Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu giai đoạn 2008-2009 đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ NHƢ TÙNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA KHỦNG HOẢNG
TÀI CHÍNH TỒN CẦU GIAI ĐOẠN 2008 –

9Đ N

CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÁC CƠNG TY NIÊM Y T TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm

15


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ NHƢ TÙNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA KHỦNG HOẢNG
TÀI CHÍNH TỒN CẦU GIAI ĐOẠN 2008 –

9Đ N


CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÁC CƠNG TY NIÊM Y T TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai

Đà Nẵng - Năm

15


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn ký và ghi rõ họ tên

Võ Nhƣ Tùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
6. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ........................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu ................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUY T VỀ CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN
VÀ ĐO LƢỜNG CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN....................................... 10
1.1. KIỂM TOÁN......................................................................................................... 10
1.2 . CHẤT LƢỢNG KIỂM TỐN............................................................................ 10
1.2.1. Định nghĩa chất lƣợng kiểm tốn .................................................... 10
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán ........................... 12
1.2.3. Mối quan hệ giữa chất lƣợng kiểm toán và chất lƣợng báo cáo tài
chính ....................................................................................................... 16
1.2.4. Đo lƣờng chất lƣợng kiểm tốn ...................................................... 18
1.3. KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU GIAI ĐOẠN 2008 –2009…. . 32
1.3.1. Khủng hoảng tài chính tồn cầu giai đoạn 2008 – 2009 ................ 32
1.3.2. Ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính tồn cầu tới Việt Nam ...... 34
CHƢƠNG . GIẢ THU

T VÀ PHƢƠNG PH P NGHI N CỨU ....... 38

2.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ........................................................................... 38
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................... 39
2.2.1. Chọn mẫu và dữ liệu thực hiện nghiên cứu .................................. 39
2.2.2. Đo lƣờng chất lƣợng kiểm tốn .................................................... 41
2.2.3. Mơ hình nghiên cứu ...................................................................... 45


CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH VÀ TRÌNH BÀY K T QUẢ ......................... 51
3.1. PHÂN TÍCH .......................................................................................................... 51
3.1.1. Tính tốn các biến ......................................................................... 51
3.1.2. Kết quả phân tích .......................................................................... 56

3.2. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................... 67
3.2.1. Kiểm định giả thuyết ..................................................................... 67
3.2.2. Kiểm tra các điều kiện vận dụng mô hình .................................... 69
CHƢƠNG 4. K T LUẬN TỪ K T QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ
KI N NGHỊ NHẰM GIẢM THIỂU ẢNH HƢỞNG CỦA KHỦNG
HOẢNG TÀI CHÍNH TỒN CẦU TỚI CHẤT LƢỢNG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CƠNG TY NIÊM Y T TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................................. 72
4.1. KẾT LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................................ 72
4.2. CÁC KIẾN NGHỊ................................................................................................. 77
K T LUẬN .................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
QUY T ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VI T TẮT
Từ viết tắt
ABSDA
BCTC

Nội dung
Giá trị tuyệt đối của biến kế tốn dồn tích có thể điều chỉnh
áo cáo tài ch nh
Nhóm 4 cơng ty kiểm toán: KPMG, PricewaterhouseCoopers

BIG 4

(PWC), Deloitte Touche Tohmatsu (D&T), Ernst and Young
(E&Y)


DA

Biến kế tốn dồn tích có thể điều chỉnh

GFC

Khủng hoảng tài chính tồn cầu
Nhóm các cơng ty kiểm tốn khơng thuộc nhóm BIG 4:

Non BIG 4

KPMG, PricewaterhouseCoopers (PWC), Deloitte Touche
Tohmatsu (D&T), Ernst and Young (E&Y)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Bảng tổng hợp các biến trong mơ hình

48


Bảng 3.1

Bảng gán giá trị các biến giả trong mơ hình

52

Bảng 3.2

Tổng hợp dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính của
Cơng ty Cổ phần Dƣợc Hậu Giang

53

Bảng 3.3

Bảng thống kê mô tả các biến trong mơ hình

56

Bảng 3.4

Biểu đồ tỷ lệ khu vực ngành nghề

57

Bảng 3.5

Bảng phân t ch tƣơng quan

58


Bảng 3.6

Bảng tổng hợp kết quả hồi quy

61

Bảng 3.7

Bảng tổng hợp kết quả hồi quy sau khi loại trừ các biến
không phù hợp trong mô hình

63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm tốn là một chủ đề nghiên cứu rộng và đƣợc nhiều đối tƣợng quan
tâm vì tính chất vơ cùng quan trọng của vấn đề này đối với nhiều đối tƣợng,
bao gồm: nhà đầu tƣ, các tổ chức tài ch nh, ngân hàng, các cơ quan ch nh
phủ… Kiểm tốn quan trọng vì nó là cách thức hiệu quả nhất để giải quyết
vấn đề đại diện giữa quyền sở hữu và quản lý doanh nghiệp, phát sinh từ sự
bất đối xứng thông tin và xung đột lợi ích giữa hai đối tƣợng trên. Trong các
nội dung rộng lớn của kiểm tốn thì chất lƣợng kiểm tốn là một vấn đề phức
tạp, khó khăn để xác định và đo lƣờng một cách chính xác và hiệu quả.
Nghiên cứu chất lƣợng kiểm tốn có ý nghĩa quan trọng không chỉ đánh giá
xem các ý kiến kiểm tốn ch nh xác có đƣợc ban hành hay khơng mà cịn xem
xét xem liệu hoạt động kiểm tốn đƣợc tiến hành có nhằm hƣớng tới mục đ ch

