Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng của một số giống hoa hồng trồng tại mê linh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN HÀ MINH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI,
KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG CỦA MỘT SỐ
GIỐNG HOA HỒNG TRỒNG TẠI
MÊ LINH - HÀ NỘI
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Dƣơng Tiến Viện

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy (cô) giáo,
đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy
giáo TS. Dƣơng Tiến Viện ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng các thầy cô giáo trong
Khoa Sinh - KTNN và các cán bộ Phòng Sau đại học trƣờng Đại Học Sƣ
Phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.


Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, cán bộ, bà con nhân dân xã Mê
Linh - huyện Mê Linh - T.p Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, các thầy cô giáo trƣờng
THPT Tiền Phong đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Bên cạnh đó tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè - những
ngƣời luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện bản luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hà Minh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Nghiên
cứu đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng của một số giống hoa hồng
trồng tại Mê Linh - Hà Nội” là trung thực và không trùng lặp với các đề tài
khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa Sinh KTNN, Phòng Sau đại học và Nhà trƣờng về các thông tin, số liệu trong đề
tài.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Hà Minh



MỤC LỤC

M ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................ 2
4. Điểm mới của đề tài ................................................................................. 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 3
1.1. Nguồn gốc và phân bố của cây hoa hồng trên thế giới .......................... 3
1.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa hồng ................................................... 5
1.2.1. Nhiệt độ ............................................................................................ 5
1.2.2. Ánh sáng ........................................................................................... 6
1.2.3. Độ ẩm ............................................................................................ 6
1.2.4.Đất................................................................................................... 6
1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa hồng trên thế giới và Việt Nam .......... 7
1.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa hồng trên thế giới ......................... 7
1.3.2.Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa hồng ở Việt Nam .......................... 10
1.4. Nghiên cứu trongvà ngoài nƣớc về chọn tạo giống hoa hồng ......... 14
1.4.1. Nghiên cứu về chọn tạo giống hoa hồng trên thế giới ................... 14
1.4.2. Những nghiên cứu về chọn tạo giống hoa hồng trong nước ..... 15
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNGVÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 19
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 19
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 19
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 19
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 20



2.5.1. Các chỉ tiêu về đặc điểm hình thái ................................................. 20
2.5.2. Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển ........................................... 20
2.5.3. Các chỉ tiêu về năng suất và chất lượng hoa ............................. 20
2.5.4. Các chỉ tiêu về mức độ sâu bệnh hại .............................................. 21
2.6. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................... 21
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 22
3.1. Đặc điểm hình thái củacác mẫu giống hoa hồng................................ 22
3.1.1. Đặc điểm hình thái các giống nghiên cứu ...................................... 22
3.1.2. Đặc điểm dạng cây, đường kính tán của các mẫu giống hoa
hồng .......................................................................................................... 30
3.1.3. Đặc điểm hình thái lá của các giống hoa hồng.............................. 31
3.1.4. Kích thước và cấu trúc lá kép của các mẫu giống hoa hồng .... 33
3.1.5. Cấu trúc hoa của các mẫu giống hoa hồng ................................... 35
3.2. Đặc điểm sinh trƣởng, phát triển của các mẫu giống hoa hồng ....... 36
3.3. Năng suất, chất lƣợng của các mẫu giống hoa hồng ........................ 40
3.4. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các mẫu giống hoa hồng ...... 42
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 45
PHỤ LỤC ẢNH ............................................................................................. 50


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu

Tên đầyđủ

1


ADN

Acid deoxyribo nucleotide

2

BNN PTNT

Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

3

FAO

Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp Liên hiệpQuốc
(Food and Agricultural Organization)

4

NST

Nhiễm sắc thể

5

NXB

Nhà xuất bản


6

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

7

TCN

Tiêu chuẩn ngành

8

TT

Thứ tự


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Nguồn gốc một số loài hoa hồng trên thế giới ................................ 3
Bảng 1.2. Một số nhóm hoa hồng chính và vùng phân bố của chúng .............. 4
Bảng 1.3. Diện tích, giá trị kinh tế hoa cắt và cây trang trí của một số
nƣớc trồng chính trên thế giới năm 2003 ......................................... 7
Bảng 3.1. Đặc điểm dạng cây, đƣờng kính tán của một số giống hoa
hồng ................................................................................................ 31
Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái lá của các giống hoa hồng............................... 32
Bảng 3.3. Kích thƣớc và cấu trúc lá kép của các mẫu giống hoa hồng ..... 34
Bảng 3. 4. Cấu trúc hoa của các mẫu giống hoa hồng.................................... 35
Bảng 3.5 Chiều cao cây, đƣờng kính thân và cành, số cành và số lá

trên cành cấp 1 .............................................................................. 37
Bảng 3.6. Chiều dài cành, chiều dài và đƣờng kính cuống hoa của các
mẫu giống hoa hồng ...................................................................... 39
Bảng 3.7. Năng suất, chất lƣợng hoa của các mẫu giống hoa hồng ............... 40
Bảng 3.8 Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các mẫu giống hoa hồng .... 42


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Biểu đồ tỷ lệ (%) giá trị nhập khẩu hoa hồng của các nƣớc EU
năm 2003.......................................................................................... 8
Hình 3.1. Năng suất các mẫu giống hoa hồng ................................................ 41
Ảnh 1. Giống Phấn hồng ................................................................................ 23
Ảnh 2. Giống Nhung đen................................................................................ 24
Ảnh 3. Giống Kem ......................................................................................... 25
Ảnh 4. Giống Vàng thẫm................................................................................ 26
Ảnh 5. Giống Đỏ pháp.................................................................................... 27
Ảnh 6. Giống Cam .......................................................................................... 28
Ảnh 7. Giống Cánh sen .................................................................................. 29
Ảnh 8. Giống Đỏ son ...................................................................................... 30


1

MỞ Đ U
1. Lí do chọn đề tài
Hoa là một món quà vô giá mà thiên nhiên ban tặng cho con ngƣời.
Mỗi loài hoa mang một vẻ đẹp riêng, một sắc thái riêng, có thể nói hoa là một
sản phẩm đặc biệt vừa mang lại giá trị tinh thần, vừa mang lại giá trị kinh tế
cao. Nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Hà Lan, Bungari… đã có nền sản xuất hoa
rất phát triển và là nguồn thu nhập quan trọng của đất nƣớc.

