Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại Xí nghiệp Địa chất Đông Triều

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.26 KB, 70 trang )

MỤC LỤC


2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU VÀ CƠNG CỤ, DỤNG CỤ
1.1.

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Từ năm 2006, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, đất nước ta có cơ hội
mở rộng thị trường tiêu thụ tiếp cận với thị trường quốc tế rộng lớn. Trong bối
cảnh đó, các doanh nghiệp trong nước đang phải đứng trước nhiều cơ hội và
thách thức trên bước đường hội nhập và phát triển của mình. Trong thị trường
cạnh tranh gay gắt này, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì buộc
phải nghiên cứu, cải tiến kĩ thuật và tìm phương pháp để dần thích nghi và phát
triển lâu dài nếu không tất yếu sẽ bị đào thải. Bước vào sự cạnh tranh gay gắt
trên thị trường khi Việt Nam gia nhập vào các tổ chức kinh tế thế giới như:
WTO, APEC,….đã mang lại những thuận lợi, khó khăn nhất định cho các doanh
nghiệp Việt Nam. Với các chính sách mở cửa cho đầu tư nước ngồi, xóa bỏ
hàng rào thuế quan… đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn mạnh nước
ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam, gây cản trở lớn cho các doanh nghiệp
Việt Nam. Tuy nhiên, việc hội nhập nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới,
đã thúc đẩy mạnh nền kinh tế trong nước, giúp doanh nghiệp có cơ hội thể hiện
mình trên trường thế giới. Bên cạnh đó, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú, nguồn nhân lực dồi dào là những điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp sản xuất nói riêng có những cơ hội phát
triển để cạnh tranh trong thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và tăng
khả năng cạnh tranh, thì phải biết nắm bắt cơ hội và tận dụng tốt những nguồn
lực đang có.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vật chất. Trong thực tế, với


các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chi phí ngun vật liệu và cơng cụ, dụng
cụ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì
khơng có ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ thì khơng có q trình sản xuất


3
nào có thể thực hiện được. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu và
công cụ, dụng cụ là tài sản dự trữ thường xuyên trong qua trình sản xuất kinh
doanh, đòi hỏi phải quản lý nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ ở mọi khâu
mua, bảo quản tới khâu dự trữ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ để đáp ứng
kịp thời cho việc sản xuất kinh doanh. Việc quản lý nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ phải bao gồm các mặt: số lượng cung cấp, chất lượng, chủng loại và giá
trị. Quản lý nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ là công việc đặc biệt quan trọng
đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để quản lý một cách hiệu quả, cung ứng
kịp thời, đầy đủ chủng loại cần thiết cho sản xuất không thể không quản lý tốt tổ
chức công tác hạch tốn kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ. Các doanh
nghiệp phải luôn cải thiện công tác kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ
và thực hiện cơng tác này một cách có hiệu quả nhằm đạt được kết quả tốt nhất
trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Thực hiện công tác quản
lý nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tốt hạn chế được mất mát, hư hỏng, giảm
bớt thiệt hại rủi ro ngoài ra còn là điều kiện để xác định hiệu quả kinh doanh.
Nhận thức được điều đó, cùng với việc được thực tập tại Xí nghiệp địa chất
Đơng Triều em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ; kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ và đã chọn đề tài “ Kế
toán nguyên vật liệu và cơng cụ, dụng cụ tại Xí nghiệp Địa chất Đơng Triều”
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2.
1.2.1.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là tìm hiểu cơng tác kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ,
dụng cụ tại Xí nghiệp địa chất Đơng Triều. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hồn thiện kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ tại Xí nghiệp địa chất

1.2.2.

Đơng Triều.
Mục tiêu cụ thê
Để thực hiện tốt công cụ quản lý kinh tế, xuất phát từ vị trí của kế tốn
trong quản lỷ kinh tế, quản lý doanh nghiệp và nhất là đáp ứng về các yêu cầu


4
quản lý NVL – CCDC, phải thực hiện tốt các mục tiêu cũng như tìm ra các biện
pháp khắc phục hiệu quả nhất:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ
+ Tìm hiểu, đánh giá thực trạng kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng
cụ tại Xí nghiệp địa chất Đơng Triều
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn ngun vật liệu và
cơng cụ, dụng cụ tại Xí nghiệp địa chất Đơng Triều.
Tởng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kế tốn nói chung là cơng cụ đắc lực để quản lý tài chính thì hạch tốn kế

1.3.

tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ nói riêng là cơng cụ đắc lực của cơng
tác vật liệu. Kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ có chính xác kịp thời
hay khơng ảnh hưởng tới tình hình hiệu quả quản ký doanh nghiệp. Do đó, để
tăng cường cơng tác quản lý ngun vật liệu và công cụ, dụng cụ phải không

ngừng cải tiến và hồn thiện cơng tác kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng
cụ. Vì vậy, mặc dù đề tài “ Kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ” là một
đề tài hết sức quen thuộc nhưng vẫn là một đề tài nhận được rất nhiều sự quan
tâm của nhiều người. Hiện nay, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, các
chuyên đề, luận văn tốt nghiệp của các trường đại học, cao đẳng nói chung và
trường Đại học Tài ngun và Mơi trường nói riêng, nghiên cứu về lĩnh vực kế


tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ. Cụ thể như sau:
Khóa luận 1: “ Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp

-

sản xuất” của sinh viên Nguyễn Ngọc Lợi năm 2014
Ưu điểm: tác giả đã nhấn mạnh nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư
liệu sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của
con người. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu
được chia thành vật liệu chính vật liệu phụ. Việc phân chia nguyên liệu thành vật
liệu chính và vật liệu phụ khơng phải dựa vào đặc tính vật lý mà là sự tham gia
của chúng vào cấu thành sản phẩm. khác với vật liệu, công cụ dụng cụ là những
tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định về giá trị và thời gian sử dụng.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
vật liệu bị tiêu hoa toàn bộ và chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh


5
doanh trong kì. Đồng thời tác giả còn nêu một cách rất cụ thể về phân bổ công
-

cụ, dụng cụ thế nào cho hợp lý

Nhược điểm: Chưa chỉ rõ được phương pháp hạch toán kế toán chi tiết NVL và
CCDC. Chưa đi sâu phân tích các phương pháp hạch tốn cũng như quy trình
hạch tốn. Bên cạnh đó còn sai nhiều lỡi chính tả, danh mục sơ đồ, bảng biểu



chưa được mạch lạc, rõ ràng.
Khóa luận 2: “ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty xây
dựng Đông Xuân Hà Nội” của tác giả Nguyễn Xuân Quý đại học Kinh tế Quốc
dân năm 2013
Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế tốn ngun vật liệu và cơng
cụ, dụng cụ, bên cạnh đó tác giả có cái nhìn tổng quan sâu sắc về thực trạng kế
toán, hạch toán nguyên vật liệu trong công ty cũng như luân chuyển chứng từ.
Tác giả nêu ra các phương pháp hạch toán chi tiết và đưa ra các ví dụ cụ thể rõ
ràng cùng với cách vào sổ thực tế. Trình bày thực trạng sử dụng nguyên vật liệu
tại công ty. Đưa ra các kiến nghị hồn thiện hơn cơng tác kế tốn ngun vật liệu

-

và công cụ, dụng cụ tại đơn vị nghiên cứu.
Ưu điểm: đã nêu được những điểm nổi bật của công tác kế tốn của cơng ty: về
bộ máy kế tốn, cơng tác chứng từ và hạch toán ban đầu, bảng mã vật tư, hạch
tốn chi tiết ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ tại cơng ty, hạch tốn tổng hợp.
Khơng chỉ vậy, chuyên đề còn nêu được những nhược điểm và chỉ rõ nguyên
nhân để từ đó có những phương pháp đề xuất. Khóa luận đã chỉ ra tầm quan
trọng của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ đến cơng tác kế tốn nói riêng và
cơng tác quản lý nói chung
Kết cấu khóa luận hợp lý, tác giả đã giải quyết được những vấn đề sau: Đối
với mọi công trình của cơng ty xây dựng u cầu phải có chất lượng cao tối
thiểu hóa giá thành tức là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó phải được tiết kiệm

một cách tối đa hợp lý và có kế hoạch. Đối với mọi cơng trình, chi phí ngun
vật liệu và công cụ, dụng cụ chiếm tỷ trọng rất lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất
cũng như giá trị của cơng trình. Ngun vật liệu và cơng cụ dụng cụ là trọng tâm
quản lý và hạch tốn do đó tổ chức quản lý nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ


6
có tác dụng và ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý chi phí đưa tới đạt lợi
-

nhuận tối đa
Nhược điểm: những phương pháp mà khóa luận đưa ra còn chưa khắc phục
được hết những nhược điểm đã nêu. Phần giải pháp của tác giả đề xuất với công
ty là mở thêm sổ nhật kí mua hàng nhưng trong phần hạn chế tại cơng ty thì tác
giả lại khơng trình bày. Điều này dẫn tới các đề xuất của tác giả chưa gắn với



các hạn chế của cơng ty.
Khóa luận 3 : “Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại công ty TNHH
một thành viên thương mại và in phun quảng cáo Hà Phát” của tác giả Lương
Diệu Linh ( 2015 ) – khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Tài nguyên và Môi

-

trường Hà Nội
Ưu điểm: tác giả đã đưa ra được cái nhìn tổng quan về kế tốn NVL và CCDC
nói chung theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Phần
nào cho thấy được thực trạng công tác kế tốn tại cơng ty Hà Phát nói riêng và
các doanh nghiệp khác nói chung. Đồng thời tác giả đã đưa ra được những giải

pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng cơng tác kế tốn NVL,
CCDC khơng chỉ cho cơng ty nói riêng và còn cho các doanh nghiệp khác trong

-

nền kinh tế
Nhược điểm: chưa chỉ rõ được nguyên nhân của việc tính sai, tính chưa hợp lý
chi phí NVL, CCDC dẫn đến giá thành của các hạng mục cơng trình chưa hợp
lý, có những trường hợp tính sai chi phí ngun vật liệu gây thất thốt cho doanh
nghiệp. Cách thức trình bày bài khóa luận chưa hợp lý, đặc biệt là cách sắp xếp
các khoản mục, gộp tách các khoản mục. Tác giả chưa phân tích làm rõ quy
trình,các hoạt động kiểm sốt cần thiết đối với hàng tồn kho nói chung và
ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ nói riêng tại đơn vị; chưa phân tích rõ quy
trình mua hàng ( NVL, CCDC) ở các giai đoạn xử lý các đơn đặt hàng hóa/ dịch
vụ; nhận hàng hóa, dịch vụ; và giai đoạn xử lý các khoản thanh toán cho người
bán.


