BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Ạ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Ạ
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60.34.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.
Đà Nẵng - năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Bố cục đề tài........................................................................................ 3
............................................................ 3
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH VÀ
PHƢƠNG PHÁP KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH .............................................................................................................. 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ...................... 7
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán ................................................................ 7
1.1.2. Các loại hình kiểm toán áp dụng trong kiểm toán dự án đầu tƣ
xây dựng công trình........................................................................................... 7
1.1.3. Khái quát về quy trình kiểm toán đầu tƣ xây dựng công trình ..... 9
............................................................................................................. 11
1.2.1. Khái niệm .................................................................................... 11
1.2.2. Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình ............................... 11
1.2.3.Trình tự thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình .................. 12
1.2.4. Các hình thức quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình........... 12
1.2.5. Chi phí dự án đầu tƣ xây dựng công trình .................................. 12
1.2.6. Báo cáo quyết toán dự án đầu tƣ xây dựng công trình ............... 13
.................................................... 13
1.3.1. Đặc điểm của dự án đầu tƣ xây dựng công trình ảnh hƣởng đến
công tác kiểm toán. ......................................................................................... 13
1.3.2. Đặc điểm kiểm toán dự án đầu tƣ xây dựng công trình.............. 15
1.4
............................................................................................................. 15
1.5
............................................................................................................. 17
1.5.1. Phƣơng pháp kiểm toán cơ bản .................................................. 17
1.5.2. Phƣơng pháp kiểm toán tuân thủ ................................................ 18
1.5.3. Kiểm toán hoạt động ................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP KIỂM
TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DO KTNN KHU
VỰC XII THỰC HIỆN ................................................................................. 22
......................................................................................................................... 22
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƢ 25
2.2.1. Qui định về quản lý nhà nƣớc đối với dự án đầu tƣ ................... 25
2.2.2. Thực trạng hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý dự
án đầu tƣ .......................................................................................................... 27
2.3. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP KIỂM TOÁN DỰ
ÁN ĐẦU TƢ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC KHU VỰC XII................. 29
2.3.1. Thực trạng
ể
ự án đầu tƣ xây dựng công
trình do Kiểm toán Nhà nƣớc Khu vực XII thực hiện .................................... 29
2.3.2. Thực trạng phƣơng pháp kiểm toán dự án đầu tƣ xây dựng công
trình ................................................................................................................. 39
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ QUI TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP KIỂM TOÁN DỰ
ÁN ĐẦU TƢ CỦA KTNN KHU VỰC XII ................................................... 43
2.4.1. Ƣu điểm trong qui trình và phƣơng pháp kiểm toán dự án đầu tƣ
......................................................................................................................... 43
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong qui trình và phƣơng pháp kiểm
toán dự án đầu tƣ ............................................................................................. 45
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót ................................ 47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 51
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH VÀ
PHƢƠNG PHÁP KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TẠI KTNN KHU VỰC XII ............................................................ 52
......................................................... 53
3.1.1. Về trình tự kiểm toán .................................................................. 53
3.1.2.Về nội dung kiểm toán ................................................................. 55
3.1.3.Phạm vi kiểm toán ....................................................................... 70
3.1.4. Hoàn thiện phƣơng pháp kiểm toán ............................................ 70
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ........... 80
3.2.1. Đối với Kiểm toán nhà nƣớc....................................................... 80
3.2.2. Đối với Quốc hội, Chính phủ...................................................... 87
3.2.3. Đối với các đơn vị đƣợc kiểm toán............................................. 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTNN
KTNN KV XII
KTV
NSNN
XDCB
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình vẽ
hình vẽ
2.1
2.2
3.1
.
Trang
27
Sơ đồ minh hoạ các bƣớc của Quy trình kiểm toán dự
án đầu tƣ
31
71
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của Việt Nam đang phát triển
một cách mạnh mẽ, nhu cầu đầu tƣ xây dựng cơ bản ngày càng gia tăng trên
nhiều lĩnh vực an ninh, quốc phòng, văn hoá, y tế, giao thông vận tải, phúc lợi
xã hội...
Đầu tƣ xây dựng đã góp phần trong việc xây dựng cơ sở vật chất xã
hội, tạo nên sự chuyển biến quan trọng về hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo ra bộ
mặt mới cho xã hội, góp phần không nhỏ vào việc phát triển kinh tế của đất
nƣớc. Hàng năm, nguồn vốn đầu tƣ nhà nƣớc ngày càng tăng cao, mức chi
xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong mức chi toàn xã hội. Bên cạnh
nguồn vốn đầu tƣ nhà nƣớc còn nhiều nguồn vốn khác cùng tham gia, hoạt
động đầu tƣ xây dựng cơ bản ngày càng phong phú và đa dạng.