Trên thế giới và ở Việt Nam hoa hồng đƣợc xem là chúa tể của các loài
hoa và là loài hoa đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng nhất. Với ƣu điểm về kiểu
dáng sang trọng lại đa dạng về màu sắc, hƣơng thơm, cũng nhƣ có thể trồng
và thu hoạch quanh năm ở nhiều vùng khí hậu và sinh thái khác nhau nên rất
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất. Trong tự nhiên, giống hoa hồng có
khoảng 150 loài, phân bố khắp bán cầu bắc, từ Alaska cho đến Mexico và ở
cả Bắc Phi [47].
Việt Nam có khí hậu đa dạng, đất đai màu mỡ, phong phú là môi
trƣờng thuận lợi cho sự phát triển của hàng trăm loài hoa. Thực tế, trong
những năm gần đây, diện tích và sản lƣợng hoa ở Việt Nam tăng lên nhanh
chóng và đang ngày càng đáp ứng tiêu dùng trong nƣớc.
Việt Nam khu vực sản xuất hoa hồng đã tăng đáng kể trong những
năm gần đây và có thể sẽ tăng nhiều hơn nữa trong những năm tới. Khu vực
sản xuất thƣờng tập trung ở các thành phố lớn nhƣ Mê Linh, Tây Tựu (Hà
Nội), Sapa (Lào Cai), Đà Lạt (Lâm Đồng ), thành phố Hồ Chí Minh và Hải
Phòng... Hiện có khoảng 15.000 ha đất trồng hoa ở nƣớc ta, hoa của Việt Nam
đã và đang dần dần chiếm một thị phần lớn thị trƣờng trong nƣớc bởi giá
thành và chất lƣợng sản phẩm.
Thực tiễn của nghề trồng hoa cho thấy, muốn đạt hiệu quả cao thì
không chỉ cần hoa cao cấp cho tiêu thụ nội địa mà còn hƣớng tới xuất khẩu.


2

Nhƣng để có hoa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu thì cần phải có những giống hoa
hồng cho năng xuất, chất lƣợng tốt.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc triển khai đề tài “Nghiên cứu
đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng của một số giống hoa hồng trồng
tại Mê Linh - Hà Nội” vừa có cơ sở khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu
sắc.

2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá và lựa chọn đƣợc một số giống hoa hồng có năng suất, chất
lƣợng cao, phù hợp với điều kiện Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng,
nhằm bổ sung và thay thế các giống hoa hồng có năng suất và chất lƣợng thấp
hơn góp phần nâng cao thu nhập, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng hiện nay.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần bổ sung vốn kiến thức cho chuyên
ngành Sinh thái học và là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu về các giống
cây hoa hồng ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài giúp đánh giá và tìm ra những
giống hoa hồng có năng suất và chất lƣợng cao để nhân rộng trong sản xuất
nông nghiệp ở Việt Nam.
4. Điểm mới của đề tài
Đề tài đánh giá đƣợc đặc điểm sinh trƣởng phát triển, khả năng chống
chịu và năng suất của một số giống hoa hồng tại Mê Linh - Hà Nội để làm cơ
sở cho việc nhân rộng những giống hoa hồng mới cho năng suất cao, chống
chịu tốt phục vụ sản xuất trên địa bàn thành phố Hà Nội.


3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc và phân bố của cây hoa hồng trên thế giới
Khoảng 5000 năm trƣớc đây hoa hồng đã đƣợc trồng ở Trung Quốc,
Tây Á và Bắc Phi. Sau đó, hoa hồng đã di thực đi khắp nơi trên thế giới.
Gudin Serge (2000) cho rằng có 8 nhóm hoa hồng cổ xƣa, từ chúng hình
thành nên nhiều giống hoa hồng phổ biến trên thế giới sau này. Nhóm có
nguồn gốc từ Trung Quốc Rosa bracteata (1675), Rosa bracteata (1675),
Rosa sericea ptericantha (1890) và Rosa wichuraiana variegata (1890).
Nhóm có nguồn gốc từ Nhật Bản Rosa rugosa. Nhóm có nguồn gốc từ Bắc

Mỹ Rosa foliolosa (1880) và nhóm phát sinh từ cực Bắc bán cầu Rosa
nutkana. (Bảng 1.1)
Bảng 1.1. Nguồn gốc một số loài hoa hồng trên thế giới
Loài

TT

Nguồn gốc

Năm nghiên cứu

1

Rosa bracteata

Nguồn gốc ở Trung Quốc

1675

2

Rosa foliolosa

Bắc Mỹ

1880

3

Rosa nutkana


4

Rosa bracteata

5

Rosa rugosa

Nguồn gốc Nhật Bản

Rosa sericea

Nguồn gốc Trung Quốc

1890

Nguồn gốc Trung Quốc

1890

Nguồn gốc Bắc Mỹ

1895

6

7
8


Là các loài phát sinh từ cực Bắc
bán cầu
Nguồn gốc ở Trung Quốc

1675

ptericantha
Rosa wichuraiana
variegata
Rosa woodsii fendleri

(Nguồn: Gudin Serge, 2000)[29]
Hoa hồng đƣợc tìm thấy ở vùng ôn đới từ hàn đới đến cận nhiệt đới, tập
trung nhiều nhất ở một số nƣớc nhƣ Mỹ, Iraq, Ethiopia và Trung Quốc. Nhiều