7


Khóa luận 4: “ Kế toán ngun vật liệu và công cụ, dụng cụ tại Bưu điện trung
tâm 3” của tác giả Nguyễn Thị Lan Anh (2015) – Khóa luận tốt nghiệp trường

-

Đại học Tài nguyên và Môi trường HN
Ưu điểm: Cung cấp cho người đọc những kiến thức cần thiết liên quan đến cơng
tác kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ. Bài luận đã có những liên hệ
thực tiễn thực trạng kế toán NVL – CCDC tại doanh nghiệp cụ thể. Tác giả đã

đưa ra một số phương hướng và giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những hạn
chế còn tồn tại trong doanh nghiệp và hồn thiện cơng tác kế tốn NVL – CCDC

-

tại đơn vị
Nhược điểm: Bài luận còn nặng lý thuyết, cơ sở lý luận chưa trọng tâm phân
tích làm rõ đề tài; chưa phân tích làm rõ được thực trạng kế tốn nguyên vật liệu
và công cụ, dụng cụ tại đơn vị; chưa làm rõ được những điểm hạn chế còn tồn



tại bên trong đơn vị
Khóa luận 5: “ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Chế tạo cột thép
Đông Anh – Huyndai” của tác giả Nguyễn Thị Thảo (2014), khóa luận tốt

-

nghiệp Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Ưu điểm: Đưa ra được cái nhìn tổng quan về kế tốn NVL – CCDC nói chung
theo quy định của các văn bản pháp luật có liên quan. Bố cục trình bày khóa
luận hợp lý, khoa học; nội dung đảm bảo tính nhất quán xuyên suốt bài. Tác giả
đã đưa ra những phương hướng và các giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục
những hạn chế còn tồn tại trong doanh nghiệp và hồn thiện cơng tác kế tốn

-

NVL – CCDC tại đơn vị
Nhược điểm: bài viết còn mang nặng lý thuyết, minh họa thực tế chưa sâu do đó
chưa phân tích làm rõ được những ưu điểm, nhược điểm còn tồn đọng bên trong




doanh nghiệp
Khóa luận 6: “ Kế toán ngun vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty cổ phần
công nghệ công nghiệp Hùng Cường” của sinh viên Nguyễn Thị Thoan, trường

-

Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội năm 2014
Ưu điểm: khóa luận trình bày rõ ràng, bố cục hợp lý. Mỡi phần hạch tốn cụ thể
tác giả đã đưa ra ví dụ minh họa và sổ sách kèm theo


8
Tác giả đã đi sâu nghiên cứu khoa học, đánh giá chính xác thực trạng cơng
tác kế tốn NVL – CCDC tại công ty dựa trên các phương pháp nghiên cứu cụ
thể. Đưa ra những điểm mạnh trong hạch toán NVL – CCDC tại công ty cổ phần
công nghệ công nghiệp Hùng Cường: Bộ phận kế hoạch và kho kết hợp chặt chẽ
với nhau trong công tác quản lý hạch tốn đảm bảo sử dụng hợp lý chi phí, việc
lập và tổ chức luân chuyển chứng từ rất hợp lý, khoa học; sổ sách kế toán đầy
đủ, ghi rõ ràng. Đồng thời, tác giả cũng phát hiện ra những tồn tại trong cơng tác
hạch tốn, như cơng ty khơng trích lập giảm giá hàng tồn kho, các cơng việc kế
tốn còn trùng lặp ở các khâu ở kho và phòng kế tốn, việc ghi chép và thơng tin
của kế tốn khơng nhanh chóng kịp thời do chưa xây dựng phần mềm kế tốn.
-

Từ đó, tác giả đã đưa ra được những giải pháp cho công ty
Nhược điểm: Cơ sở lý luận còn viết thiếu nội dung về kiểm kê hàng tồn kho; các




giải pháp đưa ra chưa sát với thực tế; chưa có chứng từ gốc trong bài.
Khóa luận 7: “ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty cổ phần
thuốc sát trùng Việt Nam VIPESO”, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn

-

Thị Ngọc Nữ (2013), trường Đại học kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ưu điểm: Tính cấp thiết của đề tài rất cụ thể; bố cục khóa luận trình bày rõ ràng,
đầy đủ nội dung; các phương pháp hạch toán giá nguyên vật liệu và cơng cụ,
dụng cụ rất cụ thể, có ví dụ minh họa đi kèm; các giải pháp tác giả đưa ra nhằm
nâng cao cơng tác kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ là tương đối tồn

-

diện
Nhược điểm: kế toán tăng giảm nguyên vật liệu cần cho thêm sơ đồ hạch tốn
tổng qt; quy trình nhập – xuất kho NVL – CCDC chưa được giải thích khoa
học, logic; các ưu – nhược điểm còn tồn tại trong cơng ty chưa được ngắn gọn,



cụ thể.
Khóa luận 8: “Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại cơng ty cở phần
x́t nhập khẩu Hải Phòng”, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Bùi Thị Phương

-

Thúy (2013), trường Đại học dân Lập Hải Phòng.