Bên cạnh mặt tích cực, đầu tƣ xây dựng cơ bản cũng có mặt trái, đó là
hiện tƣợng thất thoát, lãng phí trong quá trình đầu tƣ, làm suy yếu nguồn lực
của đất nƣớc và gây ra những vấn đề tiêu cực trong xã hội, làm xói mòn lòng
tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nƣớc.
Với vị trí, vai trò của Kiểm toán Nhà nƣớc Việt Nam, trong đó có Kiểm
toán Nhà nƣớc Khu vực XII đã có những đóng góp tích cực trong việc kiểm
tra, kiểm soát trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng cơ bản. Hàng năm, Kiểm toán
Nhà nƣớc đều tham gia kiểm toán báo cáo quyết toán dự án đầu tƣ xây dựng
cơ bản. Để công tác kiểm toán đi vào quy chuẩn, nề nếp, Kiểm toán Nhà nƣớc
đã ban hành “Quy trình kiểm toán chung” và các quy trình kiểm toán chuyên
ngành khác, trong đó có “Quy trình kiểm toán dự án đầu tƣ”. Với việc ứng
dụng quy trình kiểm toán trong kiểm toán dự án đầu tƣ xây dựng công trình,
công việc của các kiểm toán viên trở nên có bài bản, khoa học và hiệu quả
2
hơn. Tuy nhiên, trƣớc sự đa dạng và phức tạp trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng
công trình, tình trạng thất thoát, lãng phí diễn biến theo chiều hƣớng gia tăng
và ngày càng tinh vi, công tác kiểm toán trong lĩnh vực dự án đầu tƣ xây dựng
công trình đã xuất hiện những tồn tại và bất cập, hàm chứa nhiều rủi ro. Bên
cạnh đó, sự ra đời của Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu, Luật Đầu tƣ công
cùng với sự thay đổi thƣờng xuyên của các nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn nên
Quy trình kiểm toán dự án đầu tƣ cũng cần có những sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với điều kiện mới. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện quy
trình và phương pháp kiểm toán Dự án đầu tư xây dựng công trình do Kiểm
toán Nhà nước Khu vực XII thực hiện" có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời
sự cấp bách cả về mặt lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần nâng cao chất
lƣợng kiểm toán trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng công trình của Kiểm toán
Nhà nƣớc Khu vực XII.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về
qui trình và phƣơng pháp kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án đầu tƣ xây
dựng công trình do Kiểm toán Nhà nƣớc thực hiện. Từ đó đƣa ra những đề
xuất để sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy trình và phƣơng pháp kiểm toán
nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả kiểm toán dự án đầu tƣ xây dựng công
trình của Kiểm toán Nhà nƣớc Khu vực XII.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quy trình và phƣơng pháp kiểm toán
dự án đầu tƣ xây dựng công trình do Kiểm toán Nhà nƣớc Khu vực XII thực
hiện.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu giai đoạn
thực hiện kiểm toán trong đó chủ yếu nghiên cứu về kiểm toán báo cáo tài
chính, kiểm toán tuân thủ có kết hợp kiểm toán hoạt động ở một mức độ nhất
3
định đối với dự án đầu tƣ xây dựng công trình do chủ thể là Kiểm toán Nhà
nƣớc Khu vực XII thực hiện.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp khái quát hóa, tổng hợp, phân
tích, so sánh, điều tra thực tế để đƣa ra các nhận định, đánh giá cụ thể.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chƣơng:
năm 2014.
.
Kiểm toán dự án đầu tƣ công trình là một trong những nhiệm vụ quan
trọng thực hiện hàng năm trong hoạt động của kiểm toán nói chung và Kiểm
toán Nhà nƣớc nói riêng, đây cũng là lĩnh vực luôn đƣợc đƣợc đảng, nhà nƣớc
và công chúng toàn xã hội rất quan tâm. Do đó thời gian qua đã có nhiều công
trình, đề án, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực kiểm toán các dự án đầu tƣ công
trình xây dựng cơ bản. Trong quá trình nghiên cứu xây dựng và thực hiện đề
tài này, tác giả đã tham khảo một số công trình, đề tài đã nghiên cứu và công
bố trong thời gian qua sau đây:
-
Ứng dụng quy trình kiểm toán đầu tư dự án vào kiểm toán
công trình, dự án thuộc địa phương -
-
4
trình kiểm toán đầu tƣ dự án và những vấn đề đặt ra cho công tác kiểm toán
các dự án, công trình tại địa phƣơng, nhất là những đặc điểm đặc thù của hoạt
động xây dựng công trình, dự án do các địa phƣơng triển khai thực hiện. Tác
giả đã đƣa ra đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán đảm
bảo phù hợp với các
hạn chế một cách hệ thống, chƣa phân tích rõ nguyên nhân của tồn tại hạn chế
và các giải pháp đặt ra mới chỉ dừng lại chủ yếu ở khâu hoàn thiện quy trình
mà chƣa đi sâu vào đề xuất các giải pháp thực hiện quy trình đảm bảo khả thi,
hiệu quả, tiết kiệm và đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài cũng chƣa đề cập đến
đặc điểm của hoạt động kiểm toán các dự án đầu tƣ công trình do các địa
phƣơng triển khai tác động đến việc xây dựng quy trình kiểm toán nhƣ thế
nào cho phù hợp, hiệu quả.