4

nhà khoa học đã chia hoa hồng thành 10 nhóm lớn, với 115 loài phân bố ở 8
vùng chủ yếu trên thế giới [33].
Theo Rehder (1940) [35] nghiên cứu 10 nhóm hoa hồng lớn với 115
loài phân bố ở 8 vùng chủ yếu trên thế giới (bảng 1.2)
Bảng 1.2. Một số nhóm hoa hồng chính và vùng phân bố của chúng
Nhóm

Số
loài

Số
NST


Vùng phân bố

Banksiae

2

14

Đông Á

Bracteatae

2

14

Caninae

23

28-42

Châu Á
Châu Âu,
Đông Á

Carolinae

2


28

Bắc Mỹ

Chinensis
(Indicae)

2

14

Đông Á

Cinnnamomeae

46

14-56

Bắc Mỹ Châu Á

Gallicae

4

28

Ethiopia,
Châu Âu Tây Á


Laevigatae

1

14

Đông Á

Pimpinelifolae

10

14-28

Châu Á Nam Âu

Systylae

23

14

Tây Á

Những loài chủ yếu
R. banksiae Alt.
R. cymosa Tratt.
R. branteata Wendi.
R. canina L.

R. Carolina L.
R. floliosa Nutt.
R. chinnensis Jacq.
R. gigantean Colelt ex Cre’p
R. rugosa Thumbb.
R. luktana Pall.
R. acicularis Lindl.
R. gallica L.
R. damascene Mill.
R. centifolia L.
R. laevigata Michx
R. sericea Lindl.
R. foetida Herm.
R. xanthina Lindl.
R.hugonis Hemsl.
R. moschata Herm.
Wichuraiana Cr’ep.
R.sempervirens L. R.multufora
Thumb. Ex Murr


5

Do nhu cầu sử dụng, cho nên từ lâu, các loài trong chi Rosa đƣợc lai
tạo rất nhiều để tạo ra các loài và các giống lai có nhiều đặc tính quý, đáp ứng
thị hiếu của con ngƣời. Loài đƣợc lai nhiều nhất là Hồng thơm hay còn gọi là
Hồng trà (Rosa x odorata (Andr.) Sweet, 1818 là loài lai giữa R. chinensis x
R. gigantea có nguồn gốc từ châu Âu, đƣợc nhập trồng phổ biến ở khắp nơi
trên thế giới và Việt Nam. Các giống hoa hồng nổi tiếng nhất trên thế giới
nhƣ Rosa x odorata cv. Old Blush, Rosa x odorata cv. Hume's Blush, Rosa x

odorata cv. Fortune's Double Yellow,... đều thuộc loài này, nhƣng nhiều khi
đƣợc trích dẫn là Rosa chinensis. Từ Rosa x odorata, ngƣời ta lại lai tiếp với
các giống hoặc loài khác để tạo ra các giống mới khác (tới 2000 giống lai), ví
dụ: Hồng nhung (Red velvet rose), Hồng pháp (Gallic rose),.... Hà Minh Tâm
(2013) [12], Gu Cuizhi & Kenneth R. Robertson (2003) [28], Nguyễn Tiến
Hiệp (2003) [4] và Phạm Hoàng Hộ (1999) [5], E. Vidal (1968) [41].
1.2. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa hồng
1.2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sinh
trƣởng, phát triển của cây hoa hồng. Nhiệt độ ảnh hƣởng đến cây hoa hồng
bao gồm: nhiệt độ ngày, đêm, chênh lệch nhiệt độ ngày - đêm và nhiệt độ đất.
Nhiệt độ còn ảnh hƣởng đến sự ra hoa và nở hoa, quang hợp, hô hấp và sự tạo
thành các sản phẩm trao đổi chất đặc biệt là sắc tố do vậy mà ảnh hƣởng tới
hiệu quả sản xuất.
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2005) nhiệt độ thích hợp nhất cho cây hoa
hồng sinh trƣởng và phát triển là 18 - 220C, nhiệt độ quá cao (>380C) hoặc
quá thấp (<80C) đều làm ảnh hƣởng đến cây hoa hồng [17].
Theo Moe. R và Kristoffersen (1999) nhiệt độ tối thích cho cây hoa
hồng thƣờng là 23 - 250C, có một số giống từ 21 - 230C, tổng tích ôn của hoa
hồng > 17000C. Nhiệt độ đêm có ảnh hƣởng lớn tới số lƣợng hoa và số lần ra


6

hoa do ảnh hƣởng tới hoạt động của bộ rễ. Đa số các giống ở nhiệt độ đêm
khoảng 160C cho số lƣợng và chất lƣợng hoa tốt. Đồng thời cho biết nhiệt độ
ngày cao hơn đêm sẽ rút ngắn thời gian phát dục của hoa hai ngày nhƣng
không làm cho cánh dài ra [32].
1.2.2. Ánh sáng
Hoa hồng là cây ƣa sáng, trong điều kiện ánh sáng đầy đủ đảm bảo cho

cây có thể sinh trƣởng phát triển thuận lợi nhất. Ánh sáng tác động tới hoa hồng
nói riêng, cây trồng nói chung thông qua cƣờng độ chiếu sáng và thời gian chiếu
sáng. Theo Hoàng Ngọc Thuận cây hoa hồng yêu cầu cƣờng độ chiếu sáng
10.000 - 12.000 lux, thời gian chiếu sáng thích hợp từ 8 - 12h/ngày. Ánh sáng
cung cấp năng lƣợng cho quá trình quang hợp tạo ra chất hữu cơ cho cây, có tới
90% chất khô trong cây là do quá trình quang hợp tạo nên. Quang hợp phụ
thuộc vào quang phổ ánh sáng và cƣờng độ chiếu sáng, đối với hoa hồng nếu
cƣờng độ ánh sáng giảm thì năng suất và chất lƣợng đều giảm [16], [19].
1.2.3. Độ ẩm
Độ ẩm có ảnh hƣởng tới quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây hoa
hồng thông qua độ ẩm không khí và độ ẩm đất. Cây hoa hồng yêu cầu độ ẩm
đất khoảng 60 - 70%, độ ẩm không khí 80 - 85%. Trong điều kiện thích hợp
cây sinh trƣởng phát triển tốt, ít sâu bệnh, chất lƣợng cao. Lƣợng mƣa từ 800
- 2000mm và phân bố đều quanh năm là thích hợp [16].
1.2.4.Đất
Đất là một trong những yếu tố môi trƣờng rất quan trọng với sự sinh
trƣởng, phát triển của thực vật nói chung, là nơi nâng đỡ, cung cấp nƣớc và
chất dinh dƣỡng, không khí cho cây trồng.
Cây hoa hồng yêu cầu đất tốt, sạch, nhiều mùn, hơi nhẹ và thoát nƣớc
tốt, pH= 5,5 - 6,5. Đất trồng phải là nơi trải nắng, ít nhất phải có 8h
nắng/ngày [17].