Ưu điểm: Bố cục khóa luận rõ ràng, chi tiết, mạch lạc; số liệu sử dụng có tính
cập nhật; tác giả phản ánh được thực trạng kế toán NVL –CCDC tại đơn vị; đưa


9
ra được nhiều giải pháp hồn thiện nâng cao cơng tác kế toán NVL – CCDC tại
-

đơn vị
Nhược điểm: phần thực trạng tác giả cần đi sâu vào kế toán xuất nhập của cơng
ty hơn; chưa có nhiều ví dụ minh họa cho phần hạch toán giá nguyên vật liệu
xuất nhập khẩu; chưa giải thích được cụ thể quy trình xuất nhập khẩu nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty; các giải pháp nâng cao công tác kế tốn



NVL – CCDC tại cơng ty cần chi tiết và cụ thể hơn.
Khóa luận 9: “ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty TNHH
Việt Nam Leakless”, khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Tài nguyên và Môi

-

trường Hà Nội của sinh viên Trần Thị Thu Hằng (2014).
Ưu điểm: bố cục rõ ràng, trình bày hợp lý; bảng biểu, sơ đồ khoa học; mô tả
phương pháp nghiên cứu cụ thể, chính xác; chứng từ, sổ sách, hệ thống tài
khoản phù hợp chế độ kế toán của cơng ty; phần thực trạng kế tốn NVL –

-

CCDC tại cơng ty đã trình bày đủ nội dung

Nhược điểm: Số liệu trong bài còn ít, khơng có tính thực tiễn; phương pháp hạch
tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ chưa đầy đủ; trình tư hình thức ghi sổ kế
tốn chưa đầy đủ; các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn ngun vật liệu, cơng



cụ dụng cụ tại cơng ty còn chung chung, chưa rõ ràng
Khóa luận 10: “ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại chi nhánh
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng Quảng Ninh”, khóa luận tốt nghiệp

-

trường Đại học dân lập Hải Phòng của sinh viên Hoàng Văn Thanh (2013).
Ưu điểm: bố cục rõ ràng, khoa học; các sổ sách, hệ thống tài khoản sử dụng phù
hợp với chế độ kế tốn tại cơng ty; phương pháp nghiên cứu trình bài hợp lý; tác
giả đã đưa ra được những ưu điểm và hạn chế trong cơng tác hạch tốn NVL –

-

CCDC tại công ty.
Nhược điểm: phần thực trạng tác giả chưa nêu rõ được các nghiệp vụ thừa thiếu
khi kiểm kê ngun vật liệu; chưa có ví dụ minh họa cho các phương pháp hạch
toán nguyên vật liệu; chưa giải thích rõ được quy trình hạch tốn ngun vật liệu
và công cụ, dụng cụ tại công ty; các giải pháp đưa ra nhằm hồn thiện cơng tác
kế tốn NVL – CCDC tại công ty còn sơ sài.


10



Khóa luận 11: “ Kế toán ngun vật liệu và công cụ, dụng cụ tại Công ty cổ
phần Cơ khí và Xây lắp Thăng Long”, của tác giả Vũ Kiều Oanh (2015), khóa

-

luận tốt nghiệp trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Ưu điểm: bài luận đảm bảo tính nhất qn với đề tài trong qua trình trình bày;
đưa ra được các nhìn tổng quan về kế tốn NVL – CCDC nói chung theo quy
định của các văn bản quy phạm pháp luận có liên quan; đưa ra một số những
phương hướng và giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn
đọng trong doanh nghiệp và hồn thiện cơng tác kế tốn NVL – CCDC tại đơn

-

vị
Nhược điểm: bố cục trình bày chưa hợp lý, khoa học; lan man chưa tập trung
vào phân tích đưa ra thực trạng kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ tại
đơn vị; ý kiến đóng góp hồn thiện kế toán NVL – CCDC mới chỉ đưa ra ý kiến
đóng góp riêng cho đơn vị chưa đưa ra ý kiến chung đối với cơ quan chức năng
nhằm hoàn thiện kế tốn ngun vật liệu – cơng cụ dụng cụ chung cho các
doanh nghiệp trong nước; các kiến nghị đưa ra tuy phù hợp nhưng mang tính



chất chung chung chưa có phương pháp cụ thể, rõ ràng.
Kết luận: Qua các đề tài đã tham khảo ở trên, em đã tự rút ra một số lưu ý cho

-

khóa luận của mình:

Tìm hiểu và lựa chọn đúng phương pháp nghiên cứu cho bài khóa luận của mình
Chú ý về bố cục bài cũng như các lỡi chính tả, sai sót nhỏ trong bài
Trình bày có khoa học các mục lục, sơ đồ, bảng biểu, biểu mẫu
Tìm hiểu kĩ về chế độ kế toán hiện tại của đơn vị thực tập và cập nhật các thơng

-

tư chế độ kế tốn mới nhất hiện hành
Đi sâu, tìm hiểu kĩ càng, tham khảo số liệu và tài liệu về sản xuất kinh doanh
của đơn vị thực tập và đưa ra các nhận định chính xác về thực trạng kế tốn tại

1.4.
1.4.1.

1.4.2.
-

đơn vị từ đó đưa ra được ưu – nhược điểm của công tác kế tốn tại đơn vị.
Đới tượng và phạm vi nghiên cứu
Đới tượng
Kế tốn ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ tại Xí nghiệp địa chất Đơng
Triều.
Phạm vi :
Phạm vi khơng gian: Xí nghiệp địa chất Đơng Triều, xã n Thọ, huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.


11
1.5.