- Đề tài “Cơ sở khoa học xây dựng phương pháp kiểm toán các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện bằng nguồn vốn NSNN”, đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ của Kiểm toán Nhà nƣớc, tác giả Ths. Ngô Văn Quý – Năm
2005. Đề tài của tác giả Ths. Ngô Văn Quý và nhóm nghiên cứu đã nghiên
cứu và đƣa ra đƣợc các phƣơng pháp kiểm toán rất cơ bản, hữu hiệu cho các
cuộc kiểm toán dự án đầu tƣ xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nƣớc, đề tài đã đi sâu vào phân tích từng nội dung phƣơng pháp kiểm
toán và đối tƣợng áp dụng, thủ tục tiến hành và kết quả đạt đƣợc. Tuy nhiên,
đề tài mới tập trung sâu vào phƣơng pháp thực hiện và đối tƣợng là các dự án
thụ hƣởng 100% vốn NSNN nên chƣa có khả năng bao quát, chƣa đề cập đến
các dự án do NSNN địa phƣơng triển khai và những bất cập cố hữu để có đƣa
ra phƣơng pháp kiểm toán phù hợp.
5
- Đề tài “Hoàn thiện nội dung, quy trình và phương pháp kiểm toán
hoạt động các dự án xây dựng cầu đường bằng nguồn vốn Nhà nước do Kiểm
toán Nhà nước thực hiện ”, luận văn tiến sĩ kinh tế Học Viện Tài chính, tác
giả: NCS Trần Thị Ngọc Hân – Năm 2012. Tác giả Trần Thị Ngọc Hân đã hệ
thống hóa ly luận và thực tiễn khá bài bản, sâu sắc về nội dung, quy trình và
phƣơng pháp kiểm toán hoạt động trong các dự án xây dựng cầu đƣờng bằng
nguồn vốn NSNN, đặc biệt tác giả đã xây dựng đƣợc các tiêu chí và thƣớc đo
đánh giá đƣợc tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của các dự án đầu tƣ trong
khi đây là lĩnh vực mới, có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kiểm toán
hiện nay, đƣợc xã hội rất quan tâm đến kết quả kiểm toán. Tuy nhiên, tác giả
cũng chƣa đề cập đến các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách địa phƣơng
thì các tiêu chí đo lƣờng tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của dự án do tác giả
đề xuất có phù hợp hay không, trình tự thủ tục thực hiện nhƣ thế nào, nếu
ngoài dự án cầu đƣờng thì các dự án xây dựng công trình khác có áp dụng
phù hợp hay không.