7

Bộ rễ hoa hồng phân bố ở tầng đất 60cm trở lên, một số giống phân bố
trên 1m, mực nƣớc ngầm trên 40cm để tránh ảnh hƣởng đến bộ rễ. Đất trồng
hồng tốt nhất là đất Macgarit (đất đen đá vôi) hoặc đất giàu mùn. Loại đất này
có kết cấu viên, khả năng giữ mùn tốt, thoáng khí, có lợi cho sự phát triển của
bộ rễ [3].

1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa hồng trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa hồng trên thế giới
Các nƣớc sản xuất hoa hồng chính là Hà Lan, Mỹ, Côlômbia, Nhật,
Israel, trong đó Hà Lan là nƣớc trồng và xuất khẩu hoa hồng lớn nhất thế giới.
Mỹ là nƣớc trồng hoa hồng nhiều nhƣng nhập khẩu cũng nhiều. Năm 1996
Mỹ sản xuất 3,5 tỷ cành và nhập khẩu 8,3 tỷ bông [42].
Tình hình sản xuất hoa cắt nói chung của các nƣớc trên thế giới năm
2003 đƣợc Hiệp hội hoa Hà Lan giới thiệu (bảng1.3).
Bảng 1.3. Diện tích, giá trị kinh tế hoa cắt và cây trang trí của một số
nƣớc trồng chính trên thế giới năm 2003
Tên nƣớc

Diện tích (1000 ha)

Giá trị (triệu Euro)

Mỹ

25290

5250

Hà Lan

8510

3450

Italy


8465

1830

Tây Ban Nha

7620

350

Đức

7056

1175

Anh

6790

470

Pháp

6630

960

Úc


5400

335

Israel

2450

230

(Nguồn: Uganda Export Promotion Board (2005) [39])
Theo Hiệp hội Hoa Hà Lan: 5 nƣớc sản xuất hoa đứng đầu thế giới năm
2004 là Mỹ, Hà Lan, Đức, Pháp và Italy. Tuy nhiên, ngoại trừ Đức các nƣớc
này cũng nằm trong 10 nƣớc đứng đầu về nhập khẩu hoa (hình 1.1).


8

Đức
26%
Pháp
14%

Hà Lan
28%
Các nước
khác
10%

Anh

11%
Úc
4%

Italya
7%

Hình 1.1. Biểu đồ tỷ lệ (%) giá trị nhập khẩu hoa hồng của các nƣớc EU
năm 2003
Thị trƣờng châu Âu là thị trƣờng nhập khẩu hoa hồng lớn nhất trên thế
giới. Hà Lan mặc dù là nƣớc sản xuất hoa hồng đứng đầu thế giới nhƣng cũng
là nƣớc nhập khẩu hoa hồng cắt lớn nhất Châu Âu, chiếm 28 % tổng số hoa
hồng cắt đƣợc nhập vào EU năm 2003. Những nƣớc tiếp theo có số lƣợng
nhập khẩu hoa hồng lớn ở Châu Âu là Đức 26%, Pháp 14% và Anh 11%. Các
thành viên EU có số lƣợng nhập khẩu hoa hồng nhỏ hơn là Đan Mạch, Thụy
Sỹ, Tây Ban Nha [26].
Sản xuất hoa hồng ở Hà Lan phát triển không ngừng. Từ năm 1950,
hoa hồng chủ yếu trồng ngoài đồng ruộng với chu kỳ trồng lại của hoa hồng
từ 7 - 10 năm. Thời kỳ này, những kỹ thuật mới còn chƣa pháttriển.
Gần đây Mexico và Nam Phi là các nƣớc mới trồng và tiêu thụ hoa
hồng ở mức cao. Thị trƣờng nội địa của họ tiêu thụ khoảng 70% lƣợng hoa
hồng sản xuất ra, ngƣợc lại với 15 năm trƣớc đây, hầu hết hoa hồng sản xuất
ra nhằm mục tiêu xuất khẩu. Những nƣớc khác nhƣ Nga, Argentina... trƣớc
đây chủ yếu nhập khẩu hoa hồng, đến nay đã bắt đầu phát triển trồng hoa
hồng để đáp ứng cho thị trƣờng nội địa của họ [34].


