Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

thực trạng kế toán chi phí và công tác quản trị chi phí tại công ty tnhh mtv cao su quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.83 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ
VÀ CÔNG TÁC CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CAO SU QUẢNG TRỊ
Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Thị Mai Ly Th.S Trần Phan Khánh Trang
Lớp: K44B Kiểm toán
Niên khóa: 2010-2014
Huế, tháng 5 năm 2014
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Kế
toán-tài chính cùng toàn thể quý Thầy Cô Trường Đại học kinh tế Huế, bằng tất cả tri
thức và nhiệt huyết của mình đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt khối kiến thức vô
cùng quý báu cho chúng em ngay từ những ngày đầu bỡ ngỡ bước chân vào giảng
đường đại học.
Đặc biệt, lời cảm ơn chân thành nhất em xin dành cho Thạc sĩ Trần Phan Khánh
Trang, cô đã tận tâm giảng dạy cho chúng em qua các bài giảng trên giảng đường,
hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực tập và tạo mọi điều kiện giúp em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các anh chị, các cô
trong phòng Kế toán tài chính tại Công ty TNHH MTV Cao su Quảng Trị đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em được thực tập tại Công ty.
Một lần nữa, em xin cảm ơn chân thành và xin kính chúc cô Trần Phan Khánh
Trang cùng toàn thể Quý Thầy Cô Trường Đại học kinh tế Huế thật dồi dào sức khỏe,
niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho
thế hệ mai sau.


Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 8
Lý do chọn đề tài 8
Mục êu và đối tượng nghiên cứu 9
Phương pháp nghiên cứu 9
Phạm vi và hạn chế của đề tài 9
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 11
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 11
1.1.Kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất 11
1.1.1.Khái niệm chi phí và phân loại chi phí 11
1.1.1.1.Khái niệm chi phí 11
1.1.1.2.Phân loại chi phí 12
1.1.2.Xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí 13
1.1.2.1.Thu thập thông n chi phí 13
1.1.2.2.Xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí 13
1.1.3.Mô hình bộ máy kế toán chi phí 15
1.2.Quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất 16
1.2.1.Thông n kế toán phục vụ cho công tác quản trị trong doanh nghiệp 16
1.2.2.Xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí 18
1.2.2.1.Xây dựng định mức chi phí 18
1.2.2.2.Lập dự toán chi phí 20
1.2.3.Kiểm soát chi phí 22
1.2.3.1.Xây dựng và phân Dch chi phí định mức 22
1.2.3.2.Kiểm soát biến động chi phí 22
1.2.3.3.Tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện CP của các bộ phận 24
1.2.4.Phân Dch thông n chi phí cho việc ra quyết định 25

1.2.4.1.Phân Dch chi phí để ra quyết định sản xuất kinh doanh 25
1.2.4.2.Xác định giá bán sản phẩm 25
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV CAO SU QUẢNG TRỊ
26
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
1.3.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 26
1.4.Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh 26
1.5.Tổ chức bộ máy quản lý 30
1.6.Tổ chức bộ máy kế toán 33
1.6.1. Tổ chức bộ máy kế toán 33
1.6.2.Chế độ kế toán áp dụng 35
1.6.3. Hình thức kế toán và chính sách kế toán áp dụng 35
1.7.Các nguồn lực của công ty 37
1.7.1.Tình hình lao động 37
1.7.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn 40
1.7.3.Tình hình doanh thu, lợi nhuận 42
1.8.Quản trị chi phí trong công ty 44
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU QUẢNG TRỊ 46
1.9.Kế toán chi phí tại Công ty 46
1.9.1.Phân loại chi phí 46
1.9.2.Xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí 51
1.9.2.1.Thu thập thông n chi phí: 51
1.9.2.2.Xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí 58
1.9.3.Mô hình kế toán chi phí 58
1.10.Quản trị chi phí tại công ty 59
1.10.1.Xây dựng định mức chi phí 59
1.10.2.Lập dự toán chi phí 61
1.10.3.Kiểm soát chi phí 67

1.10.4.Phân Dch thông n chi phí cho việc ra quyết định 68
CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU QUẢNG TRỊ 69
1.11.Đánh giá thực trạng kế toán chi phí và công tác quản trị chi phí tại Công ty 69
1.11.1.Về kế toán chi phí 69
1.11.1.1.Phân loại chi phí: 69
1.11.1.2.Xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí 69
1.11.1.3.Mô hình bộ máy kế toán chi phí 69
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
1.11.2.Về công tác quản trị chi phí 70
1.11.2.1.Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất: 70
1.11.2.2.Kiểm soát chi phí và phân Dch thông n chi phí để ra quyết định quản trị chi phí 70
1.12.Những giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí với việc tăng cường quản trị chi phí tại công ty 71
1.12.1.Về kế toán chi phí: 71
1.12.1.1.Phân loại chi phí: 71
1.12.1.2.Xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí 71
1.12.1.3.Mô hình bộ máy kế toán 71
1.12.2.Về công tác quản trị chi phí 72
1.12.2.1.Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí 72
1.12.2.2.Phân Dch thông n chi phí để ra quyết định kinh doanh 72
PHẦN 3 KẾT LUẬN 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình lao động của công ty qua các năm 2011-2013 39
Bảng 2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua các năm 2011-2013 40
Bảng 2.3 Tình hình doanh thu, lợi nhuận của Công ty qua các năm 2011-2013 43

