chi phí nói chung.
Tác giả Trần Văn Dự (2011) với nghiên cứu “Phương pháp xác ñịnh
chi phí theo hoạt ñộng” ñề cập ñến phương pháp kế toán chi phí, mục ñích là
giúp người ñọc có cái nhìn phong phú về các phương pháp kế toán chi phí ñể
tính giá thành sản phẩm, ñồng thời cũng giúp người ñọc làm quen với một
phương pháp khác về kế toán chi phí. Từ ñó có thể cung cấp những thông tin
cần thiết cho các nhà quản trị doanh nghiệp ñể có ñịnh hướng vận dụng nhằm
nâng cao hiệu quả trong công tác quản tri chi phí trong doanh nghiệp.


6

Từ những nhận xét hữu ích từ các bài viết, tôi nhận thấy các bài viết
chủ yếu tập trung vào ñánh giá và hoàn thiện công tác quản trị chi phí mà
chưa ñi sâu vào phân tích và hoàn thiện phương pháp tính giá thành nhằm
cung cấp thông tin cho quản trị chi phí. ðể làm rõ hơn ñiều này, tôi ñã tiến
hành nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phục vụ quản trị
chi phí tại Công ty TNHH MTV Cao su Ea H’leo. Tôi hy vọng sẽ giúp Công
ty có những cái nhìn mới hơn về quản trị chi phí, cũng như tính giá thành từ
ñó có thể nâng cao hiệu quả quản trị chi phí tại Công ty.


7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM PHỤC VỤ QUẢN TRỊ
CHI PHÍ

1.1. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM ðỐI VỚI QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.1.1. Bản chất và chức năng của chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
a. Bản chất của chi phí sản xuất
ðể quá trình sản xuất ñược tiến hành một các bình thường, doanh
nghiệp phải có ñủ ba yếu tố cơ bản ñó là: Tư liệu lao ñộng, ñối tượng lao
ñộng và sức lao ñộng. Sự tham gia của ba yếu tố này vào vào quá trình sản
xuất cũng như cấu thành nên thực thể sản phẩm có sự khác nhau, từ ñó hình
thành nên các chi phí tương ứng là: Chi phí khấu hao tư liệu lao ñộng, chi phí
tiêu hao ngyên vật liệu, chi phí tiền công trả cho người lao ñộng. Ba yếu tố
này là ba yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm mới, trong ñó khấu hao tư
liệu lao ñộng và chi phí khấu hao nguyên vật liệu ñóng vai trò là chi phí lao
ñộng vật hóa.
Như vậy trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp bao gồm chi phí lao
ñộng sống và chi phí lao ñộng vật hóa.
ðể biết ñược số chi phí mà doanh nghiệp ñã chi ra trong thời kỳ ñó là
bao nhiêu ñể tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ cho yêu cầu quản lý
thì trong ñiều kiện tồn tại quan hệ hàng hóa bằng tiền, mọi chi phí về lao ñộng
sống và lao ñộng vật hóa ñều biểu hiện thước ño tiền tệ và gọi là chi phí sản
xuất kinh doanh.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn
của doanh nghiệp vào ñối tượng tính giá nhất ñịnh, nó là vốn doanh nghiệp bỏ


8

vào quá trình sản xuất kinh danh.
Về mặt lượng, ñộ lớn của chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố chủ
yếu:

- Khối lượng lao ñộng và tư liệu sản xuất ñã bỏ ra trong quá trình sản
xuất.
- Giá cả tư liệu sử dụng ñã tiêu hao trong kỳ và ñơn giá của một ñơn vị
ñã hao phí.
Hai yếu tố này luôn biến ñộng do nhiều nguyên nhân khác nhau nên
phải thường xuyên xem xét, ñánh giá lại các tư liệu sản xuất và xác ñịnh
chính xác mức tiêu hao vật chất. Có như vậy mới ñảm bảo cho sự vận ñộng
các yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất, ăn khớp cả về mặt hiện vật và giá
trị tạo ñiều kiện giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các ñịnh mức kinh tế –
kỹ thuật.
b. Bản chất của giá thành sản phẩm
Mục ñích sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là mục ñích bỏ ra chi
phí của doanh nghiệp là tạo nên các giá trị sử dụng cho xã hội. Trong ñiều
kiện kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn quan tâm ñến hiệu quả của các
chi phí ñã bỏ ra nhằm mục ñích với một chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng lại
mang lại giá trị sử dụng cao nhất hay ñể tạo ra một giá trị sử dụng nào ñó
nhưng với chi phí bỏ ra thấp nhất ñể có thể thu ñược lợi nhuận tối ña. Trong
hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ công tác quản lý, giá thành sản phẩm là
là chỉ tiêu phản ánh ñược nội dung thông tin trên.
Giá thành sản phẩm luôn chứa ñựng hai mặt khác nhau vốn có của nó
là chi phí sản xuất ñã chi ra và lượng giá trị sử dụng thu ñược cấu thành trong
khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ ñã hoàn thành. Như vậy, bản chất của
giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch các yếu tố cho chi phí vào những sản
phẩm, công việc, lao vụ nhất ñịnh ñã hoàn thành.


9

Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: bù ñắp chi phí và lập
giá.

Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp ñã bỏ ra ñể hoàn thành những sản
phẩm, công việc, lao vụ…phải ñược bù ñắp mà doanh nghiệp thu về do quyết
toán các sản phẩm, công việc, lao vụ…việc bù ñắp ñó mới có thể ñảm bảo
quá trình tái sản xuất giản ñơn. Mục ñích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh
trong cơ chế thị trường ñòi hỏi các doanh nghiệp phải bù ñắp ñược các chi phí
ñã bỏ ra và ñảm bảo có lãi. Trong cơ chế thị trường, giá bán của các sản
phẩm, lao vụ phụ thuộc vào rất nhiều quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh…cho nên các doanh nghiệp phải dựa vào giá thành dự toán ñể xác ñịnh.
Mặt khác giá thành là một trong những phạm trù kinh tế quan trọng
ñồng thời mang tính chủ quan. Với tư cách là một phạm trù kinh tế, giá thành
là một bộ phận kinh tế chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Còn ñứng trên góc
ñộ doanh nghiệp, giá thành bao gồm các khoản mục chi phí doanh nghiệp ñã
sử dụng nên nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ chất lượng hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp nên giá thành
mang tính chủ quan.
1.1.2. ðặc ñiểm quản trị chi phí sản xuất
Quản trị chi phí sản xuất là phương pháp, cách thức của nhà quản lí
trong hoạch ñịnh kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và những quyết ñịnh mang tính
chất quản lí ñể vừa làm tăng giá trị ñồng thời giảm giá thành sản phẩm, dịch
vụ.
Theo tác giả Nguyễn Văn Hải [2, tr42], quản trị chi phí thực hiện các
công việc sau:
Một là, tiến hành phân tích và ñưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn
huy ñộng tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ.
Hai là, thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi


10

nhuận một cách hợp lý ñối với công ty, vừa bảo vệ ñược quyền lợi của chủ

công ty và các cổ ñông, vừa ñảm bảo ñược lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người
lao ñộng, xác ñịnh phần lợi nhuận còn lại từ sự phân phối này ñể ñưa ra các
quyết ñịnh về mở rộng sản xuất tạo ñiều kiện cho công ty có mức ñộ tăng
trưởng cao và bền vững.
Ba là, kiểm soát việc sử dụng tất cả tài sản trong công ty, tránh tình
trạng sử dụng lãng phí sai mục ñích.
Công tác quản trị chi phí và giá thành sản phẩm dịch vụ là những chỉ
tiêu quan trọng ñược các nhà doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với
hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp. Tính ñúng, tính ñủ chi phí và giá
thành dịch vụ là tiền ñề ñể tiến hành hạch toán kinh doanh, xác ñịnh kết quả
hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc khác, thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành dịch vụ ñể ban quản trị biết ñược chi phí và giá thành thực tế của
từng loại hoạt ñộng, từng loại dịch vụ cũng như toàn bộ kết quả hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ñể phân tích tình hình sử dụng lao ñộng,
vật tư, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế
hoạch chi phí,.. .từ ñó ñề ra các quyết ñịnh phù hợp cho sự phát triển sản xuất
kinh doanh, yêu cầu quản trị doanh nghiệp nhằm tăng cường công tác hạch
toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Việc phân tích, ñánh giá ñúng ñắn kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác, mà tính chính xác
này lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí kinh doanh
Cũng theo tác giả Nguyễn Văn Hải [2, tr65], quản trị chi phí trong
doanh nghiệp dịch vụ bao gồm bốn chức năng: lập kế hoạch chi phí; tổ chức
thực hiện chi phí; kiểm soát chi phí; ra quyết ñịnh.


11

a. Lập kế hoạch chi phí

Là việc xác ñịnh toàn bộ mọi chi phí doanh nghiệp chi ra ñể sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của kỳ kế hoạch. Thông qua việc lập kế hoạch, doanh
nghiệp có thể kiểm tra tình hình sử dụng chi phí, phát hiện khả năng tiết kiệm
chi phí ñể thúc ñẩy cải tiến biện pháp quản lý kinh doanh. Lập kế hoạch chi
phí sản xuất kinh doanh phục vụ ñắc lực cho việc hoàn thành nhiệm vụ tiết
kiệm chi phí của doanh nghiệp.
Kế hoạch chi phí sản xuất phải thể hiện ñầy ñủ ba loại chi phí: chi phí
NVLTT; chi phí NCTT; chi phí SXC. Nhiệm vụ ñặt ra trong phần này là
không chỉ xác ñịnh chi phí sản xuất cụ thể cho từng loại mà còn phải chú ý
ñến nhiệm vụ quản trị chi phí.
Kế hoạch chi phí NVLTT phản ánh tất cả chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp cần thiết ñể ñáp ứng yêu cầu sản xuất ñã ñược thể hiện trên dự toán khối
lượng sản phẩm mủ khai thác và diện tích vườn cây. ðể lập kế hoạch NVLTT
cần xác ñịnh ñịnh mức tiêu hao nguyên vật liệu ñể cung cấp.
Kế hoạch chi phí NCTT cung cấp những thông tin quan trọng liên quan
ñến quy mô của lực lượng lao ñộng cần thiết cho kỳ kế hoạch. Mục tiêu cơ
bản của kế hoạch này là duy trì lực lượng lao ñộng vừa ñủ ñể ñáp ứng yêu cầu
sản xuất, tránh tình trạng lãng phí sử dụng lao ñộng.
ðối với biến phí NCTT, ñể lập kế hoạch, doanh nghiệp cần xây dựng
ñịnh mức lao ñộng từng công ñoạn trong dây chuyển sản xuất sản phẩm: tiền
công cho từng giờ lao ñộng hoặc từng sản phẩm nếu doanh nghiệp trả lương
theo sản phẩm.
Lập kế hoạch chi phí SXC là lập kế hoạch các chi phí liên quan ñến
phục vụ và quản lý hoạt ñộng sản xuất, phát sinh trong phân xưởng. Lập kế
hoạch chi phí SXC ở các doanh nghiệp thường ñược xem là nhiệm vụ cơ bản
nhằm giảm thấp chi phí và giá thành. Các chi phí chung thường không liên