9

Hiệu quả kinh tế của việc sản xuất hoa hồng mang lại rất lớn nên các

quốc gia trên thế giới đang ngày càng chú ý và đầu tƣ vào ngành sản xuất hoa
nói chung và sản xuất hoa hồng nói riêng. Chính vì vậy, diện tích, năng suất
và sản lƣợng hoa hồng không ngừng đƣợc tăng lên.
Từ những năm 1970, nhà lƣới đƣợc xây dựng ồ ạt với số lƣợng lớn,
hiện đại. Thời kỳ này, Hà Lan quan tâm đến việc thay đổi giống mới kết hợp
với các yếu tố môi trƣờng [39].
Từ những năm 1980 trở đi, khoa học ngày càng phát triển, những
nguyên vật liệu nhân tạo nhƣ giá thể, nhà lƣới, hệ thống tƣới tiêu, phân bón…
đã đƣợc áp dụng làm thúc đẩy sản xuất. Cây hoa hồng đƣợc trồng trong nhà
lƣới có các điều kiện tối ƣu về môi trƣờng nên cây hoa hồng đƣợc sinh trƣởng
phát triển ngày càng tốt hơn [22].
Mỹ là nƣớc sản xuất hoa cắt lớn trên thế giới. Giá trị sản xuất hoa cắt
đạt 424 triệu USD trong năm 2001 và chủ yếu phục vụ nội tiêu. Hoa hồng
chiếm khoảng 30% thị trƣờng các loại hoa cắt [46]. Tại Mỹ, hoa hồng đƣợc
sản xuất nhiều nhất ở bang California, chiếm 66% tổng giá trị hoa hồng đƣợc
sản xuất tại Mỹ [37], [38].
Châu Á có diện tích trồng hoa hồng đứng thứ 3 trên thế giới. Các nƣớc
trồng hoa nhiều nhất là Ấn Độ, Nhật Bản, Israel và Trung Quốc [25].
Trung Quốc bắt đầu sản xuất hoa hồng từ những năm 50 của thế kỷ
XX. Hiện nay, Quảng Đông là tỉnh trồng nhiều hoa hồng nhất, hàng năm sản
xuất 2 tỷ 96 triệu bông, sau đó là các tỉnh Vân Nam, Tứ Xuyên, Hồ Bắc trong
đó hoa có chất lƣợng cao nhất là hoa hồng trồng ở Vân Nam [24].
Ngày nay, tổng diện tích trồng hoa của Trung Quốc lên tới 10.600 ha.
Vân Nam đã trở thành trung tâm sản xuất hoa thƣơng mại lớn nhất của Trung
Quốc. Sản xuất hoa chủ yếu trong nhà lƣới với những kỹ thuật tiên tiến và các
giống hoa có năng suất cao [19].


10


Năm 2017, Lễ hội hoa hồng Bulgaria do Đại sứ quán Cộng hoà
Bulgaria, TW Hội hữu nghị Việt Nam - Bulgaria đồng phối hợp tổ chức, nhân
ngày Quốc khánh nƣớc Cộng hoà Bulgaria, ngày 3/3. Tại lễ hội, đã có hơn
300 loài hoa hồng đặc sắc trên thế giới đƣợc tụ hội [45].
1.3.2.Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa hồng ở Việt Nam
Việt Nam có diện tích đất tự nhiên hơn 33 triệu ha nhƣng diện tích
trồng hoa ở Việt Nam chỉ chiếm 0,02% diện tích đất đai. Hoa đƣợc trồng lâu
đời và tập trung một số vùng trồng hoa truyền thống nhƣ Ngọc Hà, Quảng
An, Tây Tựu (Hà Nội), Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải Phòng), Hoành Bồ, Hạ
Long (Quảng Ninh), Triệu Sơn (Thanh Hoá), Gò Vấp, Hóc Môn (TP. Hồ Chí
Minh),…với tổng diện tích trồng khoảng 3500 ha [43].
Phong trào trồng hoa ở Việt Nam trong những năm gần đây đã đƣợc
chú ý phát triển, diện tích hoa tăng nhanh. Điều kiện khí hậu và đất đai đa
dạng đã tạo điều kiện để trồng nhiều loại hoa, trong đó phát triển hệ thống
trồng hoa thâm canh đã đƣợc nhà nƣớc quan tâm và hỗ trợ. Theo Viện Nghiên
cứu Rau - Quả thì hiện nay lợi nhuận thu đƣợc từ 1 ha trồng hoa cao hơn 1015 lần so với trồng lúa và 7-8 lần so với trồng rau. Gần 90% các loài hoa đƣợc
trồng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ở trong nƣớc, tuy nhiên thị trƣờng xuất
khẩu cũng đang tăng nhanh với 1 số loại hoa đặc thù của Việt Nam (hoa sen,
hoa nhài và một số loài hoa mà các nƣớc ôn đới trồng khó khăn trong mùa
Đông (hồng, cúc…). Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2003 cả nƣớc
có 9430 ha hoa và cây cảnh các loại với giá trị sản lƣợng 482,6 tỷ đồng [43].
Thống kê của Cục Trồng trọt cho thấy, năm 2014, cả nƣớc có khoảng
22.671,9 ha diện tích trồng hoa, trong đó các tỉnh miền Bắc có 9.237,6 ha,
miền Nam có khoảng 13.434,3 ha [46].
Cũng theo Cục Trồng trọt, trong vòng 10 năm gần đây (2005 - 2015)
diện tích hoa đã tăng 2,3 lần, giá trị sản lƣợng tăng 7,2 lần (đạt 6.500 tỷ đồng,