- Đề tài “Nâng cao chất lượng kiểm toán chi phí thiết bị trong dự án
đầu tư xây dựng của Kiểm toán Nhà nước”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp
bộ của Kiểm toán Nhà nƣớc, tác giả: Ths Nguyễn Anh Tú và nhóm cộng sự Năm 2015. Tác giả Nguyễn Anh Tú và các cộng sự đã tổng kết đƣợc kết quả
kiểm toán về chi phí thiết bị qua 10 cuộc kiểm toán, qua đó đã nêu đƣợc thực
trạng chất lƣợng kiểm toán chí phí thiết bị trong kiểm toán dự án đầu tƣ xây
dựng công trình của KTNN. Đề tài đã phân tích đƣợc một số nguyên nhân,
hạn chế trong kiểm toán chi phí thiết bị, đồng thời đề xuất đƣợc một số kiến
nghị nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm toán chi phí thiết bị. Đặc biệt, các kiến
nghị về sửa đổi quy trình kiểm toán, chỉnh sửa quy định về đầu tƣ mua sắm
thiết bị, tăng cƣờng phối hợp với cơ quan hải quan… là các kiến nghị có giá
trị thực tiễn khi đƣợc ứng dụng. Tuy nhiên đề tài chƣa nêu đƣợc tổng quan
6
kiểm toán dự án đầu tƣ, kiểm toán thiết bị của KTNN, cũng nhƣ chƣa nêu
đƣợc đặc điểm của kiểm toán chi phí thiết bị; chƣa có các kiến nghị để nâng
cao trách nhiệm của Trƣởng đoàn kiểm toán trong công tác khảo sát lập kế
hoạch kiểm toán tổng quát, nâng cao trách nhiệm của Hội đồng thẩm định cấp
Vụ và của KTNN trong việc lựa chọn, chƣa xác định đƣợc trọng tâm trong
từng cuộc kiểm toán đầu tƣ xây dựng cơ bản có giá trị thiết bị chiếm tỷ trọng
lớn… đặc biệt các cuộc kiểm toán do Kiểm toán Nhà nƣớc các khu vực thực
hiện.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên và từ những tồn tại, “khoảng trống”
của công trình, đề tài đã đƣợc nghiên cứu trong thời gian qua và từ thực tế
yêu cầu nâng cao chất lƣợng kiểm toán các dự án công trình xây dựng tại đơn
vị KTNN khu vực XII, tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình và phương
pháp kiểm toán Dự án đầu tư xây dựng công trình tại Kiểm toán Nhà nước
Khu vực XII” Đề tài này chƣa từng đƣợc tác giả nào thực hiện trƣớc đây, cho
nên tôi chọn đề tài này với mong muốn đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị
để hoàn thiện quy trình, phƣơng pháp kiểm toán các dự án đầu tƣ xây dựng
công trình do các địa phƣơng triển khai và do Kiểm toán Nhà nƣớc khu vực
XII thực hiện. Đây cũng là nhu cầu, đòi hỏi bức thiết nhằm nâng cao chất
lƣợng hoạt động kiểm toán của KTNN khu vực XII trong thời gian tới.
7
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH VÀ
PHƢƠNG PHÁP KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán
Kiểm toán là “quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền, có
kỹ năng nghiệp vụ thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có
thể định lƣợng của một đơn vị nhằm mục đích xác nhận và báo cáo mức độ
phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã đƣợc xây dựng”
1.1.2. Các loại hình kiểm toán áp dụng trong kiểm toán dự án đầu
tƣ xây dựng công trình
Hiện nay có nhiều loại hình kiểm toán khác nhau dựa trên các tiêu chí
phân loại khác nhau. Nếu phân loại theo chức năng thì kiểm toán đƣợc chia
thành 3 loại hình cơ bản: Kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và
kiểm toán hoạt động.
a. Kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC là quá trình xem xét, đánh giá và xác nhận tính hợp
pháp và trung thực của các BCTC và BCQT ngân sách để xem xét các báo
cáo đó đƣợc lập có phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực đã đƣợc xây
dựng hay không. Đây là loại hình kiểm toán thông dụng nhất, các BCTC
thƣờng đƣợc kiểm toán là bảng cân đối kế toán, tình hình thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nƣớc. Kiểm toán BCTC thƣờng tập trung vào các nghiệp
vụ có tính chất rủi ro nhiều, bộc lộ nhiều sai phạm, nhiều gian lận, kiểm soát
yếu... và dựa trên các số liệu tài chính để đƣa ra các ý kiến.
8
b. Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán nhằm đánh giá tình hình thực
hiện pháp luật và những quy định của các cấp có thẩm quyền trong quá trình
hoạt động của đơn vị đƣợc kiểm toán. Nội dung kiểm toán tuân thủ bao gồm:
+ Đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ của Nhà nƣớc
liên quan đến hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp;
+ Đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc xây dựng và quy trình tổ chức
hoạt động của hệ thống KSNB;
+ Đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc, quy trình, thủ tục hạch toán kế
toán, thống kê và ghi chép thông tin;
+ Đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc, quy trình thủ tục trong các
hoạt động nghiệp vụ tài chính đối với loại hình kiểm toán báo cáo tài chính;
+ Đánh giá tính tuân thủ trong các hoạt động nghiệp vụ phi tài chính
đối với loại hình kiểm toán hoạt động.