12


quan trực tiếp ñến dịch vụ cụ thể. Do vậy, việc tăng giảm các chi phí này phụ
thuộc trách nhiệm của các nhà quản trị từng khu vực, từng trung tâm. Các chi
phí này thường ñộc lập tương ñối với mức hoạt ñộng, nó liên quan chủ yếu
với cấu trúc của ñơn vị sản xuất.
Lập kế hoạch chi phí SXC ñòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành phải ñầy ñủ, chi tiết theo từng khoản mục, bộ phận, ñối tượng
chi phí,...có như vậy việc lập kế hoạch mới xác với thực tế, chi tiết, dễ dàng
ñối chiếu kiểm tra khi thực hiện.
b. Quản lý chi phí thực hiện
Với chức năng tổ chức thực hiện, nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt
giữa con người và các nguồn lực lại với nhau sao cho kế hoạch ñược thực
hiện có hiệu quả nhất.
ðể thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị có nhu cầu rất lớn ñối với
thông tin kế toán, nhất là thông tin KTQT. Nhà quản trị cần ñược kế toán
cung cấp thông tin ñể ra quyết ñịnh kinh doanh ñúng ñắn trong quá trình lãnh
ñạo hoạt ñộng hàng ngày, phù hợp với mục tiêu chung.
c. Kiểm soát chi phí
Việc kiểm soát chi phí có thể thực hiện bằng cách sử dụng phương
pháp số chênh lệch hoặc phương pháp thay thế liên hoàn, từ ñó có thể xác
ñịnh biến ñộng về lượng và biến ñộng về giá của từng loại chi phí sản xuất
giữa thực tế so với ñịnh mức.
Các nhà quản lý không có nhiều thời gian ñể kiểm tra và xác ñịnh
nguyên nhân của tất cả các biến ñộng mà chỉ tập trung thời gian và nỗ lực vào
việc kiểm soát các biến ñộng có ý nghĩa. Khi nào một biến ñộng cần ñược
kiểm soát, khi nào thì bỏ qua. Lúc này, nhà quản lý sẽ xem xét:
- ðộ lớn của biến ñộng: Nhà quản lý thường quan tâm ñến những biến
ñộng có giá trị lớn về cả số tuyệt ñối lẫn số tương ñối. Số tương ñối của biến
ñộng cung cấp thông tin tốt hơn cho nhà quản lý trong việc kiểm soát.



13

- Tần suất xuất hiện biến ñộng: Những biến ñộng lặp ñi lặp lại liên tục
cần ñược kiểm soát chặt chẽ hơn những biến ñộng thỉnh thoảng mới phát sinh.
- Xu hướng của biến ñộng: Những biến ñộng có xu hướng tăng dần
theo thời gian là những biến ñộng cần xác ñịnh nguyên nhân và kiểm soát.
- Khả năng kiểm soát ñược biến ñộng: Những biến ñộng mà những
người bên trong tổ chức có khả năng kiểm soát ñược thì cần tiến hành kiểm
soát hơn những biến ñộng mà tổ chức không có khả năng kiểm soát. Ví dụ,
khi mức giá nguyên liệu tăng do sự biến ñộng giá của thị trường thì nằm
ngoài khả năng kiểm soát của nhà quản lý.
- Các biến ñộng thuận lợi: Những biến ñộng thuận lợi cũng cần ñược
xem xét ñể phát huy và cải tiến.
- Lợi ích và chi phí của việc kiểm soát: Quyết ñịnh nên kiểm soát một
biến ñộng hay không cần phải xem xét sự ñánh ñổi giữa lợi ích và chi phí ñể
thực hiện việc kiểm soát.
Các nhà quản lý xác ñịnh mức ý nghĩa của các biến ñộng dựa vào kinh
nghiệm và sự phán ñoán chủ quan. Biến ñộng có giá trị lớn (về cả số tương
ñối và tuyệt ñối), biến ñộng lặp lại thường xuyên, biến ñộng có xu hướng tăng
dần, và biến ñộng mà tổ chức có khả năng kiểm soát là những biến ñộng cần
phân tích xác ñịnh nguyên nhân ñể kiểm soát.
Tổ chức kiểm sát chi phí trong doanh nghiệp sản xuất có thể thông qua
việc yêu cầu các bộ phận phải lập báo cáo bộ phận. Báo cáo này có thể ñược
lập chi tiết cho rất nhiều cấp bậc bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, ví dụ
toàn doanh nghiệp có thể chi tiết thành các tổ sản xuất, mỗi tổ lại ñược chi tiết
tiếp thành các sản phẩm và trong ñó sẽ trình bày các số liệu dự toán, số liệu
thực tế và số chênh lệch những chỉ tiêu tài chính. Thông qua báo cáo chi phí
có thể ñánh giá biến ñộng chi phí, cung cấp thông tin cho chức năng kiểm
soát chi phí của các bộ phận quản lý trong doanh nghiệp.



