Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán tại liên đoàn địa chất Trung Trung Bộ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HỮU THỪA

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT
TRUNG TRUNG BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HỮU THỪA

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TẠI LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT
TRUNG TRUNG BỘ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Hà Tấn

Đà Nẵng – Năm 2012



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Thừa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục đề tài ............................................................................................. 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NÓI CHUNG
VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
CÓ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC .............................................................7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN ................................................7
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của tổ chức kế toán ................................... 7
1.1.2. Những nguyên tắc của tổ chức kế toán .............................................. 9
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN ............11
1.2.1. Xác định mô hình tổ chức kế toán ................................................... 11
1.2.2. Tổ chức công tác kế toán ................................................................. 17
1.2.3. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................... 22
1.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC .....................................................................23

1.3.1. Mô hình tổ chức kế toán và bộ máy kế toán. ................................... 23
1.3.2. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có các đơn
vị trực thuộc. .............................................................................................. 26
1.3.3. Tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có các đơn
vị trực thuộc. .............................................................................................. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................34


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI LIÊN ĐOÀN
ĐỊA CHẤT TRUNG TRUNG BỘ .............................................................35
2.1. TỔNG QUAN VỀ LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT TRUNG TRUNG BỘ ....35
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ....................................... 35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn Địa chất Trung Trung bộ. .......... 37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Liên đoàn Địa chất Trung Trung bộ. .......... 39
2.1.4. Phân cấp quản lý tài chính ở Liên đoàn Địa chất Trung Trung bộ
............................................................................................................. 40
2.2. TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT TRUNG TRUNG BỘ. 43
2.2.1. Mô hình tổ chức kế toán và bộ máy kế toán ở Liên đoàn Địa chất
Trung Trung bộ. ......................................................................................... 43
2.2.2. Tổ chức kế toán ở các Đoàn Địa chất trực thuộc ............................. 47
2.2.3. Tổ chức kế toán ở Cơ quan Liên đoàn Địa chất Trung Trung bộ. ........ 63
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở LIÊN ĐOÀN ĐỊA
CHẤT TRUNG TRUNG BỘ. ......................................................................70
2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................ 70
2.3.2. Nhược điểm ..................................................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................75
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở LIÊN
ĐOÀN ĐỊA CHẤT TRUNG TRUNG BỘ .................................................76
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN
Ở LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT TRUNG TRUNG BỘ...................................... 76

3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán ở Liên đoàn Địa chất
Trung Trung bộ. ......................................................................................... 76
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện. .......................................................................... 78
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở LIÊN ĐOÀN ĐỊA
CHẤT TRUNG TRUNG BỘ. ......................................................................78


3.2.1. Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí và doanh thu, bảo đảm xác định
đúng đắn kết quả các hoạt động. ................................................................ 78
3.2.2. Hoàn thiện báo cáo kế toán ở các Đoàn Địa chất trực thuộc và ở Cơ
quan Liên đoàn. .......................................................................................... 84
3.2.3. Xem xét hoàn thiện Phân cấp quản lý tài chính và công tác kế toán
cho hai đơn vị trực thuộc (Phòng Phân tích Thí nghiệm và Trung tâm dịch
vụ Địa chất và Khoáng sản). ...................................................................... 97
3.3 ĐIỀU KIỆN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC
GIẢI PHÁP Ở LIÊN ĐOÀN ĐỊA CHẤT TRUNG TRUNG BỘ. ..................101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...........................................................................104
KẾT LUẬN ...............................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCDC

Công cụ dụng cụ

CNVC

Công nhân viên chức

CPSX

Chi phí sản xuất

ĐCTTB

Địa chất Trung Trung bộ

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng


KBNN

Kho bạc Nhà nước

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

PCQLTC Phân cấp quản lý tài chính
SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

Sổ theo dõi chi phí sản xuất đơn đặt hàng “Thăm dò
2.1

quặng Urani Khu Pà Lừa – Pà Rồng, huyện Nam Giang,

53

tỉnh Quảng Nam” của Đoàn Địa chất 505
Sổ theo dõi chi phí sản xuất hợp đồng “Thăm dò mỏ đá
2.2

làm vật liệu xây dựng tại núi Lồi, huyện Phù Mỹ, tỉnh

56

Bình Định” của Đoàn Địa chất 505
Sổ chi tiết doanh thu đơn đặt hàng “Thăm dò quặng
2.3

Urani Khu Pà Lừa – Pà Rồng, huyện Nam Giang, tỉnh


60

Quảng Nam” của Đoàn Địa chất 505
Sổ chi tiết doanh thu hợp đồng “Thăm dò mỏ đá làm vật
2.4

liệu xây dựng tại núi Lồi, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình

61

Định” của Đoàn Địa chất 505
3.1

3.2

3.3

Báo cáo tình hình theo dõi công nợ phải thu Đoàn Địa
chất 505
Báo cáo chi phí sản xuất theo giao khoán Đoàn Địa chất
505
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất Đoàn Địa
chất 505

85

87

90



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên Sơ đồ

Sơ đồ

Trang

1.1

Sơ đồ khái quát mô hình tổ chức kế toán tập trung

12

1.2

Sơ đồ khái quát mô hình tổ chức kế toán phân tán

14

1.3
1.4
1.5

2.1

2.2


Sơ đồ khái quát mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung
vừa phân tán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình phân tán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình vừa tập
trung vừa phân tán
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý ở Liên đoàn Địa chất
Trung Trung bộ
Sơ đồ Bộ máy kế toán ở Liên đoàn Địa chất Trung
Trung bộ

15
31
32

39

45

Mô hình tổ chức kế toán Liên đoàn Địa chất Trung
3.1

Trung bộ trong điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn
thiện

102


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đối với các nhiệm vụ Nhà nước
giao hoặc đặt hàng, đơn vị được chủ động quyết định các biện pháp thực hiện
để đảm bảo chất lượng, tiến độ. Ngoài ra, đơn vị được quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm tổ chức các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn,
khả năng của đơn vị và đúng với quy định của pháp luật. Vì thế, ngoài áp
dụng chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập còn
phải áp dụng một số quy định giống như chế độ kế toán doanh nghiệp.
Liên đoàn Địa chất Trung Trung bộ là một đơn vị sự nghiệp công lập
(tự đảm bảo kinh phí hoạt động). Là đơn vị trực thuộc Cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam (nay là Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản) - Bộ Tài
Nguyên và Môi trường. Kinh phí thực hiện theo đơn đặt hàng của Nhà nước
và nguồn thu từ hoạt động sản xuất dịch vụ địa chất và sản xuất khác. Do đó,
công tác kế toán cần phải tổ chức tốt để đảm bảo tồn tại và cạnh tranh với các
đơn vị khác cùng ngành đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay.
Tuy nhiên, hiện nay có nhiều bất cập trong tổ chức kế toán ở Liên đoàn
Địa chất Trung Trung bộ. Trong đó có ba vấn đề nổi lên cần giải quyết, đó là:
(1) Việc ghi nhận doanh thu, phân bổ chi phí giữa các đơn đặt hàng của Nhà
nước và các hợp đồng sản xuất kinh doanh dịch vụ cho bên ngoài chưa đúng,
(2) Báo cáo kế toán ở Cơ quan Liên đoàn và ở các đơn vị trực thuộc (Các
đoàn Địa chất) chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý, (3) Liên đoàn chưa có
sự phân cấp quản lý tài chính đối với Phòng Phân tích thí nghiệm và Trung
tâm dịch vụ Địa chất và Khoáng sản. Những bất cập trên đã làm cho thông tin
kế toán không đáp ứng tốt được yêu cầu quản lý đang đặt ra ở Liên đoàn Địa
chất Trung Trung bộ.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Hoàn


2

thiện tổ chức kế toán tại Liên đoàn Địa chất Trung Trung bộ”, với mong
muốn là giải quyết được những bất cập như nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức kế toán nói chung và tổ
chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có các đơn vị trực thuộc.
- Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức kế toán tại Liên đoàn Địa chất
Trung Trung bộ và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết ba vấn đề trong tổ
chức kế toán tại Liên đoàn Địa chất Trung Trung bộ, đó là:
+ Tổ chức lại công tác kế toán doanh thu và chi phí sao cho xác định
chính xác doanh thu, chi phí và từ đó tính toán đúng đắn kết quả các đơn đặt
hàng của Nhà nước và các hợp đồng sản xuất kinh doanh dịch vụ cho bên ngoài.
+ Tổ chức lập báo cáo kế toán ở các Đoàn Địa chất trực thuộc và ở Cơ
quan Liên đoàn để bảo đảm thông tin kế toán vừa phục vụ sát với yêu cầu
quản lý ở từng đơn vị trực thuộc (từng Đoàn Địa chất), vừa bảo đảm thông tin
được tổng hợp ở Cơ quan Liên đoàn phục vụ tốt nhất cho chỉ đạo quản lý
thống nhất trong toàn Liên đoàn.
+ Xem xét phân cấp quản lý tài chính đối với Phòng Phân tích thí
nghiệm và Trung tâm dịch vụ Địa chất và Khoáng sản nhằm tăng tính tự chủ,
năng động và sáng tạo của hai đơn vị này.
Ngoài ra, nghiên cứu tổ chức lại bộ máy kế toán xem như là điều kiện
để thực hiện các giải pháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những nội dung thuộc tổ chức kế toán tại Liên đoàn
Địa chất Trung Trung bộ. Trong đó, đi sâu nghiên cứu tổ chức kế toán doanh
thu, chi phí được đúng đắn giữa các đơn đặt hàng của Nhà nước và các hợp
đồng sản xuất kinh doanh dịch vụ ở Liên đoàn; tổ chức kế toán trong điều