Bảng 3.1 Bảng kế hoạch chi phí NVL TT cho 1 tấn sản phẩm tại XNCB năm
2013 46
Bảng3.2 Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 7 năm 2013 48
Bảng 3.3 Bảng tổng hợp chi phí SXC năm 2013 49
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp chi phí bán hàng năm 2013 50
Bảng 3.5 Bảng tổng hợp chi phí QLDN năm 2013 51
Bảng 3.6 Báo cáo nhập, xuất, tồn NVL (ngày 01/01/2013 đến ngày 31/12/2013) 52
Bảng 3.7 Bảng chấm công tổ bảo vệ tại XNCB tháng 11 năm 2013 53
Bảng 3.8 Bảng phân bổ chi phí SXC hoạt động SXKD năm 2013 55
Bảng 3.9 Bảng trích sổ chi tiết TK 621 năm 2013 57
Bảng 3.10 Định mức chi phí NVL TT cho 1 tấn mủ SVR3L, 5 59
Bảng 3.11 Bảng định mức chi phí NC TT cho 1 tấn mủ SVR3L, 5 61
Bảng 3.12 Bảng giá thành kế hoạch chi phí SXC cho 1 tấn mủ SVR3L,5 61
Bảng 3.13 Bảng dự toán chi phí NVL TT cho 1 tấn mủ nước 63
Bảng 3.14 Bảng dự toán chi phí NVL TT cho 1 tấn cao su sơ chế 63
Bảng 3.15 Bảng dự toán chi phí NC TT cho 1 tấn mủ nước 63
Bảng 3.16 Bảng dự toán chi phí NC TT cho 1 tấn cao su sơ chế 64
Bảng 3.17 Bảng dự toán chi phí SXC cho 1 tấn mủ nước 65
Bảng 3.18 Bảng dự toán chi phí SXC cho 1 tấn cao su sơ chế 65
Bảng 3.19 Bảng dự toán chi phí bán hàng 66
Bảng 3.20 Bảng dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp 66
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ chu trình ra quyết định 17
Sơ đồ 2.1 Quy trình sản xuất sản phẩm 28
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 32
Sơ đồ2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty 34
Sơ đồ 2.4 Trình tự làm việc kế toán bằng phần mềm tại Công ty 36
Sơ đồ 2.5 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ 37

Sơ đồ 3.1 Quy trình lập dự toán chi phí sản xuất tại Công ty 62
Sơ đồ 3.2 Tổ chức kiểm soát chi phí tại công ty 67
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế đất nước đang phấn đấu không ngừng để bắt kịp sự phát triển như
vũ bão của thế giới. Hòa chung vào dòng chảy này, Việt Nam đã có được những thành
công đáng ghi nhận. Tuy nhiên, giữa nền kinh tế sôi động với những biến động không
ngừng là thách thức lớn đặt ra cho các doanh nghiệp cạnh tranh, tồn tại và phát triển.
Đặc biệt, trong những năm vừa qua, một năm theo cách nói của báo giới và
truyền thông là “Một năm kinh tế buồn”. Và theo các chuyên gia, năm 2013 là năm
thứ 6 nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng trì trệ, tăng trưởng dưới mức tiềm năng.
Việt Nam phải đối mặt với những bất ổn kinh tế vĩ mô kéo dài, hàng loạt các doanh
nghiệp giải thể và ngừng hoạt động…Đây là điều khiến không ít các doanh nghiệp
phải trăn trở, ý thức về năng lực cạnh tranh trên thị trường. Trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt như vậy, tất cả các doanh nghiệp sản xuất phải tìm mọi cách tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng thời đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời
có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp chi phí và cung cấp thông tin về chi
phí cho các nhà quản lý chính là hệ thống kế toán chi phí và công tác quản trị chi phí
trong doanh nghiệp. Ở các nước phát triển trên thế giới đã xây dựng hệ thống kế toán
quản trị chi phí hiện đại, cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị, giúp họ lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện một cách hiệu
quả. Ở Việt Nam, công tác kế toán quản trị chi phí là vấn đề mà các doanh nghiệp cần
phải quan tâm xây dựng hơn nữa. Mỗi doanh nghiệp sẽ có một cách xây dựng và khai
thác hệ thống kế toán chi phí để đạt được hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và quản trị chi phí trong
doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty TNHH MTV Cao su Quảng Trị nói riêng,
tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng kế toán chi phí và công tác Quản trị chi phí tại Công ty
TNHH MTV Cao su Quảng Trị”.

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
-Tổng hợp lí luận về quản trị chi phí và kế toán chi phí trong DN sản xuất. Mối
liên hệ giữa quản trị chi phí và kế toán chi phí. Từ đó, ứng dụng lý thuyết vào thực
tiễn, góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí và công tác quản trị chi phí tại Công
ty.
-Quan sát, tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế toán chi phí và công tác quản trị chi
phí tại Công ty TNHH MTV Cao su Quảng Trị. Qua đó đề xuất một số nội dung nhằm
hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí và công tác quản trị chi phí tại công ty.
Đối tượng nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu, chuyên đề sẽ tập trung nghiên cứu hệ thống kế toán chi
phí và công tác quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV Cao su Quảng Trị.
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu trực tiếp Công ty TNHH MTV Cao su Quảng Trị với các
phương pháp nghiên cứu tài liệu, quan sát, thu thập, phân tích những thông tin liên
quan đến kế toán chi phí và kế toán quản trị tại công ty.
Phạm vi và hạn chế của đề tài
Phạm vi:
Công ty TNHH MTV Cao su Quảng Trị hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh
vực, tuy nhiên hoạt động chính vẫn là sản xuất cây cao su và chế biến cao su thiên
nhiên. Bởi vậy, chuyên đề sẽ đi sâu nghiên cứu và hoàn thiện công tác quản trị và hệ
thống kế toán chi phí tại công ty với hoạt động trên.
-Giới hạn về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Công ty TNHH MTV
Cao su Quảng Trị. Trụ sở chính tại 264 Hùng Vương, phường Đông Lương, Thành
phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
-Giới hạn thời gian: Chuyên đề chỉ sử dụng tài liệu kế toán năm 2013 và BCTC
năm 2011-2013 với thời gian nghiên cứu thực tế và thực hiện chuyên đề này từ ngày
25/02/2014- 25/04/2014.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly

9
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
Hạn chế:
Với thời gian thực hiện có hạn và điều kiện tiếp xúc với thực tiễn không nhiều.
Bên cạnh đó, với kiến thức chuyên môn chưa hoàn thiện và kinh nghiệm thực tế còn
thấp kém nên chuyên đề không tránh khỏi nhiều sai sót.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
10
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Kế toán chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí và phân loại chi phí
1.1.1.1. Khái niệm chi phí
Theo quan niệm của kinh tế chính trị, chi phí là biểu hiện bằng tiền của các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà DN bỏ ra để tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Tức là những hao phí về vật chất, lao động và
tài nguyên…gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh, phải định lượng được bằng
tiền và trong một khoảng thời gian nhất định.
Dưới gốc độ kế toán thì chi phí lại được xem xét trên hai phương diện: Kế toán
tài chính và kế toán quản trị.
-Trong kế toán tài chính, chi phí là những khoản đã thực tế phát sinh và gắn liền
với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Chi phí đó có thể là giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghệp, chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố
định, chi phí tiền phạt…được thể hiện dưới dạng tiền, khấu hao, hàng tồn kho…Trên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, một khoản chi phí được ghi nhận là phải làm
giảm bớt các lợi ích kinh tế trong tương lai, phải được xác định một cách đáng tin cậy
và tuân thủ nguyên tắc chung.

-Trong kế toán quản trị, chi phí rất phong phú và đa dạng. Xuất phát từ bản chất
của KTQT là kế toán phục vụ cho quá trình ra quyết định, hướng tới những mục tiêu
trong tương lai. Nên chi phí trong KTQT vừa là chi phí thực tế phát sinh như KTTC,
vừa là các chi phí dự toán chưa phát sinh, các chi phí cơ hội không có trong sổ sách kế
toán, các chi phí ước tính hoặc dự kiến trước của một hoạt động…Chi phí được ghi
nhận, phân loại theo nhiều gốc độ nhận diện, tùy theo mục đích sử dụng thông tin chi
phí cho các nhà quản trị ra quyết định kinh doanh hơn là chú trọng vào chứng cứ đảm
bảo tính pháp lý.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
11
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí phát sinh liên quan đến mọi hoạt
động, mọi bộ phận của DN, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN. Do vậy
kiểm soát tốt chi phí đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản trị của DN.
1.1.1.2. Phân loại chi phí
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Chi phí bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất .
-Chi phí sản xuất: Là tất cả các chi phí có liên quan đến việc sản xuất chế tạo
sản phẩm của DN trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất gồm có: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung
-Chi phí ngoài sản xuất: Là chi phí để thực hiện tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ và quản lý DN theo mục tiêu nhất định. Chi phí ngoài sản xuất gồm có: chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân loại chi phí theo yếu tố
Cách phân loại này căn cứ vào yếu tố nguồn lực ban đầu của chi phí để phân
loại chi phí mà không cần xem xét việc chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục
đích gì. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu
động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Chi phí được chia thành
các yếu tố: chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí nhân công, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành chi phí biến đổi, chi phí cố
định và chi phí hỗn hợp
-Biến phí (Chi phí biến đổi): Đó là chi phí có quan hệ tỷ lệ với kết quả sản xuất
hoặc quy mô hoạt động: chi phí nguyên liệu trực tiếp, lao động trực tiếp, bao bì đóng
gói…
+Đặc điểm biến phí: Tổng biến phí sẽ biến đổi theo sự biến đổi số lượng sản
phẩm hoặc quy mô hoạt động của DN
+Phân loại: Xét theo tính chất tác động, biến phí được phân thành biến phí tỷ lệ
và biến phí cấp bậc.
-Định phí: Những khoản chi phí phát sinh thường không thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi giới hạn phù hợp quy mô hoạt động
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
12
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
+Đặc điểm: Tổng định phí không thay đổi khi số lượng sản phẩm không thay
đổi, định phí một đơn vị sản phẩm thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi.
+Phân loại: Định phí bộ phận và định phí chung
-Chi phí hỗn hợp: Các khoản chi phí bao gồm cả biến phí và định phí. Ở mức
độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí nhưng vượt qua
mức đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí
Trên đây là những cách phân loại được sử dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp. Ngoài ra còn có một số cách phân loại khác như:
-Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng tập hợp chi phí
-Phân loại chi phí căn cứ mức độ kiểm soát của nhà quản trị
-Phân loại chi phí phục vụ việc phân tích, so sánh để ra quyết định lựa chọn
phương án kinh doanh tối ưu
1.1.2. Xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí
1.1.2.1. Thu thập thông tin chi phí
Để cung cấp thông tin cho quá trình xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí,