14

d. Phân tích ñánh giá chi phí và ra quyết ñịnh
Nhà quản trị, sau khi lập kế hoạch ñầy ñủ và hợp lý, tổ chức thực hiện
kế hoạch phải kiểm tra và ñánh giá việc thực hiện. Phương pháp thường dùng
là so sánh số liệu kế hoạch với thực hiện từ ñó nhận diện các khác biệt giữa
kết quả ñạt ñược với mục tiêu ñặt ra.
Việc lực chọn ñược cách ñánh giá thích hợp có tác dụng khuyến khích
nhà quản trị thực hiện tốt nhiệm vụ là rất quan trọng. Nếu chọn cách ñánh giá
không phù hợp, ñánh giá không ñúng, dẫn ñến giải pháp ñiều hành không
ñúng sẽ gây tổn hại ñến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Phần lớn thông tin do KTQT cung cấp nhằm phục vụ chức năng ra
quyết ñịnh của nhà quản trị. Do ñó ra quyết ñịnh là một chức năng quan trọng
xuyên suốt các khâu quản trị doanh nghiệp. Chức năng ra quyết ñịnh ñược
vận dụng liên tục trong suốt quá trình hoạt ñộng của doanh nghiệp.
ðể có thông tin thích hợp, ñáp ứng nhu cầu của quản lý, nhà quản trị sẽ
yêu cầu thực hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn ñể chọn lọc.
Chức năng phân tích, ñánh giá và ra quyết ñịnh là một chức năng quan
trọng, nó cần rất nhiều thông tin tổng hợp từ tập hợp chi phí, tính giá thành,
và các chức năng khác của quản trị chi phí. Việc tập hợp chi phí và tính giá
thành tốt luôn ñem ñến những phân tích, ñánh giá chi phí hiệu quả hơn, chính
xác hơn.
Tóm lại, quản trị chi phí cần kế toán chi phí và giá thành cung cấp các
thông tin chi phí ñể nhà quản lý kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông
qua các báo cáo ñánh giá, ñặc biệt là giúp ích cho các nhà quản lý trong việc
kiểm soát chi phí ñể tính giá thành một cách chính xác và nâng cao hiệu quả
của quá trình hoạt ñộng. Việc cung cấp thông tin về chi phí một cách chi tiết
và thường xuyên sẽ giúp ích cho nhà quản lý rất nhiều trong kiểm soát và
hoàn thiện quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ vì những