Mục tiêu của kiểm toán tuân thủ là đánh giá hiệu quả, hiệu lực của hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. Với tƣ cách là phƣơng thức chủ yếu để
đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, kiểm toán tuân
thủ là cơ sở quan trọng để xác định mô hình cuộc kiểm toán; đánh giá sự tuân
thủ pháp luật và các quy định trong quá trình hoạt động của đơn vị; thông qua
đó đánh giá tính hợp pháp của các thông tin, tính tuân thủ các quy trình, các
nguyên tắc, thủ tục trong các hoạt động của đơn vị; đƣa ra ý kiến tƣ vấn cho
đơn vị đƣợc kiểm toán về công tác quản lý tài chính, tài sản công đúng luật và
các quy định hiện hành, đạt hiệu quả.
c. Kiểm toán hoạt động
* Khái niệm: Kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán nhằm kiểm
tra, đánh giá tính hiệu lực, tính hiệu quả và tính kinh tế của một đơn vị, trong
đó:
9
- Tính kinh tế: Là việc giảm thiểu tối đa chi phí mua sắm các nguồn lực
đầu vào mà vẫn đảm bảo đƣợc mục tiêu của hoạt động.
- Tính hiệu quả: Là việc sử dụng tối thiểu các nguồn lực đầu vào cho
một mức đầu ra hay tối đa hóa mức sản phẩm đầu ra với mức đầu vào cho
trƣớc. Nhƣ vậy, tính hiệu quả phản ánh mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào
và đầu ra, nó liên quan đến việc sử dụng các nguồn lực.
- Tính hiệu lực: Thể hiện mức độ thực hiện hoặc đạt đƣợc các mục tiêu
đề ra của hoạt động. Tính hiệu lực phản ánh sự tác động kết quả của những
sản phẩm dịch vụ đầu ra của hoạt động so với những mục tiêu dự định của
hoạt động, điều này liên quan đến mối quan hệ giữa các mục tiêu đề ra, kết
quả và mục tiêu đạt đƣợc.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 1.0.38 và 1.0.40 của INTOSAI:
Kiểm toán hoạt động liên quan đến kiểm toán tính kính tế, hiệu quả và
hiệu lực, bao gồm: (a) kiểm toán tính kinh tế của các hoạt động hành chính
theo đúng các quy tắc, thực hành hành chính lành mạnh và các chính sách
quản lý đúng đắn ; (b) Kiểm toán tính hiệu quả của việc sử dụng nhân lực, tài
lực và các nguồn lực khác bao gồm kiểm tra hệ thống thông tin, các biện pháp
thực hiện và sắp xếp giám sát, và các quy trình đƣợc đơn vị đƣợc kiểm toán
tuân theo để sửa chữa các thiếu sót đã đƣợc phát hiện; và (c) Kiểm toán tính
hiệu lực của hoạt động liên quan đến việc đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị đƣợc
kiểm toán và kiểm toán tác động thực tế so với tác động đã đƣợc dự tính của
các hoạt động.
1.1.3. Khái quát về quy trình kiểm toán đầu tƣ xây dựng công trình
a. Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
Khái niệm Quy trình kiểm toán: Theo Quyết định số 04/2007/QĐKTNN ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc thì “Quy
trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc (sau đây gọi là Quy trình kiểm toán)
10
quy định trình tự, thủ tục tiến hành các công việc của mỗi cuộc kiểm toán.
Quy trình kiểm toán đƣợc xây dựng trên cơ sở quy định của Luật kiểm toán
nhà nƣớc, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nƣớc và thực tiễn hoạt động
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc”.
Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc bao gồm 4 bƣớc:
Bƣớc 1: Chuẩn bị kiểm toán;
Bƣớc 2: Thực hiện kiểm toán;
Bƣớc 3: Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
Bƣớc 4: Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Quy trình là quy định về trình tự, cách thức thực hiện một công việc cụ
thể.
ự án đầu tư xây dựng công trình
Khái niệm: Quy trình kiểm toán các quy định về trình tự, cách thức các
chuyên gia độc lập và có thẩm quyền, có kỹ năng nghiệp vụ thực hiện thu
thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lƣợng của một
đơn vị nhằm mục đích xác nhận và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông
tin này với các chuẩn mực đã đƣợc xây dựng.
Quy trình Kiểm toán dự án đầu tƣ xây dựng công trình là quy trình đã
đƣợc cụ thể hoá các bƣớc công việc kiểm toán trong lĩnh vực dự án đầu tƣ
xây dựng công trình trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy định của Quy trình
kiểm toán chung của Kiểm toán Nhà nƣớc.