3

kiện phân cấp quản lý tài chính cho các đơn vị trực thuộc Liên đoàn Địa chất
Trung Trung bộ.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những nội dung thuộc tổ chức kế toán trong phạm vi
Liên đoàn Địa chất Trung Trung bộ, bao gồm Cơ quan Liên đoàn và các đơn
vị trực thuộc là các Đoàn Địa chất trực thuộc.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, nghiên cứu lý
luận cũng như các vấn đề thực tiễn một cách có hệ thống, logic.
- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê,
phương pháp điều tra chọn mẫu để nghiên cứu và phân tích các vấn đề thực
tiễn. Đưa ra phương hướng và các giải pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề
về hoàn thiện tổ chức kế toán ở Liên đoàn Địa chất Trung Trung bộ.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán nói chung và tổ chức kế
toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có các đơn vị trực thuộc.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Liên đoàn Địa chất Trung
Trung bộ.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán ở Liên đoàn Địa chất
Trung Trung bộ.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường,
yêu cầu của nhà quản lý đặt ra ngày càng cao. Trong các giải pháp nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, tổ chức kế toán là một trong những yêu cầu
quan trọng nhất đối với nhà quản lý. Vì vậy, tổ chức kế toán sao cho phù hợp


4

với từng loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau của các đơn vị là điều hết
sức quan trọng.
Trong Đề tài nghiên cứu khoa học Cấp Đại học Đà Nẵng (1999) của tác
giả Ngô Hà Tấn đã trình bày lý luận về tổ chức hạch toán kế toán phục vụ
phân cấp quản lý tài chính trong đơn vị kinh doanh du lịch. Trong đó, tác giả
đã đưa ra những nguyên tắc của tổ chức hạch toán kế toán, nhũng nội dung
chủ yếu của tổ chức hạch toán kế toán. Phần nội dung chủ yếu của tổ chức
hạch toán kế toán, tác giả đi sâu nghiên cứu: xác lập mô hình tổ chức hạch
toán kế toán bao gồm: các mô hình tổ chức hạch toán kế toán, căn cứ xác lập
mô hình tổ chức hạch toán kế toán; tổ chức các khối lượng công tác kế toán
và tổ chức bộ máy kế toán. Tuy nhiên, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu về tổ
chức hạch toán kế toán áp dụng riêng trong các đơn vị kinh doanh du lịch.
Trong Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Ái với đề tài “Hoàn thiện
mô hình tổ chức kế toán tại Công ty Điện lực Quảng Nam thuộc Tổng Công
ty Điện lực Miền Trung” (2011) đã trình bày lý luận cơ bản về tổ chức kế
toán trong doanh nghiệp, đưa ra các mô hình tổ chức kế toán trong đó có
nghiên cứu cơ sở để xác lập mô hình tổ chức kế toán, kế toán các quan hệ
thanh toán hình thành trong nội bộ doanh nghiệp. Tác giả đi sâu nghiên cứu
mô hình tổ chức kế toán tại Công ty Điện lực Quảng Nam thuộc Tổng Công
ty Điện lực Miền Trung, đánh giá những ưu, nhược điểm của mô hình và đưa
ra những giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức kế toán tại Công ty Điện lực
Quảng Nam thuộc Tổng Công ty Điện lực Miền Trung. Tuy nhiên, đây chỉ là
mô hình tổ chức kế toán áp dụng riêng cho Công ty Điện lực Quảng Nam.
Tài liệu “Tổ chức Công tác Kế toán Doanh nghiệp” (2012), NXB
Phương Đông của tác giả ThS. Nguyễn Phước Bảo Ấn (chủ biên) đã trình bày
mục tiêu và yêu cầu tổ chức công tác kế toán trong điều kiện tin học hóa, nội
dung tổ chức công tác kế toán trong điều kiện tin học hóa trong đó có trình