15

thông tin này giúp các nhà quản lý phát hiện các hoạt ñộng tốn kém chi phí ñó
hoặc có những cải tiến làm cho hoạt ñộng ñó có hiệu quả hơn, tốn kém chi phí
ít hơn. Ngoài ra, còn cung cấp thông tin ñể phân bổ các nguồn lực của doanh
nghiệp cũng như quyết ñịnh cơ cấu cung cấp dịch vụ, hay quyết ñịnh ngừng
cung cấp. Trong một số tình huống ñặc biệt, các thông tin về chi phí ñóng vai
trò vô cùng quan trọng trong việc xác ñịnh giá bán dịch vụ, nhất là trong các
trường hợp cung cấp dịch vụ theo yêu cầu khách hàng mà chưa có giá trên thị
trường.
Bên cạnh ñó, ñể quản trị chi phí có thể nhận diện ñược chi phí theo
nhiều phương diện khác nhau ñể ñáp ứng nhu cầu thông tin trong hoạch ñịnh,
tổ chức thực hiện, kiểm soát và ra quyết ñịnh thì quản trị chi phí cần thông tin
chi phí phát sinh thông qua hệ thống thông tin chi phí ñược cung cấp theo các
trung tâm chi phí ñược hình thành trong các ñơn vị. Bởi vì bộ phận quản trị
chi phí sẽ trả lời chi phí là bao nhiêu, biến ñộng như thế nào ñến giá thành khi
có sự thay ñổi của một hay một số nhân tố nào ñó, bộ phận nào chịu trách
nhiệm giải thích những thay ñổi bất lợi của chi phí và ñưa ra giải pháp ñiều
chỉnh một cách kịp thời. ðiều này cho thấy quản trị chi phí sản xuất là một bộ
phận quản trị doanh nghiệp thực hiện xử lý và cung cấp các thông tin về chi
phí sản xuất nhằm thực hiện các chức năng quản trị.
1.1.3. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ñối với
quản trị chi phí
Trong công tác quản trị chi phí sản xuất thì giá thành là một trong
những chỉ tiêu quan trọng luôn ñược các nhà doanh nghiệp ñặc biệt quan tâm.
Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp ñược, nhà quản lý có thể biết
ñược hoạt ñộng và kết quả thực tế, từ ñó ñề ra các biện pháp có hiệu quả, kịp
thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ñề ra các quyết

ñịnh phù hợp với phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị chi phí
của doanh nghiệp.


16

Chỉ tiêu giá thành sản phẩm phản ánh chi phí ñã bỏ vào sản xuất. Chỉ
tiêu giá thành là thước ño mức hao phí sản xuất và tiêu thụ, là căn cứ ñể xác
ñịnh hiệu quả hoạt ñộng sản xuất, từ ñó giúp nhà quản trị lựa chọn và quyết
ñịnh khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm ñạt lợi nhuận tối ña.
Theo tác giả Trần Nhật Thiện [9], vai trò của công tác tính giá thành
thể hiện qua:
Thứ nhất, tính giá thành góp phần xác ñịnh giá thành sản phẩm hoàn
thành qua ñó là cơ sở ñể xác ñịnh kết quả kinh doanh của từng sản phẩm,
ngành hàng, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp. Tính giá thành sản phẩm
giúp các nhà quản trị làm tốt công tác hoạch ñịnh và kiểm soát chi phí ở từng
nơi phát sinh phí (từng phòng ban, từng phân xưởng, từng hoạt ñộng,...)
Thứ hai, tính giá thành còn trợ giúp các nhà quản trị trong các nổ lực
nhằm giảm thấp chi phí cung cấp dịch vụ, có giải pháp cải tiến chất lượng
dịch vụ, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Thứ ba, tính giá thành là cơ sở ñể các nhà quản trị xây dựng một chính
sách giá bán hợp lý, có tính cạnh tranh và là cơ sở cho nhiều quyết ñịnh tác
nghiệp khác.
Với tầm quan trọng ñó, việc xây dựng và vận dụng một hệ thống tính
giá thành phù hợp là rất cần thiết trong tổ chức công tác kế toán quản trị ở
doanh nghiệp.
1.2. TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH PHỤC VỤ
QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.2.1. ðối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và căn cứ
xác ñịnh

a. ðối tượng tập hợp chi phí sản xuất
“Là phạm vi ñược xác ñịnh trước ñể tập hợp chi phí. Xác ñịnh ñối
tượng tập hợp chi phí thực chất là xác ñịnh giới hạn các bộ phận chịu chi phí


×