Theo Quyết định số 04/2013/QĐ-KTNN ngày 05 tháng 4 năm 2013 của Tổng
Kiểm toán Nhà nƣớc, Quy trình Kiểm toán dự án đầu tƣ xây dựng công trình
đƣợc quy định nhƣ sau:
Quy trình kiểm toán dự án đầu tƣ xây dựng công trình (sau đây gọi tắt
là dự án đầu tƣ) quy định trình tự, nội dung, thủ tục tiến hành các bƣớc công
việc của cuộc kiể
ồm các bƣớc:
11
Bƣớc 1: Chuẩn bị kiểm toán;
Bƣớc 2: Thực hiện kiểm toán;
Bƣớc 3: Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
Bƣớc 4: Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán.
1.2.1. Khái niệm
Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 “Dự án đầu tƣ xây dựng công
trình là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới,
mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mực đích phát triển,
duy trì, nâng cao chất lƣợng công trình hoặc dịch vụ trong một thời hạn nhất
định”.
1.2.2. Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tƣ, song có hai cách phân loại phổ
biến là theo nguồn vốn đầu tƣ và theo tính chất của dự án và quy mô đầu tƣ,
đƣợc quy định cụ thể tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Thủ
tƣớng Chính phủ về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng.
Thứ nhất, theo nguồn vốn đầu tƣ:
Dự án đầu tƣ đƣợc phân theo các nhóm dự án sử dụng vốn NSNN; dự
án sử dụng vốn tín dụng do nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển
của nhà nƣớc; dự án sử dụng vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp Nhà
nƣớc; dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tƣ nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn
Thứ hai, theo tính chất của dự án và quy mô đầu tƣ:
Dự án đầu tƣ trong nƣớc đƣợc chia thành 4 nhóm là: (1) Dự án quan
trọng Quốc gia; (2) Dự án nhóm A, (3) Dự án nhóm B, (4) Dự án nhóm C.
Việc phân loại dựa trên các tiêu thức về đặc điểm và quy mô của dự án:
12
1.2.3.Trình tự thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình
DA
DA
1.2.4. Các hình thức quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình
Có hai hình thức quản lý dự án là trực tiếp quản lý dự án và thuê tổ
chức tƣ vấn quản lý dự án, cụ thể:
+ Thứ nhất: Chủ đầu tƣ không thành lập ban quản lý dự án mà sử dụng
bộ máy hiện có của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án, mô
hình này áp dụng với dự án có quy mô nhỏ dƣới 7 tỷ đồng;
+ Thứ hai: Chủ đầu tƣ thành lập ban quản lý dự án để giúp mình tổ chức
thực hiện quản lý dự án. Với mô hình này BQLDA là đơn vị trực thuộc chủ đầu
tƣ, có tƣ cách pháp nhân độc lập hoặc có thể sử dụng pháp nhân của chủ đầu tƣ
để giao dịch, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của chủ đầu tƣ.
1.2.5. Chi phí dự án đầu tƣ xây dựng công trình
+ Chi phí xây dựng bao gồm: Chi phí xây dựng các công trình, hạng
mục công trình; chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp
mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục
vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trƣờng để ở và điều hành thi công.
+ Chi phí thiết bị bao gồm: Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ; chi phí
đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu
chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí liên quan.
+ Chi phí bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, tái định cƣ bao gồm: Chi
phí bồi thƣờng nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất,... ;
+ Chi phí quản lý dự án: Gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các
công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi
hoàn thành nghiệm thu bàn giao đƣa công trình vào khai thác sử dụng.
13
+ Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng bao gồm: Chi phí khảo sát xây dựng;
chi phí lập báo cáo đầu tƣ (nếu có), chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế
- kỹ thuật; chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc; chi phí thiết kế xây dựng công
trình;...
+ Chi phí dự phòng bao gồm: Chi phí dự phòng cho khối lƣợng công
việc phát sinh chƣa lƣờng trƣớc đƣợc khi lập dự án và chi phí dự phòng cho
yếu tố trƣợt giá trong thời gian thực hiện dự án.
1.2.6. Báo cáo quyết toán dự án đầu tƣ xây dựng công trình
Hệ thống BCQT dự án đầu tƣ bao gồm những bộ phận chính sau:
1. Báo cáo tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành
2. Danh mục các văn bản pháp lý liên quan
3. Tình hình thực hiện đầu tƣ qua các năm
4. Chi phí đầu tƣ đề nghị quyết toán theo công trình, hạng mục hoàn
thành
5. Tài sản cố định mới tăng
6. Tài sản lƣu động bàn giao
7. Tình hình thanh toán và công nợ của dự án
8. Bảng đối chiếu số liệu cấp vốn, cho vay, thanh toán vốn đầu tƣ
9. Báo cáo quyết toán vốn đầu tƣ hoàn thành
10. Quyết định phê duyệt dự án đầu tƣ
1.3.1. Đặc điểm của dự án đầu tƣ xây dựng công trình ảnh hƣởng
đến công tác kiểm toán.