5

bày tổ chức bộ máy kế toán, xây dựng hệ thống chứng từ, tổ chức vận dụng
hệ thống Tài khoản kế toán, tổ chức vận dụng các hình thức kế toán, xây dựng
quy trình lập và luân chuyển chứng từ, tổ chức báo cáo kế toán, cung cấp
thông tin kế toán và tổ chức bộ máy kế toán. Nhưng đó chỉ là tổ chức công tác
kế toán trong điều kiện tin học hóa áp dụng chung cho các doanh nghiệp.
Trong sách “Hệ thống thông tin kế toán” (2010), NXB Giáo dục Việt
Nam của tác giả TS. Ngô Hà Tấn (chủ biên) trong chương 1 đã trình bày khái
quát về tổ chức hệ thống thông tin kế toán, những nguyên tắc tổ chức hệ
thống thông tin kế toán và nội dung cơ bản của tổ chức hệ thống thông tin kế
toán. Trong nội dung cơ bản tổ chức hệ thống thông tin kế toán, tác giả đã đưa
ra những vận dụng mô hình tổ chức kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý của đơn vị, đồng thời đưa ra các mô hình tổ chức công tác kế toán,
căn cứ xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán.
Đây cũng chỉ là những lý luận về tổ chức hệ thống thông tin kế toán áp dụng
chung cho các doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập và công tác tại Liên đoàn Địa chất Trung Trung
bộ thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, tham khảo các tài liệu trên và một
số tài liệu khác có liên quan, tác giả nhận thấy: tổ chức kế toán trong đơn vị
hành chính sự nghiệp và đặc biệt là tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp
công lập có các đơn vị trực thuộc như ở Liên đoàn Địa chất Trung Trung Bộ
chưa có một nghiên cứu nào cụ thể.
Nhằm giúp cho Liên đoàn Địa chất Trung Trung bộ nói riêng và các
đơn vị sự nghiệp công lập có các đơn vị trực thuộc nói chung tổ chức kế toán
được tốt hơn, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tại
Liên đoàn Địa chất Trung Trung bộ” làm đề tài nghiên cứu.
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu nêu trên (chủ yếu là các ý tưởng), tác
giả đã nghiên cứu được những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nói


6

chung. Đặc biệt, tác giả đã mạnh dạn nghiên cứu về tổ chức kế toán trong đơn
vị sự nghiệp công lập có các đơn vị trực thuộc, gồm: nghiên cứu mô hình tổ
chức kế toán và bộ máy kế toán; tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy
kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập có các đơn vị trực thuộc. Từ đó, tác
giả đi sâu nghiên cứu vận dụng cụ thể ở Liên đoàn Địa chất Trung Trung bộ,
đưa ra những giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán ở Liên đoàn Địa chất
Trung Trung bộ.
Bên cạnh việc tham khảo những nghiên cứu trên, tác giả có tham khảo
các tài liệu khác như:
- Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ
Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ
Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp; Thông tư
số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc
Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp theo Quyết
định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Các tài liệu: Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm
2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giáo trình kế
toán tài chính doanh nghiệp (2010), NXB Tài chính của tác giả Trần Đình
Khôi Nguyên; Quyết định số 939/QĐ-ĐCTTB ngày 10 tháng 8 năm 2011 của
Liên đoàn Địa chất Trung Trung bộ về việc ban hành “Quy chế chi tiêu nội
bộ đơn vị sự nghiệp công lập Liên đoàn Địa chất Trung Trung bộ” sửa đổi, bổ
sung năm 2011. Quyết định số 281 QĐ/ĐC505 ngày 20 tháng 11 năm 2011
của Đoàn Địa chất 505 về việc ban hành “Nội quy khoán, trả lương sản xuất
dịch vụ địa chất và quy định chế độ chi tiêu Đoàn Địa chất 505” sửa đổi bổ
sung năm 2011 và các tài liệu khác liên quan đến tổ chức kế toán.


7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
NÓI CHUNG VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CÓ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
1.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của tổ chức kế toán
a. Khái niệm tổ chức kế toán
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tổ chức kế toán. Có ý kiến
cho rằng: Tổ chức kế toán là tổ chức vận dụng chế độ kế toán vào tình hình
thực tiễn của từng đơn vị. Ý kiến này dựa trên cơ sở cho là công việc kế toán
chỉ là việc vận dụng chế độ kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm SXKD, qui
mô và điều kiện cụ thể của từng đơn vị. Tuy nhiên, tổ chức kế toán không chỉ
là việc vận dụng chế độ kế toán mà còn nhều nội dung khác xuất phát từ
những đặc điểm của đơn vị và các yêu cầu về thông tin kế toán phục vụ quản
lý ở đơn vị.
Tổ chức kế toán cần được hiểu là việc thu nhận, hệ thống hóa và cung
cấp thông tin về hoạt động SXKD phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài
chính của đơn vị. Như vậy, tổ chức kế toán phải được hiểu là việc tổ chức
công tác kế toán (tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán) theo một mô
hình nhất định và gắn liền với nó là tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện khối
lượng công tác kế toán được đặt ra ở đơn vị.
Theo khái niệm trên, tổ chức kế toán bao gồm ba nội dung chủ yếu là:
xác định mô hình tổ chức kế toán; tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy
kế toán.
b. Sự cần thiết của tổ chức kế toán
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay, các
doanh nghiệp (DN) có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, những thông tin cung