DN cần thu nhận những thông tin bao gồm thông tin thực hiện (thông tin quá khứ)và
thông tin dự toán (thông tin tương lai). Thu nhận thông tin thường thể hiện qua các
khâu công việc sau:
-Thu thập thông tin ban đầu về chi phí thông qua hệ thống chứng từ: Hệ thống
chứng từ có 2 loại hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Với
hệ thống chứng từ hướng dẫn, tùy thuộc vào nhu cầu sử dungj thông tin DN có thể
thêm các chỉ tiêu phù hợp nhằm thu thập thông tin chi phí theo các góc độ khác nhau.
Ngoài ra, DN còn có thể thiết kế thêm các chứng từ phục vụ hoạt động thu thập thông
tin chi phí của yêu cầu quản trị nội bộ DN.
-Thu thập, phân loại và hệ thống hóa thông tin chi phí trên tài khoản và sổ kế
toán: DN có thể mở thê các tài khoản chi tiết nhằm cung cấp thông tin cho yêu cầu kế
toán chi phí phục vụ việc tăng cường quản trị chi phí.
-Thu thập thông tin qua hệ thống báo cáo kế toán: Báo cáo kế toán cung cấp
thông tin cho qua trình quản trị chi phí rất phong phú, đa dạng về phạm vi, mức độ và
đối tượng cung cấp báo cáo để nhà quản trị đưa ra quyết định quản trị phù hợp nhất
đem lại hiệu quả cao cho DN.
1.1.2.2. Xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
13
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
Xác định chi phí cho đối tượng chịu chi phí là một phần công việc quan trọng
trong công tác kế toán chi phí trong DN sản xuất, có mối liên hệ mật thiết với các chức
năng của quản trị DN. Nhằm mục đích tính giá thành sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho
hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh như định giá bán sản phẩm, định giá hàng
tồn kho, xác định kết quả, ra các quyết định kinh doanh và mục đích kiểm tra và kiểm
soát các chi phí…
Các phương pháp xác định có thể chia là 2 loại phương pháp truyền thống và
phương pháp hiện đại
Các phương pháp truyền thống:
-Phương pháp toàn bộ:

Đây là phương pháp chỉ sử dụng truyền thống trong kế toán tài chính. Theo
phương pháp này chi phí sản xuất bao gồm chi phí NVL TT, chi phí NCTT và chi
phí SXC.
Hạch toán theo phương pháp này có tác dụng cung cấp thông tin giá thành, giá
vốn theo yêu cầu của KTTC và trong việc định giá bán sản phẩm trong dài hạn. Tuy
nhiên, trong ngắn hạn thì có thể dẫn đến các quyết định sai lầm trong trường hợp
ngừng sản xuất hoặc nhận thê đơn đặt hàng.
Đối với KTQT, giá phí toàn bộ có tác dụng trong việc xác định giá bán sản
phẩm, đánh giá hiệu quả bộ phận và kiểm soát chi phí theo từng tring tâm chi phí và ra
quyết định.
-Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này chi phí sản xuất là những chi phí sản xuất biến đổi. Tức
là các chi phí NVL TT, chi phí NC TT và chi phí SXC biến đổi. Phần chi phí SXC cố
định được coi là chi phí thời kỳ và được tính như chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Sử dụng phương pháp này để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một kỳ sẽ dúng đắn hơn. Ngoài ra, nó còn phục vụ cho quá trình phân tích mối
quan hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận để ra các quyết định trong trường hợp đặc biệt
như chấp nhận đơn hàng hoặc tiếp tục sản xuất…
Phương pháp hiện đại:
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
14
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
-Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động
Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động (Activities Base Cost- ABC) là
một phương pháp xác định chi phí bằng cách xác định các trung tâm chi phí hoặc các
trung tâm hoạt động trong một tổ chức và chỉ định chi phí cho các sản phẩm và dịch
vụ dựa trên số lượng các sự kiện hoặc giao dịch liên quan đến quá trình cung cấp một
sản phẩm hay dịch vụ. Thực chất của phương pháp này là phân bổ chi phí chung cho
các đối tượng chịu chi phí căn cứ vào mức độ sử dụng nguồn lực chi phí của từng hoạt

động. Các chi phí chung cần phân bổ sẽ thông qua 2 giai đoạn:
+Giai đoạn 1: Xác định chi phí theo hoạt động
+Giai đoạn 2: Phân bổ chi phí hoạt động cho sản phẩm, khách hàng.
Sử dụng phương pháp này là sử dụng một hệ thống tiêu thức phân bổ phù hợp,
phân bổ được chi phí toàn DN cho sản phẩm và là cơ sở để nhà quản trị quản lý theo
hoạt động.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích thì việc sử dụng phương pháp này cũng
mang một số hạn chế nhất định. Trong thực tế, việc áp dụng hệ thống tốn rất nhiều chi
phí để tiến hành và duy trì cải tiến,việc phân bổ có thể chưa có sự chính xác, việc cập
nhật hệ thống ABC còn gặp nhiều khó khăn…
1.1.3. Mô hình bộ máy kế toán chi phí
-Mô hình KTQT và KTTC theo mô hình kết hợp: Theo mô hình này, mỗi nhân
viên kế toán đồng thời thực hiện công việc KTTC và KTQT, không tổ chức bộ máy kế
toán quản trị riêng.
+Ưu điểm: Tận dụng được nhân sự của bộ máy KTTC nên tiết kiệm được chi
phí, bộ máy gọn nhẹ.
+Nhược điểm: Thông tin không chuyên môn hóa, việc cung cấp thông tin
không kịp thời
-Mô hình KTTC và KTQT riêng biệt: Theo mô hình này, trong một doanh
nghiệp có hai bộ phận kế toán riêng. Bộ phận KTTC thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin bằng BCTC và cung cấp chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài
doanh nghiệp. Bộ phận KTQT thu thập và xử lý thông tin để cung cấp thông tin cho
yêu cầu quản trị và quyết định quản lý kinh tế trong nội bộ đơn vị kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
15
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
+Ưu điểm: Thông tin KTQT cung cấp nhanh chóng, kịp thời, chuyên nghiệp và
đảm bảo tính chuyên môn hóa cao.
+Nhược điểm: do phải tổ chức bộ máy KTQT riêng biệt nên sẽ tốn kém chi phí
hơn.