-

Phạm vi thời gian: Từ ngày 28/2/2017 tới ngày 30/4/2017.
Phương pháp nghiên cứu
Dưới đây là một số phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong bài khóa
luận:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là phương pháp hỏi trực tiếp những người
cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp
này sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu

-

có liên quan đến đề tài
Phương pháp phân tích kinh doanh là phương pháp dựa trên những số liệu có
sẵn để phân tích ưu nhược điểm trong cơng tác kinh doanh nhằm hiểu rõ hơn các

-

vấn đề nghiên cúu từ đó tìm ra ngun nhân và giải pháp khắc phục
Phương pháp thống kê là phương pháp liệt kê, thống kê thông tin, dữ liệu thu

-

thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích
Phương pháp tài khoản kế tốn là phương pháp phân loại và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình hình
biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn, từng nội dung thu, chi, … trong quá

-


trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Dùng để hệ thống hóa thơng tin kế tốn.
Phương pháp so sánh là phương pháp được thực hiện thông qua đối chiếu các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được điểm giống và khác nhau. Cụ thể là so
sánh các số liệu của tháng, quý, năm trước với số liệu của tháng, quý, năm nay.
Đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức cơng tác kế tốn ngun vật liệu và công
cụ, dụng cụ tại đơn vị, đối chiếu chứng từ gốc với các sổ sách kế tốn có liên
quan để thấy được những công việc còn chưa thực hiện tốt, những ưu điểm đã
đạt được cũng như những mặt hạn chế cần khắc phục. Từ đó, đưa ra kết luận và
những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý sản xuất kinh doanh, cơng tác
kế tốn của đơn vị.
Mỡi phương pháp có vị trí, chức năng nhất định nhưng giữa chúng lại có

1.6.

mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống phương pháp kế toán.
Kết cấu khóa luận
Ngoài phần lời cảm ơn, danh mục các tài liệu tham khảo, danh mục các
bảng biểu, sơ đồ, kết luận, nội dung bao gồm 4 chương:


12
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu có liên quan đến kế toán
nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Chương 3: Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ tại Xí nghiệp địa chất Đông Triều.
Chương 4: Một số ý kiến, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp địa chất Đông Triều.



13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CƠNG CỤ, DỤNG CỤ
2.1.
2.1.1.

Tởng quan về kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Nhiệm vụ của công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Để thực hiện chức năng giám đốc từ vị trí của kế tốn trưởng trong quản lý
kinh tế, quản lý doanh nghiệp nhà nước quy định nhiệm vụ kế tốn ngun vật
liệu và cơng cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp như sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ về các mặt số lượng, chất lượng, chủng
loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính tốn và phân bổ chính xác, kịp thời giá nguyên vật liệu và công cụ,
dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng khác nhau. Kiểm tra chặt chẽ việc thực
hiện định mức tiêu hao, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các trường hợp sử dụng
nguyên vật liệu và cơng cụ, dụng cụ sai mục đích, gây lãng phí
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ nguyên vật liệu và
công cụ, dụng cụ phát hiện kịp thời ứ đọng, kém phẩm chất chưa cần dùng và có
biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhah chóng, hạn chế thiệt hại
- Thực hiện kế hoạch kiểm kê nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo yêu
cầu quản lý, lập báo cáo về vật liệu tham gia cơng tác phân tích thực hiện kế
hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.
Chính vì những lý do trên mà doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên
vật liệu và công cụ, dụng cụ từ khâu thu mua, bảo quản và sử dụng. Đó cũng là
một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản của doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
tránh tình trạng làm gián đoạn quy trình sản xuất.


2.1.2.
2.1.2.1.
-

Khái niệm và đặc điêm của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
Khái niệm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng
vật hóa, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành
hình thái vật chất của sản phẩm.


14
-

Đặc điểm:
+ Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chúng bị tiêu hao toàn bộ
hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái sản xuất vật
chất của sản phẩm
+ Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu thuộc vốn
lưu động dự trữ và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như

2.1.2.2.

trong giá thành sản phẩm
Khái niệm và đặc điểm của công cụ, dụng cụ
- Khái niệm : Công cụ, dụng cụ là tư liệu không đủ các tiêu chuẩn về giá trị
và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định ghi nhận tài sản cố định. Vì
vậy, cơng cụ, dụng cụ được quản lý và hạch tốn như ngun vật liệu. Theo quy
định hiện hành, có một số tư liệu lao động không phân biệt theo tiêu chuẩn thời

gian sử dụng và trị giá thực tế vẫn hạch tốn là cơng cụ, dụng cụ như :
+ Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, giá lắp chuyên dùng cho sản
xuất xây lắp
+ Các dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh sành sứ
+ Quần áo, dày giép chuyên dùng để làm việc
+ Các loại bao bì
- Đặc điểm của công cụ dụng cụ :
+ Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, vẫn giữ nguyên cho đến
lúc bị hỏng
+ Trong q trình sử dụng, giá trị cơng cụ dụng cụ chuyển dịch vào từng
phần, vào chi phí sản xuất kinh doanh
+ Một số cơng cụ dụng cụ có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, cần thiết
phải dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh

2.1.3.
2.1.3.1.