8
cấp cho quản lý đòi hỏi kịp thời và phong phú hơn. Vì vậy, tổ chức kế toán có

vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho yêu cầu
quản lý của từng đơn vị. Kế toán không chỉ ghi chép, tính toán, phản ánh và
cung cấp số liệu để kiểm tra, giám đốc hoạt động kinh doanh của DN mà còn
cung cấp thông tin ra bên ngoài DN cho những người có liên quan về lợi ích
với DN.
Tổ chức kế toán luôn được xem là khâu then chốt trong quá trình thực
hiện công tác kế toán ở các đơn vị. Tổ chức kế toán khoa học và hợp lý sẽ góp
phần quan trọng trong việc cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính
của DN một cách có hệ thống cho việc quản lý, điều hành các hoạt động kinh
doanh, giúp các nhà đầu tư, các cổ đông, các khách hàng,… đi đến các quyết
định trong đầu tư kinh doanh của mình.
Người làm kế toán muốn cung cấp thông tin kịp thời và phong phú hơn
theo yêu cầu của nhà quản lý thì cần phải vận dụng những thành tựu mới nhất
về kỹ thuật để không ngừng hoàn thiện về mọi mặt. Trên cơ sở đó, thông tin
kế toán mới đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của quản lý trong
điều kiện cơ chế thị trường.
Tổ chức kế toán là sự thiết kế khối lượng công tác kế toán theo giai
đoạn, theo phần hành. Từ đó thiết lập mối liên hệ trong phân công lao động kế
toán, thực hiện việc sắp xếp các nhân viên kế toán trong đơn vị nhằm thực
hiện công tác kế toán một cách thuận lợi, chính xác và nhanh chóng. Do đó, tổ
chức kế toán tốt sẽ giúp cho DN có được bộ máy kế toán gọn nhẹ và hoạt
động có hiệu quả, góp phần tinh giảm bộ máy quản lý của đơn vị, tăng hiệu
suất lao động kế toán và hiệu lực của bộ máy quản lý.
Từ những vấn đề trên cho thấy, tổ chức kế toán đang là một vấn đề rất
cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Sự cần thiết này xuất phát từ chức năng của
phân hệ trong hệ thống quản lý và những yêu cầu ngày càng cao của quản lý


9
trong điều kiện cơ chế thị trường. Nhận thức đúng đắn sự cần thiết này là điều

hết sức quan trọng đối với người làm công tác kế toán hiện nay.
1.1.2. Những nguyên tắc của tổ chức kế toán
Tổ chức kế toán là nỗ lực chủ quan của con người nhằm vận dụng tốt
nhất các phương pháp của kế toán trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả cung
cấp thông tin phục vụ cho quản lý. Tổ chức kế toán phải tuân thủ những
nguyên tắc cơ bản sau:
- Bảo đảm tuân theo những vấn đề lý luận cơ bản của tổ chức, đặc biệt
là tính hệ thống của tổ chức. Lý luận về tổ chức luôn quan tâm đến hệ thống
gồm: hệ thống, các phần tử của hệ thống và môi trường tác động đến hệ
thống.
Hệ thống là một tập hợp các phần tử (các bộ phận, các phân hệ) có mối
quan hệ tương tác nhau tạo thành một chỉnh thể theo một giác độ nghiên cứu
nhất định.
Tổ chức kế toán là một lĩnh vực đặc thù của tổ chức nói chung. Vì vậy,
những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức (từ tính hệ thống của tổ chức đến đối
tượng, mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, bộ máy tổ chức, …) cần
được nghiên cứu đầy đủ trong tổ chức kế toán, không được thiên về hình thức
hoặc qui mô một cách chủ quan mà bất chấp có thành hệ thống hay không.
- Bảo đảm tính thống nhất giữa kế toán và quản lý.
Trong một đơn vị kinh doanh, ngoài bộ phận kế toán còn có các bộ
phận quản lý khác như bộ phận kế hoạch, bộ phận vật tư, bộ phận kỹ thuật, bộ
phận tổ chức,… và các bộ phận quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh
doanh. Các bộ phận quản lý này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành
một hệ thống quản lý. Với tư cách là một bộ phận trong hệ thống quản lý của
DN, đòi hỏi tổ chức kế toán phải luôn chú ý mối liên hệ giữa bộ phận kế toán
và các bộ phận khác để bảo đảm sự thống nhất. Chẳng hạn như các chỉ tiêu