11


trong đó xuất khẩu xấp xỉ 50 triệu đô - la Mỹ). Mức tăng thu nhập trên một
đơn vị héc ta là ba lần, hình thành nhiều mô hình đạt từ 800 triệu đến 2,5 tỷ
đồng trên một héc ta [46].
Việt Nam đã hình thành 3 vùng trồng hoa lớn sau:
Vùng hoa đồng bằng sông Hồng: với khí hậu 4 mùa và nhiều vùng khí
hậu đặc thù nên rất thích hợp cho trồng nhiều loại hoa nhất là hoa hồng. Hoa
đƣợc trồng ở hầu hết các tỉnh của vùng trong đó tập trung nhiều ở các thành
phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Hải Dƣơng, Vĩnh Phúc… Hoa ở
vùng này chủ yếu phục vụ tiêu thụ trong nƣớc và một số chủng loại nhỏ đã
xuất khẩu sang Trung Quốc (hoa hồng, cúc…). Hoa hồng là loài hoa phổ biến
nhất chiếm 35%, tiếp đến hoa cúc 30%, hoa đồng tiền 10%, còn lại là các loài
hoa khác 25% [46].
Vùng hoa Đà Lạt: Đà Lạt có điều kiện khí hậu thời tiết rất phù hợp cho
trồng các loại hoa, mặc dù diện tích không lớn nhƣng đây là nơi sản xuất các
loại hoa cao cấp với chất lƣợng tốt nhƣ hoa phong lan, địa lan, hoa hồng, hoa
đồng tiền… Diện tích trồng các loại hoa tăng 1,74 lần so với kế hoạch đề ra
trong giai đoạn 1996 - 2000, chỉ riêng năm 2000 đã thu hoạch đƣợc 25,5 triệu
cành hoa [46]. Hồng Đà Lạt không chỉ đƣợc đánh giá cao bởi ngƣời tiêu dùng
Việt Nam mà còn bởi cả các bạn hàng thế giới với ƣu điểm hoa to, cành thẳng,
bền, thơm, sinh trƣởng và phát triển tốt, khả năng kháng bệnh cao… Trong diện
tích trồng hoa của vùng Trung du và miền núi phía Bắc, diện tích trồng hoa hồng
đã chiếm tới trên 55,27% với sản lƣợng 26,53 triệu bông/năm [10].
Vùng hoa đồng bằng sông Cửu Long: Đây là vùng có khí hậu ấm, nóng
quanh năm nên thích hợp với các loài hoa nhiệt đới: hoa lan, đồng tiền…
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi phát triển hoa lan nhiệt đới nhanh nhất trong
cả nƣớc, nhiều trang trại hoa lan đã đƣợc thành lập, kinh doanh và phát triển
theo mô hình trang trại hoa lan tại Thái Lan [43].


12


Diện tích hoa ngày càng tăng cao đã đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng
tăng của thị trƣờng, nhất là ở các thành phố lớn. Tính riêng ở Hà Nội có
khoảng 300 cửa hàng bán các loại hoa chất lƣợng cao, đó là chƣa kể các hàng
hoa nhỏ và cả những ngƣời bán rong. Ƣớc tính, lƣợng hoa tiêu thụ từ các
nguồn trên ở mức hơn 1 triệu cành các loại trong một ngày. Tại Đà Lạt diện
tích hoa cắt cành của vùng này năm 1996 chỉ có 174 ha, đến năm 2000 đã
tăng lên 853 ha và hiện nay có khoảng 1467 ha (hoa cúc chiếm khoảng 24%,
với sản lƣợng khoảng 10 - 13 triệu cành, với khoảng 84 tỷ đồng) [43].
Trong các loại hoa đƣợc trồng chính tại Việt Nam, diện tích trồng hoa
hồng có tỷ lệ cao nhất chiếm 35 - 40%. Do hoa hồng có khả năng thích nghi
và cho năng suất hoa cao, chất lƣợng hoa tốt nên rất đƣợc coi trọng để sản
xuất hoa thƣơng mại [14].
Hoa hồng ở Việt Nam có nhiều giống: các giống cổ nhƣ hồng bạch,
hồng nhung, hồng quế,… thƣờng có mùi thơm quyến rũ. Hiện nay, đã có
thêm nhiều giống hồng mới hoa to, mọc đơn và không có gai đƣợc nhập nội
về trồng ở một số địa phƣơng. Nhìn chung, các loại hoa hồng đều thuộc loại
cây có biên độ sinh thái rộng. Tùy theo loại giống, cây có thể thích nghi với
vùng có khí hậu ẩm mát quanh năm, nhƣ Sapa, Đà Lạt… hay có thể trồng ở
vùng nắng nóng, lƣợng mƣa hàng năm rất thấp nhƣ Nam Trung Bộ (Ninh
Thuận, Bình Thuận) [6].
Năm 2013, diện tích hoa chất lƣợng cao chiếm trên 13% trong đó diện
tích hoa hồng chất lƣợng cao tăng từ 23 ha lên 150 ha [44].
Tại xã Mê Linh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội từ những năm 1992
nghề trồng hoa hồng đã phát triển. Năm 2005 diện tích trồng hoa có 300 ha,
trong đó hoa hồng chiếm 90% diện tích. Đặc biệt từ năm 2011 - 2013, Trung
tâm Khuyến nông Hà Nội đã triển khai mô hình hoa hồng chất lƣợng cao quy
mô 40,3 ha tại vùng bãi Văn Quán, xã Văn Khê, Mê Linh, Hà Nội. Đến năm



13

2014 huyện Mê Linh có 1.294 ha đất sản xuất hoa; trong đó diện tích canh tác
chủ yếu là hoa hồng (chiếm 93,4%).
Trƣớc đây, nông dân các xã Mê Linh, Tiền Phong, Đại Thịnh, Văn
Khê, Tráng Việt thƣờng trồng hoa hồng Đà Lạt. Hồng Đà Lạt không chỉ đƣợc
đánh giá cao bởi ngƣời tiêu dùng Việt Nam mà còn bởi cả các bạn hàng thế
giới với ƣu điểm hoa to, cành thẳng, bền, thơm, sinh trƣởng và phát triển tốt,
khả năng kháng bệnh cao… Trong diện tích trồng hoa của vùng Trung du và
miền núi phía Bắc, diện tích trồng hoa hồng đã chiếm tới trên 55,27% với sản
lƣợng 26,53 triệu bông/năm . Nhƣng gần đây giống hồng Đà Lạt bị thoái hóa,
hoa nhỏ, chóng tàn, màu sắc không đƣợc đẹp nên nông dân Mê Linh đã mạnh
dạn trồng những giống hoa hồng nhập ngoại nhƣ Pháp, Italia. Những giống
hoa hồng nhập ngoại đƣợc trồng trên đất Mê Linh đã đem lại giá trị kinh tế
cao hơn so với hoa hồng Đà Lạt, vì hoa hồng ngoại rất thích hợp với điều kiện
đất đai và khí hậu ở đây nên hồng ngoại vừa to, vừa đẹp và lâu tàn hơn [43].
Năng suất hoa hồng thu đƣợc bình quân 4200 - 4800 bông/sào/lứa thu
hoạch. Xã Mê Linh thu nhập bình quân từ trồng hoa hồng đạt 5 triệu/sào (tăng
gấp 5 -7 lần so với cây trồng khác nhƣ lúa và hành tây). Hoa hồng Mê Linh đã
khẳng định đƣợc vị trí của mình trong thị trƣờng hoa của cả nƣớc [43].
Tháng 5/2017 ở Việt Nam có vƣơng quốc hoa hồng quý đầu tiên tại
Flamingo Đại Lải Resort. Kế hoạch đƣợc đầu tƣ 500 tỷ đồng bao gồm nhiều
công trình đặc sắc: đảo hoa hồng, rừng hoa hồng, 500 biệt thự hoa hồng, bảo
tàng hồng cổ Việt Nam, nghiên cứu chiết xuất tinh dầu hoa hồng cung cấp
cho làm đẹp và chăm sóc sức khỏe… Đây là một tín hiệu đáng mừng khẳng
định hoa hồng đang là đối tƣợng cây trồng có tiềm năng kinh tế cao tại Việt
Nam hiện nay [48].