Phân loại nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều chủng
loại khác nhau. Mỡi loại có vai trò, cơng dụng, tính chất lý hóa khác nhau và


15
biến động liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tùy theo nội
dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh mà
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có sự phân chia thành các loại khác nhau:
* Căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu, thì vật liệu được chia thành
các loại như sau:

- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính
của sản phẩm. Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng
doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại,
dịch vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật
liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngồi với mục đích tiếp tục
quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất,
khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng
của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện
bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu cơng nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói;
phục vụ cho q trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra
bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản
bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng
để lắp đặt vào cơng trình xây dựng cơ bản.
* Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được chia thành:
- Vật liệu mua ngoài


16
- Vật liệu tự sản xuất
- Vật liệu có từ nguồn gốc khác (được cấp, nhận vốn góp, …)
Tuy nhiên việc phân loại vật liệu như trên vẫn mang tính tổng quát mà chưa

đi vào từng loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và
thống nhất trong doanh nghiệp. Để phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý các loại vật
liệu ở các bộ phận khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho u cầu xử lý thơng tin
trên máy tính thì việc lập bảng (sổ) danh điểm vật liệu là cần thiết.
2.1.3.2.

Phân loại công cụ, dụng cụ
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động khơng có đủ các tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy cơng cụ, dụng cụ
được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy định hiện hành,
những tư liệu lao động sau đây nếu khơng đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì
được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:
- Các dàn giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản
xuất xây lắp;
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong q
trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá
trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì;
- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
- Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
- Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,...
Cơng cụ, dụng cụ cũng có nhiều tiêu chuẩn phân loại. Mỡi tiêu chuẩn phân
loại có tác dụng riêng trong quản lý
* Căn cứ vào phương pháp phân bổ, công cụ dụng cụ được chia thành:
- Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị)
- Loại phân bổ 2 lần (50% giá trị)
- Loại phân bổ nhiều lần
Loại phân bổ 1 lần là những cơng cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và thời gian sử
dụng ngắn. Loại phân bổ 2 lần trở lên là những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn
hơn, thời gian sử dụng dài hơn và là những công cụ chuyên dùng.
* Căn cứ vào nội dung công cụ, dụng cụ được chia thành:

- Lán trại tạm thời, dàn giáo, cốp pha dùng trong XDCB, dụng cụ giá lắp
chuyên dùng cho sản xuất, vận chuyển hàng hóa
- Dụng cụ, đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ


17
- Quần áo bảo hộ lao động
- Công cụ, dụng cụ khác
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý và cơng việc ghi chép kế tốn, cơng cụ dụng

2.2.
2.2.1.
2.2.1.1.

cụ được chia thành:
- Cơng cụ, dụng cụ
- Bao bì ln chuyển
- Đồ dùng cho thuê
* Căn cứ vào mục đích sử dụng, công cụ dụng cụ được chia thành:
- Công cụ, dụng cụ dùng cho SXKD
- Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý
- Công cụ, dụng cụ dùng cho mục đích khác
Nợi dung, phương pháp hạch toán chi tiết ngun vật liệu và công cụ, dụng
cụ trong các doanh nghiệp
Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Giá thực tế nhập kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Theo Thông tư 200/2014/TT - BTC, nội dung giá gốc của nguyên vật liệu,
giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ được xác định như sau:
- Giá NVL, CCDC mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ mơi

trường phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo
hiểm,... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, cơng tác
phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên
trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ thì giá trị của
NVL, CCDC mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Nếu
thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của NVL, CCDC
mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
+ Đối với NVL, CCDC mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại
Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Giá của NVL, CCDC tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu
xuất chế biến và chi phí chế biến.
- Giá của NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá thực
tế của nguyên liệu, vật liệu xuất th ngồi gia cơng chế biến, chi phí vận


18
chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền th
ngồi gia cơng chế biến.
- Giá của NVL, CCDC nhận góp vốn liên doanh, cở phần là giá trị được
các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
- Giá của NVL, CCDC nhận cấp, biếu tặng… thì giá thực tế của NVL,
CCDC nhập kho là giá ghi trong biên bản của đơn vị cấp hoặc được xác định
trên cơ sở giá thị trường của NVL, CCDC tương đương
- Giá của NVL, CCDC nhập kho từ nguồn phế liệu thu hời thì giá thực tế
NVL, CCDC nhập kho được đánh giá theo giá trị thực tế nếu còn sử dụng hoặc
đánh giá theo giá ước tính
Giá thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho
NVL, CCDC trong doanh nghiệp xuất kho cho nhiều mục đích khác nhau:


2.2.1.2.

xuất kho phục vụ sản xuất, phục vụ quản lý doanh nghiệp…
Theo chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho”, căn cứ tại Điểm c khoản 1 Điều 29
thông tư 200/2014 – BTC quy định các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
-

bao gồm:
Phương pháp giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, trị giá vốn thực
tế của NVL xuất kho được tính căn cứ vào số lượng NVL xuất kho và đơn giá
bình quân gia quyền:

Giá thực tế
Số lượng NVL xuất
Đơn giá thực tế bình quân
x
=
NVL xuất
kho
của NVL
kho
Trong đó đơn giá bình qn được tính theo một trong hai cách sau:
Cách 1: Đơn giá bình quân tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn khi căn
cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị
bình qn:
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự

trữ

Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ

+

Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ

=

Số lượng NVL tồn
kho đầu kỳ

Số lượng NVL nhập
trong kỳ


19
+
-

Ưu điểm: dễ làm, dễ tính tốn, chỉ cần tính tốn một lần vào cuối kỳ
Nhược điểm: độ chính xác khơng cao, hơn nữa cơng việc tính tốn dồn vào cuối
kỳ gây ảnh hưởng tới tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp
này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thơng tin kế tốn ngay tại thời điểm phát