10
của kế toán với các chỉ tiêu kế hoạch, mối liên hệ thu thập và cung cấp thông

tin cũng như mối liên hệ trong việc đối chiếu, kiểm tra số liệu của kế toán với
các bộ phận khác, … phải luôn được chú ý để bảo đảm sự ăn khớp, thống nhất
với nhau.
- Bảo đảm sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với
chuẩn mực kế toán và các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
Đối với nước ta hiện nay, ngoài việc tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt
động kinh doanh của các DN, Nhà nước còn thực hiện quản lý hoạt động kinh
doanh của các DN thông qua các công cụ quản lý, trong đó có kế toán. Kế
toán là một công cụ quan trọng để kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh
của các đơn vị và kiểm tra, giám sát sự chấp hành ngân sách Nhà nước. Để
bảo đảm việc kiểm tra, giám sát này, đồng thời cũng để bảo đảm thông tin kế
toán được thống nhất và tin cậy đối với các đối tượng sử dụng, Nhà nước đã
ban hành các chuẩn mực, các chế độ kế toán và bắt buộc các đơn vị phải tuân
thủ. Do đó, khi triển khai tổ chức kế toán cần phải nắm vững các chuẩn mực,
các chế độ về kế toán của Nhà nước để bảo đảm nội dung kế toán được tổ
chức phải thống nhất với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Bảo đảm sự phù hợp với những đặc thù của đơn vị.
Khi bảo đảm những nguyên tắc về thống nhất như trên, tổ chức kế toán
còn phải chú ý xuất phát từ những đặc điểm, điều kiện riêng và phải có các
mô hình tổ chức kế toán phù hợp, không thể có một mô hình tổ chức kế toán
nói chung cho tất cả các đơn vị. Nguyên tắc này nhằm giúp cho việc tổ chức
kế toán tránh được những trường hợp rập khuôn, máy móc, bảo đảm sự hài
hòa giữa tính thống nhất và tính đặc thù trong tổ chức kế toán, làm cho vai trò
của kế toán được phát huy đầy đủ trong hệ thống quản lý của đơn vị.
- Bảo đảm tính tiết kiệm và hiệu quả.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong tổ chức kế toán phải luôn xem xét mối


11
quan hệ giữa chi phí bỏ ra cho công tác kế toán với kết quả về thông tin kế

toán phục vụ quản lý sao cho mỗi đồng chi phí bỏ ra cho công tác kế toán
phải đem lại một kết quả nhất định, tránh trường hợp tổ chức thực hiện công
tác kế toán “với bất kỳ giá nào”. Thực hiện nguyên tắc này phải chú ý tổ chức
kế toán một cách có khoa học, hợp lý, bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của kế toán được tốt nhất với chi phí tiết kiệm nhất.
Trên đây là những nguyên tắc mang tính chất bao quát và xuyên suốt
toàn bộ quá trình tổ chức kế toán. Trong quá trình triển khai tổ chức kế toán,
phải tuân theo những nguyên tắc cũng như dựa vào những căn cứ cụ thể trong
từng nội dung tổ chức cụ thể để bảo đảm tính khoa học của tất cả các nội
dung trong tổ chức kế toán.
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN
1.2.1. Xác định mô hình tổ chức kế toán
a. Khái niệm mô hình tổ chức kế toán
Mô hình tổ chức kế toán là quan hệ về phân phối công tác kế toán
(phân công trách nhiệm trong xử lý thông tin kế toán) giữa các cấp quản lý,
dựa trên cơ sở quy hoạch thông tin ở mỗi cấp (cấp công ty, cấp đơn vị trực
thuộc,…). Trong đó, cơ sở để quy hoạch thông tin cho mỗi cấp là PCQLTC
được xác định cho cấp đó. Từ quan hệ về phân phối công tác kế toán này sẽ là
cơ sở hình thành bộ máy kế toán để thực hiện các khối lượng công tác kế toán
được phân phối ở mỗi cấp.
Như vậy, mô hình tổ chức kế toán vừa là quan hệ về phân phối công tác
kế toán giữa các cấp quản lý trong một tổ chức, vừa là quan hệ về bố trí nhân
sự kế toán giữa các cấp quản lý để hình thành bộ máy kế toán thống nhất
trong toàn bộ tổ chức, phù hợp với quan hệ về phân phối công tác kế toán đã
xác định (có bố trí thành bộ máy kế toán riêng ở đơn vị cấp dưới, hoặc chỉ có
nhân viên làm nhiệm vụ hoạch toán theo yêu cầu của kế toán cấp trên, …).