14


1.4. Nghiên cứu trongvà ngoài nƣớc về chọn tạo giống hoa hồng
1.4.1. Nghiên cứu về chọn tạo giống hoa hồng trên thế giới
Datta (1989) [27], đã xử lý tia γ với liều lƣợng 3 - 4 Krad chồi của 9
giống hoa hồng sau đó ghép lên gốc ghép Rsaindoca var. Odorata. Giống
Orange sesnation mẫn cảm nhất với tia γa, còn giống kiss là giống ít mẫn cảm
nhất. Kết quả đã tạo ra đƣợc các đột biến thấp cây và đột biến soma về màu
hoa ở hầu hết các giống. Kết quả cho thấy xử lý với 3 Krad là hiệu quả nhất.
Các đột biến thể khảm về màu sắc và hình dạng hoa xảy ra ở 21 giống. Từ 1
vạch nhỏ trên cánh hoa đến biến màu cả cánh hoa.
Bugaenko (1989) [23] đã nghiên cứu 12 giống bố mẹ và 659 con lai từ 15
cặp lai giữa chúng. Các con lai thể hiện ƣu thế lai cao về hàm lƣợng tinh dầu so
với bố mẹ. Các cặp lai cho hàm lƣợng tinh dầu cao là Belaya x Raduga;
Koopera x Raduga và Festivalnaya.
Trong những năm gần đây, nhân giống invitro đƣợc áp dụng nhiều
trong nhân giống hoa hồng. Những đặc điểm nổi bật của nhân giống invitro
là hệ số nhân giống lớn trong một thời gian ngắn, dễ dàng sản xuất cây sạch
bệnh, khỏe mạnh và có khả năng tái sinh mầm chỉ xung quanh 1 năm [13],
[20].

Pháp Meynet (1994) [31] đã sử dụng phƣơng pháp sinh sản đơn tính

có chiếu xạ hạt phấn và cứu phôi invitro để tạo cây con khỏe mạnh, có khả
năng kháng sâu bệnh và mang những ƣu điểm từ cây mẹ. Cây con thu đƣợc đã
ra hoa và cho phấn, trong đó một số hạt phấn đƣợc kiểm tra có sức sống.
Năm 2001, Aldulber của Cộng hòa liên bang Nga, đã thu đƣợc các
giống lai từ hồng chè Trung Quốc Newjorker và giống Stullengold thích ứng
tốt cho các vùng nam Cộng hòa liên bang Nga [21].
Nhật, năm 2003 đã công bố những thể đột biến trên hoa hồng đƣợc
tạo ra nhờ chiếu xạ chùm tia ion. Hai chùm tia ion carbon và helli đƣợc chiếu

lên chồi nách của cây hoa hồng để tạo đột biến và thu đƣợc kết quả tốt. Cụ thể


15

cây phát triển rất nhiều chồi. Các đột biến không chỉ xuất hiện ở liều chiếu
cao mà còn ở cả liều chiếu thấp, đồng thời những biến đổi sinh lý gây ra bởi
chiếu xạ cũng đƣợc theo dõi chặt chẽ. Cả hai chùm tia này đều gây ra đột biến
về số lƣợng cánh hoa, kích thƣớc, hình dạng, màu sắc hoa trong mỗi giống[40].
Những nghiên cứu về chọn tạo giống hoa hồng bằng phƣơng pháp gây đột biến
gen đã tạo ra những đột biến có lợi nhƣ màu sắc hoa đẹp, độc đáo, năng suất hoa
cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt..., là những tính trạng mà các nhà chọn tạo
giống mong muốn [15].
Malcolm M. Manners (2005) [30] nghiên cứu về độ ẩm, ánh sáng, đất,
giá thể ảnh hƣởng đến ghép hoa hồng cho thấy: độ ẩm thích hợp là 100%.
Ánh sáng quá mạnh chỉ duy trì mắt ghép sống mà không hình thành mầm.
Ánh sáng yếu diệp lục không hình thành quá trình phát triển mầm cũng bị ảnh
hƣởng. Nhƣ vậy, cần điều chỉnh ánh sáng hợp lý dƣới tán cây hoặc trong nhà
kính, nhà lƣới là phù hợp. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp cùng dẫn đến mắt
rơi vào trạng thái ngủ và làm khô, xém bề mặt cắt.
Smulders (2006) khi thu thập và đánh giá tập đoàn hoa hồng ở châu Âu
đã tiến hành lai giữa loài hoa hồng dại với các giống hoa hồng tứ bội đang
trồng. Kết quả cho thấy những tổ hợp lai có bố mẹ tứ bội cho số hạt lai/quả
cao hơn khi chọn loài hoang dại lƣỡng bội làm bố mẹ. Thế hệ F1 của con lai
chọn bố mẹ là loài hoang dại đã không hình thành hoa trong suốt năm đầu tiên
nhƣng cây lai có khả năng sinh trƣởng phát triển tốt [36].
1.4.2. Những nghiên cứu về chọn tạo giống hoa hồng trong nước
Trên thế giới lĩnh vực nghiên cứu về chọn tạo giống hoa hồng và các
biện pháp kỹ thuật đã đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ lâu với
những kết quả nghiên cứu về hoa hồng nhƣ chọn tạo giống mới bằng phƣơng

pháp lai, đột biến, chuyển gen, nuôi cấy mô tế bào... không ngừng phát triển
và đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Ngƣợc lại ở Việt Nam cây hoa hồng đã