-


sinh nghiệp vụ
Cách 2: Đơn giá bình quân được tính theo phương pháp bình qn liên hoàn:
Sau mỡi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa kế tốn phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và đơn giá bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính
theo cơng thức sau:
Đơn giá bình

tế của NVL nhập

qn sau lần

kho trước lần

nhập thứ i

=

nhập i
SL NVL tồn kho
trước lần nhập i

-

Trị giá vốn thực tế

Trị giá vốn thực

của NVL nhập kho

+


thuộc lần nhập i

+

SL NVL nhập kho
thuộc lần nhập i

Ưu điểm: khắc phục phần nào hạn chế của phương pháp bình qn cả kỳ dự trữ
Nhược điểm: Cơng việc kế tốn phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều cơng sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng

-

loại hàng tồn kho, có lưu lượng xuất ít
Áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp đã ứng dụng tin học
Phương pháp Nhập trước – Xuất trước (FIFO) : Phương pháp nhập trước, xuất
trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản
xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo
giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất


20
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán
ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho
sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho

trên báo cáo kế tốn có ý nghĩa thực tế hơn. Tuy nhiên, phương pháp này có
nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi
phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản
phẩm, vật tư, hàng hố đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng
chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí
-

cho việc hạch tốn cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được
áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản
phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể
áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại

-

hàng thì khơng thể áp dụng được phương pháp này.
Phương pháp giá bán lẻ: Đây là phương pháp mới bổ sung theo thông tư
200/2014/TT-BTC
Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của
hàng tồn kho với số lượng lớn các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi
nhuận biên tương tự mà khơng thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác.
Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn
kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính
đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn giá bán ban đầu của nó. Thơng
thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình qn riêng.
Chi phí mua hàng trong kỳ được tính cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng

tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng tùy thuộc
tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc
nhất quán


21
Phương pháp giá bán lẻ được áp dụng cho một số đơn vị đặc thù (ví dụ như
các đơn vị kinh doanh siêu thị hoặc tương tự)
Đặc điểm của loại hình kinh doanh siêu thị là chủng loại mặt hàng rất lớn,
mỡi mặt hàng lại có số lượng lớn. Khi bán hàng, các siêu thị khơng thể tính ngay
giá vốn của hàng bán vì chủng loại và số lượng các mặt hàng bán ra hàng ngày
rất nhiều, lượng khách hàng đơng. Vì vậy, các siêu thị thường xây dựng một tỷ
lệ lợi nhuận biên trên giá vốn hàng mua vào để xác định ra giá bán hàng hóa (tức
là doanh thu). Sau đó, căn cứ doanh số bán ra và tỷ lệ lợi nhuận biên, siêu thị sẽ
xác định giá vốn hàng đã bán và giá trị hàng còn tồn kho.
Ngành kinh doanh bán lẻ như hệ thống các siêu thị đang phát triển mạnh
mẽ. Mặc dù Chuẩn mực Việt Nam chưa có quy định cách tính giá gốc hàng tồn
kho theo phương pháp bán lẻ nhưng thực tế các siêu thị vẫn áp dụng vì các
phương pháp khác đã quy định trong Chuẩn mực khơng phù hợp để tính giá trị
hàng tồn kho và giá vốn hàng bán của siêu thị. Việc bổ sung quy định này là phù
hợp với thực tiễn kinh doanh bán lẻ tại Việt Nam và phù hợp với thông lệ quốc
tế. Các thông tin về doanh số của siêu thị được xác định hàng ngày sẽ là căn cứ
-

để xác định giá vốn và giá trị hàng tồn kho của siêu thị.
Bỏ phương pháp nhập sau – xuất trước: Phương pháp này hầu như không
được áp dụng trong thực tế nên theo thông tư 200 đã bỏ áp dụng phương pháp
nhập sau xuất trước
Đặc điểm vật chất bình thường của hàng tồn kho là có thời hạn sử dụng,
nên trong thực tế, các loại sản phẩm nào sản xuất trước thì sẽ phải tiêu thụ trước

và vì vậy phương pháp Nhập sau – Xuất trước không phản ánh đúng giá trị hàng
tồn kho. Hơn nữa, theo kinh nghiệm thế giới, phương pháp Nhập sau – Xuất
trước chỉ có thể áp dụng khi nền kinh tế rơi vào tình trạng siêu lạm phát và
khơng phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam. Chuẩn mực kế tốn quốc
tế cũng có quy định riêng đối với nền kinh tế siêu lạm phát nên các quy định
trong Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho cũng như các Chuẩn mực kế toán khác
được xây dựng dưa trên điều kiện kinh tế bình thường. Mặt khác, tại Việt Nam


22
chưa có cơng ty nào áp dụng phương pháp Nhập sau – Xuất trước, vì vậy việc
2.2.2.
2.2.2.1.

bỏ phương pháp Nhập sau – Xuất trước là phù hợp với thực tiễn.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ
Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi tiết ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ
Kế tốn chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ phải được thực hiện
theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu và công cụ, dụng
cụ.
Để quản lý được vật liệu và công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp kế
tốn phải cung cấp thơng tin về tình hình nhập, xuất kho của từng thứ nguyên
vật liệu và công cụ, dụng cụ, cả về chỉ tiêu hiện vật, chỉ tiêu giá trị theo từng nơi
bảo quản sử dụng. Điều đó đặt ra yêu cầu phải tổ chức hạch tốn chi tiết ngun
vật liệu và cơng cụ, dụng cụ ở từng kho, từng bộ phận kế toán trong doanh
nghiệp. Vì vậy giữa các bộ phận kế tốn của doanh nghiệp và thủ kho phải có sự
liên hệ, phối hợp trong việc sử dụng chứng từ nhập, xuất kho để hạch tốn chi
tiết ngun vật liệu và cơng cụ, dụng cụ cho thích hợp.