1.2. Quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản trị trong doanh nghiệp
Quản trị DN là một quá trình tác động liên tục, có tổ chức, sử dụng một cách tốt
nhất những tiềm năng và cơ hội để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt
được những mục tiêu đề ra, bảo đảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao hơn.
Như đã trình bày ở trên, chi phí phát sinh ở tất cả các giai đoạn trong hoạt động
của DN và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN. Bởi vậy, thông tin về chi phí
giữ vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin hoạt động của DN. Kế toán chi phí và
kế toán quản trị chi phí sẽ nhận diện, thu thập, tập hợp, tổng hợp chi phí, phân tích
thông tin, thiết lập hệ thống báo cáo kế toán chi phí… Trên cơ sở những thông tin đó,
các nhà quản trị sẽ đưa ra các quyết định kinh tế liên quan đến giá trị thành phẩm, giá
vốn, giá bán, lợi nhuận, kiểm soát, hoàn thiện định mức chi phí. Hoạt động ra quyết
định xoay quanh những chức năng quản trị DN cơ bản: Lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, chỉ huy và phối hợp, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Được thể hiện
qua sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
16
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ chu trình ra quyết định
Quản trị chi phí bao gồm hệ thống các phương pháp để lập kế hoạch và kiểm
soát các hoạt động phát sinh chi phí của DN. Nó liên quan đến những mục tiêu ngắn
hạn và chiến lược dài hạn của DN. Giữa kế toán chi phí với việc thực hiện các chức
năng của nhà quản trị nhằm tăng cường quản trị chi phí trong các DN sản xuất có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Kế toán chi phí cung cấp thông tin về chi phí, giá thành bao
gồm thông tin dự toán, thông tin thực hiện và thông tin phân tích, so sánh góp phần
quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị. Vì vậy, kế toán chi phí
có mối liên hệ với việc quản trị chi phí trong các DN sản xuất, cụ thể:
-Hệ thống thông tin dự toán cung cấp thông tin về mục tiêu hoạt động của từng
bộ phận và của toàn DN trong thời kỳ khác nhau, làm cơ sở cho việc định hướng hoạt
động của nhà quản trị, góp phần thực hiện chức năng hoạch định trong tiến trình quản

trị DN.
-Phản ánh tình hình thực hiện về doanh thu và chi phí, giúp các nhà quản trị
không chỉ thực hiện chức năng tổ chức nhằm điều hành thực hiện mục tiêu mà DN đề
ra, mà còn chỉ huy và phối hợp nhằm đảm bảo cho hoạt động diễn ra trôi chảy và theo
đúng mục tiêu DN đề ra.
-Hệ thống thông tin phân tích, so sánh kết quả thực tế so với kế hoạch, và
xác định nguyên nhân để tiến hành điều chỉnh, nhằm đem lại kết quả tốt hơn trong
các kỳ sau.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
Kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện kế
hoạch
Tổ chức thực hiện
Ra quyết định
Lập kế hoạch
Chỉ huy và phối hợp
17
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
1.2.2. Xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí
1.2.2.1. Xây dựng định mức chi phí
Khái quát định mức chi phí sản xuất
Định mức chi phí là sự tiêu hao các khoản chi phí cho một đơn vị sản phẩm
thông qua sản xuất thử hoặc thí nghiệm. Định mức là thước đo xác định các khoản chi
phí cho một đơn vị sản phẩm cần thiết. Nó là công cụ quan trọng để kiểm soát chi phí
và xây dựng dự toán của DN. Có thể xây dựng định mức thông qua các phương pháp
thí nghiệm, sản xuất thử và thống kê kinh nghiệm. Dựa trên các nguyên tắc căn cứ vào
nhu cầu sản phẩm thực tế của DN, định mức thực tế của các kỳ trước đã xây dựng.
Hoặc căn cứ vào điều kiện kinh tế, đặc điểm sản xuất kỹ thuật, quy trình công nghệ
sản xuất thực tế của DN. Trong doang nghiệp có các định mức chi phí như:
-Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Định mức giá cho một đơn vị NVL = Giá mua đơn vị + CP chuyên chở + CP
nhập kho, bốc xếp + Chiết khấu (nếu có)
Định mức lượng NVL cho 1 đvsp = Lượng NVL cần thiết để sx 1đvsp + Mức
hao hụt cho phép + Mức NVL cho sp hỏng
Định mức CP NVL trực tiếp cho 1 đvsp = Định mức giá của 1 đv NVL x Định
mức lượng NVL trực tiếp cho 1 đvsp
-Định mức nhân công trực tiếp:
Định mức CP NCTT cho 1 đvsp = Định mức giá nhân công trực tiếp x Định
mức lượng thời gian lao động trực tiếp
-Định mức chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu
tố chi phí, trong đó có chi phí hỗn hợp. Do đó, khi xác định định mức CP SXC thì phải
sử dụng các phương pháp để tách chi phí hỗn hợp thành định phí và biến phí và xác
định định mức cho từng yếu tố.
+Trường hợp chi phí chung có mối quan hệ chặt chẽ với chi phí trực tiếp có thể
áp dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm để xác định tỷ lệ biến phí sản xuất chung
so với chi phí trực tiếp.
Định mức biến phí SXC cho 1 đvsp = Định mức chi phí trực tiếp x Tỷ lệ biến
phí SXC so với chi phí trực tiếp
+Trường hợp DN xác định được các tiêu thức phân bổ hợp lý thì định mức
được xác định như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
18
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
Đơn giá phân bổ biến phí SXC = Tổng biến phí SXC ước tính /Tổng tiêu thức
phân bổ.
Định mức biến phí SXC = Đơn giá phân bổ biến phí SXC x Đơn vị tiêu chuẩn
cho 1 đv hoạt động
+Định phí SXC thường là những chi phí không thay đổi trong phạm vi giới hạn
của quy mô hoạt động. Do vậy, căn cứ định phí hàng kỳ và tiêu thức phân bổ CP SXC
ta xác định tỷ lệ phân bổ CP SXC