16

đƣợc trồng trọt từ rất lâu đời và đƣợc coi là một trong mƣời loài hoa quan
trọng góp phần phát triển kinh tế. Nhƣng cho đến nay, những công trình
nghiên cứu về cây hoa hồng còn rất khiêm tốn, những kết quả đạt đƣợc mới
chỉ là bƣớc đầu.
Trong nghề trồng hoa hồng, giống hoa có khả năng thích nghi cao, cho
năng suất hoa cao, chất lƣợng hoa tốt rất đƣợc coi trọng để sản xuất hoa
thƣơng mại. Để nhanh chóng tạo đƣợc các giống hoa mới đƣợc thị trƣờng ƣa
chuộng thì công tác thu thập nguồn gen địa phƣơng và nhập nội phải đƣợc
xem là bƣớc khởi đầu quan trọng nhất, từ đó đánh giá và phát triển những đặc
tính ƣu việt của nguồn gen để tuyển chọn ra những giống mới có triển vọng
phục vụ trực tiếp cho sản xuất hoặc sử dụng làm vật liệu cho chọn tạo giống
mới bằng lai, gây đột biến... từ đó tạo ra những giống hoa hồng mới có nhiều
ƣu điểm thích hợp với các vùng sinh thái ở Việt Nam [18].
Những kết quả nghiên cứu về thu thập và bảo tồn nguồn gen ở miền
Bắc Việt Nam, tác giả Nguyễn Xuân Linh và cộng sự (1998) [9] báo cáo:
- Vùng Đông Bắc: nguồn gen cây hoa hồng đƣợc tìm thấy ở rừng cấm
quốc gia Cát Bà.
- Vùng Tây Bắc: nguồn gen hoa hồng đƣợc tìm thấy ở vùng Lai Châu,
Sơn La, Hòa Bình...
- Vùng đồng bằng Bắc Bộ: đã phát hiện thấy nguồn gen cây hoa hồng ở
các tỉnh nhƣ Hải Phòng, Thái Bình, Nam Hà, Ninh Bình...
- Vùng Bắc Trung Bộ: Vùng sinh thái nông nghiệp Bắc Trung Bộ gồm
các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, ở khu vực sinh thái Bắc
Trung Bộ còn giữ đƣợc dải rừng phía tây vùng biên giới Việt - Lào nguồn

hoang dại cây hoa hồng.
Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống hoa hồng đã đƣợc thực hiện ở
một số cơ sở nghiên cứu nhƣ: Viện nghiên cứu rau quả, viện di truyền nông


17

nghiệp. Tuy nhiên, công tác chọn giống chủ yếu đi theo hƣớng nhập nội
nguồn gen về chọn tạo. Hƣớng chọn giống này có nhiều ƣu điểm là dựa trên
nguồn vật liệu có sẵn chọn ra những giống có khả năng thích nghi tốt với điều
kiện sinh thái Việt Nam [8].
Viện nghiên cứu rau quả nhập nội 11 giống hoa hồng từ Trung Quốc về
so sánh với một số giống hồng trong nƣớc đang đƣợc trồng phổ biến và đã thu
đƣợc kết quả có 3 giống VR1, VR2 và VR9 có khả năng sinh trƣởng tốt và
chống chịu đƣợc sâu bệnh tƣơng đối cao [11].
Viện di truyền nông nghiệp đã nhập nội và thu thập một tập đoàn giống
hoa hồng mới và một số con lai F1 đƣa vào khảo nghiệm đánh giá và chọn
lọc, bƣớc đầu cho kết quả tốt [11].
Năm 2006 - 2008 Viện di truyền nông nghiệp đã nghiên cứu, chọn tạo
giống hoa mới (hoa hồng, loa kèn) bằng kỹ thuật chiếu xạ đột biến invitro.
Kết quả xác định đƣợc liều chiếu xạ 0,5 krad chiếu ở giai đoạn callus,hoa
hồng cho tỷ lệ đột biến mầu sắc lớn nhất [7].
Kết quả nghiên cứu của Dƣơng Công Kiên đã lai thành công một cây
hoa hồng tím trƣởng thành cao 1,2m và nở 10 bông cùng một lúc, hoa lâu tàn,
có độ bền đồng ruộng đƣợc 7 ngày. Mỗi bông hồng tím có đƣờng kính 7 - 8
cm, gồm 10 - 12 cánh hoa xếp đều lên nhau. Theo tác giả, hoa hồng tím đƣợc
lai từ hai giống: hồng nhung sâm (josephine Baker) và hoa hồng khói (Blue
moon). Tuy nhiên ban đầu do trồng từ hạt và khí hậu không thuận lợi nên hoa
hồng tím đƣợc tạo ra phát triển yếu và năng suất không cao. Tác giả đã kiên
trì ghép giống hồng mới vào gốc hồng dại để hoa phát triển tốt trong điều kiện

khí hậu nóng tại thành phố Hồ Chí Minh và nở nhiều bông hơn (trích từ [7]).
Tóm lại, công tác nghiên cứu, thu thập đánh giá và chọn tạo giống hoa
ở Việt Nam còn quá khiêm tốn, những giống mới có tiềm năng năng suất cao,
phẩm chất tốt thực sự thích hợp với điều kiện trong nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc


×