2.2.2.2.


Sổ sách, chứng từ cần sử dụng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều được ghi chép, phản ánh trên các chứng từ kế tốn
Theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 thay thế cho
Quyết định số 15/2016/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006, quy định về các
chứng từ kế toán sử dụng để kế toán NVL, CCDC gồm:
- Hoá đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư – công cụ sản phẩm hàng hoá
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư – cơng cụ sản phẩm hàng hố
- Bảng kê mua hàng
- Bảng phân bổ NVL – CCDC


23
Sổ sách kế toán cần sử dụng gồm:
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết vật liệu – dụng cụ sản phẩm hàng hoá
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
- Các loại sổ tổng hợp
2.2.2.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”


Bên Nợ:

Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, th ngồi




gia cơng, chế biến, nhận góp vốn hoặc nhận từ các nguồn khác
Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp



doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì)
Bên Có:
Trị giá thực tế của ngun vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để











bán, th ngồi gia cơng chế biến hoặc đưa đi góp vốn
Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua
Chiết khấu thương mại nguyên vật liệu khi mua được hưởng\
Trị giá nguyên vật liệu bị hao hụt, mất mát khi phát hiện kiểm kê
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh

nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Chi tiết TK cấp 2 của TK 152:
TK 1521: nguyên vật liệu chính
TK 1522: nguyên vật liệu phụ
TK 1523: nhiên liệu
TK 1524: phụ tùng thay thế
Tài khoản 153 “ Cơng cụ, dụng cụ”



Bên Nợ:
Trị giá thực tế của cơng cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, th ngồi



gia cơng chế biến, nhận vốn góp
Trị giá cơng cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho
Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê




24


Kết chuyển trị giá thực tế của cơng cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ ( trường hợp




doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
Trị giá thực tế của cơng cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho



th hoặc góp vốn
Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng
Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá




hàng mua
Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện khi kiểm kê
Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trường hợp










doanh nghiệp kế tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kì)
Số dư bên Nợ: trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho
Chi tiết tài khoản cấp 2 của TK 153:
TK 1531: cơng cụ, dụng cụ

TK 1532: bao bì ln chuyển
TK 1533: đồ dùng cho thuê
TK 1534: thiết bị, phụ tùng thay thế
Tài khoản 611: “Mua hàng” (khi doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Bên Nợ:
Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ tồn kho



đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê);
Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, mua vào trong kỳ;
- Bên Có:
Kết chuyến giá gốc hàng hố, ngun liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ tồn kho



cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê);
Giá gốc hàng hố, ngun liệu, vật liệu, cơng cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ,



hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (chưa được xác định là đã bán trong kỳ);
Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hố mua vào trả lại cho



người bán, hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 khơng có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 611 - Mua hàng, có 2 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 6111 - Mua nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá



trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào, xuất sử dụng trong kỳ kế
toán và kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ kế toán;


25


Tài khoản 6112 - Mua hàng hố: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng
hoá mua vào, xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho
đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ kế tốn.
Mợt sớ tài khoản liên quan khác:

2.2.2.4.
2.2.2.4.1.

TK 111: tiền mặt
TK 112: tiền gửi ngân hàng
TK 131: phải thu khách hàng
TK 331: phải trả người bán

Các phương pháp kế toán chi tiết
Phương pháp thẻ song song (Phụ lục 1 – sơ đồ 2.1)
Quy trình của phương pháp như sau:
- Tại kho: Thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ
kho tiến hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỡi chứng từ được ghi

một dòng, mỗi danh mục vật tư mở một thẻ kho định kỳ, hoặc hàng ngày phải
chuyển PNK, PXK cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số
liệu giữ thẻ kho với số lượng thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên
sổ chi tiết vật tư
- Phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được PNK, PXK do
thủ kho chuyển đến, kế tốn ghi đơn giá tính thành tiền sau đó ghi vào sổ chi tiết
vật liệu, định kỳ họp cuối tháng phải đối chiếu số liệu thủ kho, cuối tháng căn cứ
vào sổ chi tiết vật tư lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của vật liệu, số liệu
trên bảng này được đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp
- Nhận xét : phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
nhưng việc ghi chép còn nhiều trùng lặp vì thế chỉ thích hợp với doanh nghiệp
có quy mơ nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế tốn chưa cao.
2.2.3.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Phụ lục 2 – sơ đồ 2.2)
- Tại kho: thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ
kho tiến hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi
một dòng, mỗi danh mục vật tư mở một thẻ kho định kỳ, hoặc hàng ngày phải
chuyển PNK, PXK cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số


×