Thứ nhất, Dự án đầu tƣ xây dựng công trình có thiết kế kỹ thuật và bản
vẽ thi công riêng. Các công trình xây dựng luôn gắn liền với một địa điểm và
14
khu vực nhất định. Vì vậy, đơn giá áp dụng cho các công trình cũng khác
nhau, chính từ đó, các dự án này luôn có dự toán riêng.
Đặc điểm này đòi hỏi việc thẩm định tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả
của dự án tuy có thể sử dụng các phƣơng pháp tƣơng tự nhau nhƣng phải tính
toán chi từng công trình các biệt. Quá trình kiểm toán luôn đƣợc tiến hành
riêng biệt, độc lập cho từng công trình ( hạng mục công trình) với những quy
định đặc thù riêng có về thiết kế, dự toán, địa điểm, đơn giá cũng nhƣ tác
động khác về môi trƣờng, sinh thái, … Việc nghiên cứu, đánh giá các trƣờng
hợp điển hình chỉ có thể áp dụng đối với những hạng mục công trình. Mà
công việc kiểm toán luôn đi từ thiết kế, dự toán đến hiện trƣờng và sản phẩm
cuối cùng của dự án. Do lĩnh vực đầu tƣ – dự án rất phức tạp, loại hình công
trình, dự án đa dạng nên trên thực tế cần xác lập chuẩn mực và tiêu chuẩn cụ
thể đánh giá một dự án có kinh tế hay không.
Thứ hai, Đầu tƣ xây dựng công trình rất dễ thất thoát, lãng phí, tham
nhũng.
Trong quản lý nhà nƣớc, tham nhũng đƣợc hiểu là một hành động vƣợt
ra ngoài các quy định, gian lận và làm thiệt hại cho nhà nƣớc.
Vốn dùng vào đầu tƣ xây dựng công trình phải tuân thủ nghiêm ngặt
về trình tự đầu tƣ, xét duyệt, thẩm định, cấp phát, thanh toán,… và có liên
quan đến rất nhiều bên, nhiều cơ quan quản lý. Đồng thời, qua trình này càng
thêm phức tạp và khó kiểm soát vì các vấn đề tiêu cực, tham nhũng xét đến
cùng luôn đem lại những lợi ích cho các cá nhân, tổ chức tham gia quản lý dự
án nhƣng lại có hại cho Nhà nƣớc, cho nhân dân. Tiêu chí tuân thủ và tiêu chí
tính hiệu quả có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đặc biệt đối với kiểm toán
hoạt động trong lĩnh vực dự án đầu tƣ. Việc vi phạm các quy định trong quy
chế quản lý đầu tƣ XDCB, trong quy chế đấu thầu là những nguyên nhân trực
tiếp và chủ yếu vi phạm tính hiệu quả của các dự án đầu tƣ và xem xét việc
15
tuân thủ các quy định này cũng là một trong các nội dung trọng điểm của
kiểm toán đầu tƣ dự án.
1.3.2. Đặc điểm kiểm toán dự án đầu tƣ xây dựng công trình
Kiểm toán các dự án đầu tƣ xây dựng công trình là một trong những
chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nói chung, Kiểm toán Nhà nƣớc nói
riêng. Hoạt động kiểm toán dự án đầu tƣ xây dựng công trình là hoạt động
kiểm toán chuyên ngành, có những đặc điểm riêng biệt cơ bản nhƣ sau:
- Thứ nhất, kiểm toán BCQT dự án đầu tƣ là một trƣờng hợp đặc thù
của kiểm toán BCTC
- Thứ hai, kiểm toán BCQT dự án đầu tƣ là sự kết hợp chặt chẽ giữa ba
loại hình kiểm toán là kiểm toán BCTC, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt
động.
- Thứ ba, do đặc điểm của sản phẩm XDCB nên không tồn tại khái
niệm kiểm toán năm sau đối với một dự án, một công trình, hạng mục công
trình đã đƣợc kiểm toán, việc kiểm toán chỉ diễn ra một lần.
- Thứ tư, hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến dự án đầu tƣ đa dạng
và phong phú hơn so với một doanh nghiệp, một tổ chức.
- Thứ năm, bằng chứng kiểm toán trong XDCB mang tính “hiện thực”
hơn, có thể nhận biết bằng mắt thƣờng, nhất là trong công tác bóc tách tiên
lƣợng, dự toán.
1.4.