12
b. Các mô hình tổ chức kế toán

Từ thực tiễn tổ chức kế toán, có thể khái quát ba mô hình tổ chức kế
toán: mô hình tổ chức kế toán tập trung, mô hình tổ chức kế toán phân tán và
mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
* Mô hình tổ chức kế toán tập trung
Theo mô hình này, toàn DN hình thành một phòng kế toán và toàn bộ
công tác kế toán trong DN được thực hiện tập trung tại phòng kế toán. Các
đơn vị cấp dưới không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ có nhân viên làm
nhiệm vụ hạch toán ban đầu thông qua việc thu thập, kiểm tra, phân loại, sắp
xếp và tổng hợp. Định kỳ gửi các chứng từ về phòng kế toán để bộ phận này
trực tiếp tổ chức xử lý và tổng hợp thông tin kế toán. Có thể khái quát mô
hình này qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng

Kế
toán
vật tư,
hàng
hóa

Kế toán
TSCĐ,
CCDC

Kế toán
vốn
bằng
tiền và
thanh
toán


Kế toán
tiền
lương và
các
khoản
trích
theo
lương

Kế
toán
nguồn
vốn
và các
quỹ

Kế
toán
CPSX
và tính
giá
thành

Kế toán
Tổng
hợp và
kiểm
tra

Các nhân viên kinh tế ở các

đơn vị trực thuộc

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khái quát mô hình tổ chức kế toán tập trung
- Ưu điểm: Bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất trong công tác kế
toán, thuận tiện cho việc cơ giới hóa cũng như kiểm tra công tác kế toán.


13
Thông tin từ các đơn vị trực thuộc được cung cấp cho đơn vị cấp trên được
kịp thời hơn.
- Nhược điểm: hạn chế chức năng giám sát và kiểm tra của kế toán tại
các đơn vị cấp dưới.
Với những ưu và nhược điểm trên, mô hình này thích hợp đối với các
DN có qui mô vừa và nhỏ, bố trí các cơ sở sản xuất kinh doanh tập trung, có
mức độ phân cấp quản lý tài chính thấp hoặc không có.
* Mô hình tổ chức kế toán phân tán
Theo mô hình này, DN hình thành Phòng kế toán DN (Phòng kế toán
trung tâm) và Bộ phận kế toán ở các đơn vị trực thuộc. Công việc kế toán
được phân công cho Phòng kế toán trung tâm và Bộ phận kế toán ở các đơn vị
trực thuộc, bộ máy kế toán hình thành ở cả cấp trên và cấp dưới.
Bộ phận kế toán các đơn vị trực thuộc thực hiện hạch toán toàn bộ hoạt
động kinh doanh ở đơn vị, từ hạch toán ban đầu đến tổ chức hệ thống sổ tổng
hợp và chi tiết để xử lý, ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh và định kỳ lập báo cáo
kế toán theo quy định gửi về Phòng kế toán trung tâm.
Phòng kế toán trung tâm thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại Văn phòng. Tùy thuộc tính chất hoạt động của Văn phòng trung tâm
có kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh lãi, lỗ hay không mà kế toán
mở các sổ để hạch toán phù hợp. Ngoài nhiệm vụ hạch toán này, Phòng kế
toán trung tâm thực hiện nhiệm vụ chính yếu của mình là tổng hợp số liệu báo
cáo từ các đơn vị trực thuộc gửi lên và cùng với số liệu báo cáo ở Văn phòng

trung tâm để lập các báo cáo kế toán chung toàn DN.
- Ưu điểm: công tác kế toán gắn liền với hoạt động kinh doanh của các
đơn vị cấp dưới. Do đó, mô hình này giúp cho kế toán thực hiện tốt chức năng
giám sát và kiểm tra về các hoạt động kinh tế tài chính của các đơn vị cấp
dưới, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý của nhà quản trị ở các đơn vị cấp trên.


14
- Nhược điểm: do việc phân tán công tác kế toán cho các đơn vị trực
thuộc và hình thành bộ máy kế toán tại các đơn vị này nên mô hình này có thể
tạo ra bộ máy kế toán cồng kềnh, thông tin về hoạt động tại các đơn vị cấp
dưới cung cấp cho cấp trên có thể bị chậm trễ, đơn vị cấp trên khó chỉ đạo sát
sao công tác kế toán.

Bộ phận kế
toán văn
phòng

Kế toán trưởng

Bộ phận kế toán các
hoạt động chung của
doanh nghiệp

Bộ phận kế
toán tổng
hợp

Bộ phận
kiểm tra kế

toán

Trưởng phòng (phụ
trách kế toán) đơn vị
trực thuộc A

Trưởng phòng (phụ
trách kế toán) đơn vị
trực thuộc B

Nhân viên các phần
hành kế toán đơn vị
trực thuộc A

Nhân viên các phần
hành kế toán đơn vị
trực thuộc B

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ khái quát mô hình tổ chức kế toán phân tán