Tỷ lệ phân bổ định phí SXC = Tổng định phí SXC/Tổng tiêu thức phân bổ
Định mức định phí SXC = Tỷ lệ phân bổ định phí SXC x Đơn vị tiêu chuẩn cho
1 đv hoạt động.
Các phương pháp định mức chi phí
-Phương pháp xác định chi phí theo công việc
Phương pháp này áp dụng cho những sản phẩm theo đơn đặt hàng của từng
khách hàng riêng biệt. Sản phẩm thường dễ nhận diện, có giá trị cao và kích thước lớn.
Giá bán thường được xác định trước khi sản xuất theo hợp đồng đã ký kết.
Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, nhà sản xuất lập dự toán và định giá
bán gồm: chi phí NVL TT, chi phí NCTT cho từng đơn đặt hàng, chi phí SXC được
phân bổ cho từng công việc. Đối với chi phí SXC, do bên nợ là chi phí thực tế phát
sinh trong khi đó bên có là số phân bổ ước tính nên thường có sự chênh lệch vào
lúc kết chuyển cuối kỳ. Nếu bên nợ lớn hơn bên có ta phân bổ thiếu, ngược lại ta
phân bổ thừa.
Nếu số chênh lệch nhỏ thì được phân bổ vào giá vốn hàng bán.
Nếu chênh lệch lớn thì phân bổ vào các tài khoản sản phẩm dở dang, thành
phẩm và giá vốn hàng bán theo tỷ lệ kết cấu của các số dư đó.
-Phương pháp tập hợp chi phí theo quá trình sản xuất
Phương pháp này được áp dụng đối với các DN có quy trình công nghệ sản
xuất liên tục qua nhiều bước chế biến. Sản phẩm thường đồng nhất, sản xuất đại trà
với khối lượng lớn nên có cùng hình thái, kích thước. Sản phẩm thường có giá trị
không cao, giá bán được xác định sau khi sản xuất do sản phẩm được DN tự nghiên
cứu sản xuất, rồi đưa ra tiêu thụ trên thị trường.
Có hai quy trình sản xuất: liên tục và song song.
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
19
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
Quy trình sản xuất liên tục: Các hoạt động diễn ra ở các phân xưởng, nguyên
vật liệu chính là đầu vào của phân xưởng đầu tiên, sau đó chuyển sang phân xưởng thứ
hai và cứ thế cho tới phân xưởng cuối cùng tạo ra thành phẩm là kết quả của quy trình

sản xuất.
Quy trình sản xuất song song: Quá trình diễn ra đồng thời tại các phân xưởng
tạo ra các chi tiết của sản phẩm, sau đó lắp ráp ở phân xưởng cuối cùng tạo ra thành
phẩm.
Báo cáo sản xuất: là báo cáo chi tiết về tình hình chi phí phát sinh tại phân
xưởng và kết quả hoàn thành nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản trị để từ đó có
các quyết định thích hợp. Báo cáo sản xuất cung cấp cho nhà quản trị về kết quả sản
xuất của toàn doanh nghiệp để có căn cứ ra quyết định về sản xuất và tiêu thụ với một
sản lượng thích hợp, là tài liệu chủ yếu của các phương pháp xác định chi phí theo
công việc hay quy trình sản xuất, có ý nghĩa trong việc kiểm soát chi phí, đánh giá
hoạt động sản xuất của từng phân xưởng, là căn cứ để xây dựng các định mức, dự toán
của kỳ tiếp theo.
1.2.2.2. Lập dự toán chi phí
Khái quát về dự toán chi phí sản xuất
Dự toán là các kế hoạch chi tiết mô tả việc huy động và sử dụng các nguồn lực
của DN trong một khoảng thời gian nhất định. Dự toán chi phí kinh doanh chiếm một
phần công việc không nhỏ trong kế toán quản trị chi phí. Để có thể sử dụng chi phí
một cách có hiệu quả, DN cần lập dự toán chi phí kinh doanh. Trên cơ sở các dự toán
chi phí kinh doanh, DN có thể chủ động trong việc sử dụng các nguồn lực có hạn và có
cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của mình. Để lập dự toán chi phí, trước tiên
cần ước tính chi phí hỗn hợp với hai thành phần tách biệt là biến phí và định phí.
Dự toán chi phí sản xuất
-Dự toán chi phí NVL TT:
Trên nguyên tắc, để dự toán chi phí NVL TT phải đảm bảo các yêu cầu: Lập kế
hoạch theo cơ cấu NVL, phải có tính kịp thời và liên tục cho nhu cầu sử dụng, phải
trên cơ sở định mức dự trữ, tiết kiệm nguyên vật liệu, tiền vốn, phải đảm bảo yêu cầu
dự trữ thường xuyên và dự trữ bảo hiểm, đặc biệt đối với NVL vận chuyển qua kho,
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
20
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang

NVL nhập khẩu và NVL khai thác theo mùa vụ…, công thức tính dự toán ngân sách
cung ứng NVL.
Dự tính nhu cầu NVL cho SX cần mua vào = NVL thõa mãn yêu cầu sản xuất +
NVL còn cuối kỳ - NVL tồn đầu kỳ
Trước hết tính theo dạng vật chất sau đó nhân với giá vật liệu cùng các phí tổn
khác cho đơn vị vật liệu và khả năng chi trả bằng tiền để xác định ngân sách cung ứng
nguyên vật liệu.
-Dự toán chi phí NC TT:
Dự toán ngân sách lao động cũng xuất phát từ dự thảo kế hoạch sản xuất, nhu
cầu lao động trực tiếp phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất. Để tính nhu cầu lao động trực
tiếp, cần dựa vào hai yếu tố: Số lượng thành phẩm sẽ được sản xuất, số lượng lao động
trực tiếp cần để sản xuất một đơn vị sản phẩm, giá giờ công lao động trực tiếp.
-Dự toán chi phí SXC:
Dự toán CP SXC = Dự toán định phí SXC + Dự toán biến phí SXC
Dự toán định phí sản xuất chung cần phân biệt định phí bắt buộc và định phí
tùy ý. Đối với định phí tùy ý thì phải căn cứ vào kế hoạch của nhà quản trị trong kỳ dự
toán. Dự toán định phí hàng năm có thể dược lập dựa vào mức độ tăng giảm liên quan
đến việc trang bị, đầu tư mới ở DN.
Dự toán biến phí sản xuất chung có thể được xây dựng theo từng yếu tố chi phí
cho một đơn vị hoạt động (chi phí vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp…). Tuy
nhiên, thường cách làm này phức tạp và tốn nhiều thời gian. Do vậy, khi lập dự toán chi
phí này, người ta thường xác lập biến phí sản xuất chung cho từng đơn vị hoạt động.
- Dự toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phục vụ cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm dịch vụ, hàng hóa từ khâu hoàn thành sản xuất đến người
tiêu dùng. Khoản chi phí này gồm nhiều yếu tố: lương nhân viên bán hàng, chi phí vật
liệu quản lý bán hàng, chi phí công cụ phục vụ bán hàng, chi phí khấu hao, dịch vụ
mua ngoài Dự toán biến phí thường được xây dựng cho từng hoạt động dựa trên định
mức biến phí cho một đơn vị sản phẩm tiêu thụ.
Dự toán biến phí bán hàng = Dự toán sản lượng sp tiêu thụ x Định mức biến
phí bán hàng 1đvsp

SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
21
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
Hoặc được xây dựng dựa trên tỷ lệ biến phí theo dự kiến và dự toán biến phí
trực tiếp
Dự toán biến phí bán hàng = Dự toán biến phí trực tiếp x Tỷ lệ biến phí theo
dự kiến
Dự toán định phí bán hàng thường căn cứ vào giới hạn phạm vi hoạt động, sản
lượng tiêu thụ, các giai đoạn trong vòng đời của sản phẩm. Dự toán định phí bán hàng
có thể căn cứ vào mức độ tăng giảm của các quyết định dài hạn liên quan tới các định
phí trong kỳ tới của DN
Dự toán định phí bán hàng = Định phí bán hàng của kỳ trước x Tỷ lệ tăng giả
định phí dự kiến
-Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý DN là các khoản chi
phí phục vụ cho bộ máy điều hành của ban giám đốc, lập dự toán tương tự như dự toán
chi phí bán hàng.
1.2.3. Kiểm soát chi phí
1.2.3.1. Xây dựng và phân tích chi phí định mức
Quá trình xây dựng định mức tiêu chuẩn là một công việc kết hợp giữa kinh
nghiệm và tài năng chuyên môn. Trước hết phải xem xét toàn bộ kết quả đã đạt được.
Trên cơ sở đó kết hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung
và cầu, về kỹ thuật để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp. Xây dựng định mức cho các
chi phí sản xuất bao gồm xây dựng định mức về lượng và định mức về giá.
Việc phân tích chi phí có thể thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp số
chênh lệch hoặc phương pháp thay thế liên hoàn, từ đó có thể xác định biến động về
lượng và biến động về giá của từng loại chi phí sản xuất giữa thực tế so với định mức.
1.2.3.2. Kiểm soát biến động chi phí
Các nhà quản lý không có nhiều thời gian để kiểm tra và xác định nguyên nhân
của tất cả các biến động mà chỉ tập trung thời gian và nỗ lực vào việc kiểm soát các
biến động có ý nghĩa. Khi nào một biến động cần được kiểm soát, khi nào thì bỏ qua.

Lúc này, nhà quản lý sẽ xem xét:
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
22
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
- Độ lớn của biến động: Nhà quản lý thường quan tâm đến những biến động có
giá trị lớn về cả số tuyệt đối lẫn số tương đối. Số tương đối của biến động cung cấp
thông tin tốt hơn cho nhà quản lý trong việc kiểm soát.
- Tần suất xuất hiện biến động: Những biến động lặp đi lặp lại liên tục cần
được kiểm soát chặt chẽ hơn những biến động thỉnh thoảng mới phát sinh.
- Xu hướng của biến động: Những biến động có xu hướng tăng dần theo thời
gian là những biến động cần xác định nguyên nhân và kiểm soát.
- Khả năng kiểm soát được biến động: Những biến động mà những người bên
trong tổ chức có khả năng kiểm soát được thì cần tiến hành kiểm soát hơn những biến
động mà tổ chức không có khả năng kiểm soát. Ví dụ, khi mức giá nguyên liệu tăng do
sự biến động giá của thị trường thì nằm ngoài khả năng kiểm soát của nhà quản lý.
- Các biến động thuận lợi: Những biến động thuận lợi cũng cần được xem xét
để phát huy và cải tiến.
- Lợi ích và chi phí của việc kiểm soát: Quyết định nên kiểm soát một biến
động hay không cần phải xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí để thực hiện việc
kiểm soát.
Các nhà quản lý xác định mức ý nghĩa của các biến động dựa vào kinh nghiệm
và sự phán đoán chủ quan. Biến động có giá trị lớn (về cả số tương đối và tuyệt đối),
biến động lặp lại thường xuyên, biến động có xu hướng tăng dần, và biến động mà tổ
chức có khả năng kiểm soát là những biến động cần phân tích xác định nguyên nhân
để kiểm soát.
Phân tích biến động dựa trên định mức chi phí và dự toán chi phí cụ thể như sau:
-Phân tích biến động chi phí NVL TT: Là chênh lệch giữa chi phí NVL TT thực
tế với chi phí NVL theo dự toán đã được điều chỉnh theo khối lượng sản xuất thực tế.
Chi phí NVL TT phụ thuộc vào hai nhân tố là lượng tiêu hao NVL và đơn giá NVL
nên tổng hợp biến động lượng tiêu hao NVL và biến động đơn giá NVL sẽ cho kết quả