Quy trình kiểm toán dự án đầu tƣ xây dựng công trình đƣợc ban hành
riêng biệt nhằm quy định các trình tự, thủ tục để tiến hành các bƣớc công việc
của kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán các dự án đầu tƣ xây dựng công
trình. Nhƣng nó không nằm ngoài danh giới, quy định của Quy trình kiểm
toán chung của Kiểm toán Nhà nƣớc ban hành kèm theo Quyết định số
16
07/2007/QĐ-KTNN của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc. Theo Quyết định số
04/QĐ-KTNN ngày 05/4/2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc về việc ban
hành Quy trình kiểm toán Dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản thì trình tự, thủ tục
kiểm toán các dự án đầu tƣ xây dựng công trình gồm các bƣớc công việc sau:
* Khảo sát và thu thập thông tin: Các thông tin cơ bản cần thu thập nhƣ
sự cần thiết của dự án đầu tƣ; Chủ đầu tƣ, cơ quan cấp trên của chủ đầu tƣ;
Đơn vị nhận thầu;Hình thức thi công (đấu thầu, chọn thầu, chỉ định thầu);
Đơn vị cung cấp thiết bị;Vốn đầu tƣ thực hiện xin quyết toán của toàn bộ
công trình và từng hạng mục công trình;Tổng vốn đầu tƣ đã cấp từ khi khởi
công đến khi hoàn thành bàn giao. Tổ chức bộ máy ban quản lý;Đánh giá khái
quát tình hình đầu tƣ xây dựng công trình.
- Phƣơng pháp thu thập thông tin: Trực tiếp tiếp xúc, phỏng vấn, trao
đổi; thông qua các cơ quan quản lý, từ ngƣời thứ ba là những ngƣời có quan
hệ với đơn vị, từ các phƣơng tiện thông tin đại chúng hoặc từ dƣ luận.
* Lập kế hoạch kiểm toán:
Trên cơ sở những thông tin thu thập đƣợc để đƣa ra những đánh giá về
rủi ro, trọng yếu có thể gặp phải trong quá trình kiểm toán, đánh giá sơ bộ hệ
thống kiểm soát nội bộ kết hợp với việc xem xét, phân tích kỹ lƣỡng các
thông tin đã thu thập từ đó làm cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán.
- Kế hoạch kiểm toán bao gồm các nội dung cơ bản: Xác định mục tiêu
của cuộc kiểm toán; Xác định nội dung kiểm toán;Xác định phạm vi kiểm toán;
Xác định phƣơng pháp kiểm toán; Xác định thời gian kiểm toán; Chuẩn bị
nhân sự kiểm toán; Chuẩn bị các điều kiện vật chất khác cho cuộc kiểm toán
Bƣớc 2: Thực hiện kiểm toán
Bƣớc này quy định các công việc, thủ tục Kiểm toán viên tiến hành
trong suốt quá trình kiểm toán.
17
Bƣớc 3: Kết thúc và lập báo cáo kiểm toán
Bao gồm các công việc cụ thể:
- Lập báo cáo kiểm toán
- Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán và lưu trữ tài liệu kiểm toán:
Bƣớc 4: Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
1.5.
1.5.1. Phƣơng pháp kiểm toán cơ bản
Là phƣơng pháp đƣợc thiết lập để thu thập các bằng chứng có liên
quan đến các tài liệu do hệ thống kế toán và các bộ phận chuyên môn nghiệp
vụ cung cấp. Đặc trƣng của phƣơng pháp này là mọi thử nghiệm, phân tích
đều do kế toán cung cấp. bao gồm:
- Phân tích: Phƣơng pháp này dựa trên cơ sở các mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để xác định những sai lệch bất bình thƣờng
hoặc tỷ lệ mất cân đối giữa các chỉ tiêu.
- Đánh giá tổng quát: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu BCQT dự án đầu
tƣ hoàn thành, hệ thống KSNB của đơn vị, các văn bản hƣớng dẫn chỉ đạo,
điều hành dự án, KTV đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện dự án, những
khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện dự án hoặc những bất cập, yếu
kém trong hệ thống KSNB của đơn vị để từ đó xác định trọng tâm kiểm toán
cho phù hợp.
- Phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản: Là
kỹ thuật kiểm tra chi tiết việc ghi chép, hạch toán từng nghiệp vụ phát sinh từ
chứng từ vào sổ kế toán có liên quan.
- Kiểm tra ngoài chứng từ: Kiểm tra hiện trƣờng, KTV tiến hành kiểm
tra và đo đếm các kích thƣớc cần thiết hoặc kiểm tra, chứng nhận sự tồn tại
của các loại vật tƣ, thiết bị lắp đặt vào công trình.