Với những ưu và nhược điểm trên, mô hình này được áp dụng đối với
các DN có qui mô lớn, có tổ chức sản xuất kinh doanh phức tạp, các đơn vị
trực thuộc thường được bố trí cách xa văn phòng trung tâm của DN và có
trình độ quản lý cao. Phân cấp quản lý tài chính giữa DN với các đơn vị trực
thuộc ở mức độ cao, hoàn chỉnh.
* Mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán (hỗn hợp).
Đây là mô hình kết hợp giữa hai mô hình trên và được áp dụng ở các
DN mà các đơn vị trực thuộc có những đặc điểm, điều kiện khác nhau. Với



15
mô hình này, trong DN có những đơn vị trực thuộc có bộ phận kế toán riêng
nhưng cũng có các đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng.
Đối với những đơn vị trực thuộc kinh doanh quy mô nhỏ, gần trung tâm
điều hành, mặt bằng kinh doanh tập trung, chưa có đủ điều kiện nhận vốn,
kinh doanh và tự chủ trong quản lý thì đơn vị đó không được phân cấp quản
lý, do vậy không cần tổ chức sổ sách và bộ máy kế toán, toàn bộ khối lượng
kế toán thực hiện tại trung tâm kế toán đặt tại đơn vị cấp trên.
Kế toán trưởng

Bộ phận kế
toán văn
phòng

Bộ phận kế toán các
hoạt động chung của
doanh nghiệp

Trưởng phòng (phụ trách kế
toán) các đơn vị trực thuộc có
tổ chức kế toán riêng

Bộ phận kế
toán tổng
hợp

Bộ phận
kiểm tra kế
toán


Nhân viên kế toán ở các đơn
vị trực thuộc không có tổ
chức kế toán riêng

Nhân viên các phần hành kế
toán đơn vị trực thuộc có tổ
chức kế toán riêng
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ khái quát mô hình tổ chức kế toán vừa tập trung vừa phân tán

Đối với những đơn vị có đủ điều kiện về tổ chức, quản lý và kinh doanh
một cách tự chủ, hơn nữa kinh doanh ở quy mô lớn, trên diện rộng, phân tán
mặt bằng thì cần được giao vốn, nhiệm vụ kinh doanh cũng như quyền quản lý
điều hành. Toàn bộ khối lượng kế toán được thực hiện ở đơn vị trực thuộc,
quan hệ giữa các đơn vị hạch toán phân tán là quan hệ kinh tế nội bộ, quan hệ


16
cấp trên qua hệ thống chỉ đạo dọc và chế độ báo cáo kế toán quy định trong nội
bộ. Cấp trên chỉ làm nhiệm vụ tổng hợp theo báo cáo của những đơn vị đó.
Bộ phận kế toán ở các đơn vị trực thuộc thực hiện hạch toán toàn bộ
hoạt động kinh doanh ở đơn vị mình và định kỳ lập báo cáo kế toán theo quy
định gửi về phòng kế toán trung tâm. Phòng kế toán trung tâm vừa thực hiện
hạch toán các hoạt động ở Văn phòng trung tâm và các đơn vị trực thuộc
không có tổ chức kế toán riêng, vừa phải tập hợp số liệu báo cáo từ các đơn vị
trực thuộc có tổ chức kế toán riêng cùng với các báo cáo từ quá trình hạch
toán của mình để lập các báo cáo kế toán tổng hợp toàn DN.
Mô hình tổ chức công tác kế toán này rất linh hoạt tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể của các đơn vị trực thuộc, do vậy mô hình này phát huy tối đa
những ưu điểm và giảm thiểu hạn chế của hai mô hình trên – mô hình tổ chức
kế toán tập trung và phân tán. Mô hình này thường được áp dụng đối với các

DN có qui mô tương đối lớn, các đơn vị bố trí trên địa bàn khá rộng, tổ chức
kinh doanh phức tạp và có mức độ phân cấp quản lý tài chính không đồng đều
giữa các đơn vị trực thuộc.
c. Căn cứ xác lập mô hình tổ chức kế toán
Việc xác lập mô hình tổ chức kế toán phụ thuộc vào các yếu tố như: qui
mô và đặc điểm SXKD, địa bàn bố trí các đơn vị trực thuộc, trình độ quản lý
ở các đơn vị trực thuộc,… Tuy nhiên, những yếu tố này trước hết ảnh hưởng
đến PCQLTC giữa các cấp trong một tổ chức, rồi chính PCQLTC này mới
ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác lập mô hình tổ chức kê toán. Mối quan hệ
này có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
- Qui mô và đặc điểm tổ
chức SXKD
- Địa bàn bố trí tại các
đơn vị cơ sở
- Trình độ quản lý ở các
đơn vị cơ sở

Phân cấp quản lý
tài chính

Mô hình tổ chức
kế toán


×