biến động chi phí NVL TT
Biến động lượng tiêu hao NVL = (Lượng tiêu hao thực tế - lượng tiêu hao định
mức) x Đơn giá định mức
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
23
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
Nếu kết quả biến động giá NVL là dương (+) tức là giá NVL thực tế cao hơn so
với dự toán dẫn đến tăng chi phí NVL và làm giảm lợi nhuận của DN. Ngược lại, nếu
kết quả là âm (-) thì giá NVL thực tế thấp hơn so với dự toán giúp giảm chi phí NVL
và tăng lợi nhuận của DN. Từ đó, DN sẽ tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến biến động tăng
(giảm) giá NVL và có biện pháp quản lý hiệu quả hơn.
-Phân tích biến động chi phí NC TT: Tương tự chi phí NVL TT, chi phí NC TT
cũng được hình thành từ 2 yếu tố năng suất lao động và đơn giá nhân công nên phân
tích biến động chi phí NC TT cũng được tách thành phân tích biến động NSLĐ và biến
động giá nhân công.
Biến động NSLĐ = (Thời gian lao động thực tế - Thời gian lao động định mức)
x Đơn giá định mức
Biến động dương (+) tức là giá nhân công thực tế tăng lên so với dự toán, làm
tăng chi phí và giảm lợi nhuận của DN và ngược lại.
-Phân tích biến động chi phí SXC:
+Biến động biến phí SXC: Được tách thành biến động hiệu năng và biến động
chi tiêu biến phí SXC
Biến động hiệu năng biến phí SXC = (Số giờ thực tế - Số giờ định mức) x Tỷ lệ
phân bổ định mức
Biến động chi tiêu biến phí SXC = (Tỷ lệ phân bổ thực tế - Tỷ lệ phân bổ định
mức) x Số giờ thực tế
Nếu kết quả biến động hiệu năng biến phí SXC là dương thì DN đã sử dụng
lãng phí các nguồn lực, là biến động không tốt và ngược lại
-Phân tích biến động định phí SXC: Là chênh lệch giữa định phí SXC thực tế
và định phí SXC phân bổ dự toán theo khối lượng sản xuất thực tế. Được tách thành

biến động khối lượng và biến động chi tiêu định phí SXC
Biến động chi tiêu định phí SXC = Định phí SXC thực tế - Định phí SXC dự toán
-Phân tích biến động chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Được
thực hiện tương tự phân tích biến động chi phí SXC.
1.2.3.3. Tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện CP của các bộ phận
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
24
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Phan Khánh Trang
Tổ chức kiểm tra và đánh giá thực hiện chi phí trong doanh nghiệp sản xuất có
thể thông qua việc yêu cầu các bộ phận phải lập báo cáo bộ phận. Báo cáo này có thể
được lập chi tiết cho rất nhiều cấp bậc bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp, thí dụ
toàn doanh nghiệp có thể chi tiết thành các tổ sản xuất, mỗi tổ lại được chi tiết tiếp
thành các sản phẩm và trong đó sẽ trình bày các số liệu dự toán, số liệu thực tế và số
chênh lệch những chỉ tiêu tài chính. Thông qua báo cáo chi phí có thể đánh giá biến
động chi phí, cung cấp thông tin cho chức năng kiểm soát chi phí của các bộ phận
quản lý trong doanh nghiệp.
1.2.4. Phân tích thông tin chi phí cho việc ra quyết định
1.2.4.1. Phân tích chi phí để ra quyết định sản xuất kinh doanh
Dựa vào việc phân tích chi phí sản xuất kinh doanh các nhà quản trị có thể đưa
ra quyết định dài hạn, ngắn hạn. Đây là quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
để phân tích mối quan hệ giữa Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận (phân tích CVP) là
việc phân tích mối quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố chi phí, khối lượng sản
phẩm tiêu thụ và giá bán sản phẩm nhằm có được các quyết định đúng đắn về các sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ. Từ đó giúp nhà quản trị tính được các chỉ tiêu như: định giá
bán sản phẩm, tính doanh thu và sản lượng hòa vốn, thẩm định khả năng sinh lời của
dự án…
1.2.4.2. Xác định giá bán sản phẩm
Khi xác định giá bán sản phẩm các nhà quản lý không thể bỏ qua yếu tố thị
trường cũng như không thể bỏ qua yếu tố chi phí. Tuy nhiên, việc xác định giá bán sản
phẩm trên cơ sở chi phí có ý nghĩa rất lớn, nó là điểm khởi đầu của quá trình định giá.

Phương pháp xác định giá thường được các DN áp dụng là cộng thêm một tỷ lệ phần
trăm (%) vào chi phí. Chi phí có thể là chi phí cố định hoặc chi phí biến đổi của sản
phẩm sản xuất. Để nhất quán với việc phân tích ảnh hưởng của chi phí tới lợi nhuận
của DN (phân tích CVP), các doanh nghiệp có thể tiến hành xác định giá bán sản
phẩm trên cơ sở chi phí biến đổi. Phương pháp xác định giá bán này đặc biệt có ích
trong một số tình huống đặc biệt trong ngắn hạn, như chấp nhận hay từ chối đơn đặt
hàng với mức giá đặc biệt
SVTH: Nguyễn Thị Mai Ly
25

×