giải quyết các vấn đề đại điện giữa ngƣời sở hữu và ngƣời quản lý doanh
nghiệp hay không.
Cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu giai đoạn 2008 – 2009 là cuộc
khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng nhất trong lịch sử kể từ cuộc đại khủng
hoảng (Friedman & Friedman, 2009) [21]. Cuộc khủng hoảng này bắt đầu từ
năm 2007 với cuộc khủng hoảng nhà đất tại Mỹ và lan rộng ra toàn cầu, tác
động nghiêm trọng tới mọi tổ chức, doanh nghiệp, định chế tài chính, kinh tế
khác nhau, gây nên cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. GFC cùng với sự đổ
vỡ của các công ty dẫn đến khủng hoảng đã làm gia tăng mức độ chỉ trích
chất lƣợng kiểm tốn và gia tăng áp lực nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm toán
(Holm & Zaman, 2012) [23]. Các hoạt động kiểm tốn bị đặt dấu hỏi nghiêm
trọng (Sikka 2009), ví dụ: Kiểm toán viên kiểm toán cho ngân hàng Mỹ
Lehman rother đã thất bại trong việc đƣa ra ý kiến chính xác về tình hình tài
ch nh cũng nhƣ khả năng hoạt động liên tục của ngân hàng này với việc đƣa


2
ra ý kiến đồng ý trong báo cáo kiểm toán quý của ngân hàng này hai tháng
trƣớc khi vụ phá sản lớn nhất nƣớc Mỹ của Lehman

rother đƣợc công bố

[30]. Giá trị lớn của lệ phí kiểm tốn cũng nêu lên dấu hỏi về sự độc lập của
kiểm toán viên và khả năng mà kiểm tốn viên đứng về phía lợi ích của nhà
quản lý đƣợc nêu ra; đồng thời câu hỏi cũng đƣợc nêu ra rằng liệu kiểm toán
viên có thực hiện đƣợc một cuộc kiểm tốn chính xác và hiểu đƣợc các cơng
cụ tài chính phức tạp, hiện đại trong bối cảnh hiện nay (Sikka, 2009) [30].
Việt Nam với đặc thù là một nền kinh tế non trẻ, đang phát triển và hội
nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới đã chịu những ảnh hƣởng nặng nề của
khủng hoảng tài ch nh đối với mọi mặt của nền kinh tế. Giai đoạn 2002 –

2007, Việt Nam luôn đƣợc coi là một trong những đầu tàu tăng trƣởng của
nền kinh tế thế giới với tốc độ tăng trƣởng bình quân cả giai đoạn đạt 7.8%,
đã suy giảm xuống mức 6.18% vào năm 2008 và 5.32 % vào năm 2009. Xuất
khẩu vốn là động lực của nền kinh tế Việt Nam chịu thiệt hại nghiêm trọng
trong bối cảnh khó khăn, suy giảm chi tiêu của thị trƣờng toàn cầu trong
khủng hoảng tài chính. Đi kèm với khủng hoảng là lạm phát bùng nổ trong
nƣớc vào đầu năm 2008, sức mua yếu kém của thị trƣởng nội địa trong nƣớc
càng đẩy nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2008 – 2009 chìm sâu vào những
khó khăn. Thị trƣờng chứng khốn Việt Nam suy giảm nghiêm trọng với chỉ
số VN – Index giảm 65.95%, chỉ số HASTC – Index (HNX – Index hiện nay)
suy giảm 67.1% trong năm 2008 và tiếp tục suy giảm và chạm đáy vào quý 1
năm 2009. Điều này cho thấy tác động to lớn của GFC đối với các doanh
nghiệp tại Việt Nam; đồng thời GFC cũng đặt ra những áp lực to lớn tƣơng tự
đối với kiểm tốn viên, cơng ty kiểm tốn trong việc duy trì chất lƣợng kiểm
tốn trong bối cảnh khó khăn tác động chung tới các doanh nghiệp tại Việt
Nam. Câu hỏi đƣợc đặt ra rằng liệu các công ty kiểm toán, các kiểm toán viên
tại Việt Nam ứng xử nhƣ thế nào trong khủng hoảng tài chính tồn cầu và tác


3
động của khủng hoảng tài chính tồn cầu tới chất lƣợng kiểm toán tại Việt
Nam.
Từ những vấn đề nêu trên, nhận thấy thực tiễn cần có một nghiên cứu về
ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu tới chất lƣợng kiểm toán
tại Việt Nam, mà cụ thể hơn là chất lƣợng kiểm tốn báo cáo tài chính đối với
các cơng ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khốn Việt Nam trong khủng
hoảng tài chính, tác giả xin đƣợc thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tồn cầu giai đoạn 2008 –

đến


chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính các cơng ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”. Nghiên cứu nhằm mục đ ch lấp dần vào khoảng
trống nghiên cứu mối quan hệ giữa khủng hoảng tài chính và chất lƣợng kiểm
toán tại Việt Nam hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu là nghiên cứu tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu tới chất lƣợng kiểm tốn báo cáo tài chính các cơng
ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Mục tiêu khác của nghiên cứu liên quan đến vấn đề đại diện đó là nghiên
cứu nhằm làm rõ xem liệu kiểm tốn có thực hiện đƣợc vai trị của mình trong
việc giải quyết vấn đề đại diện trong bối cảnh khủng hoảng tài chính tồn cầu
hay khơng. Hoạt động kiểm tốn bằng việc giải quyết hay không giải quyết
đƣợc vấn đề đại diện góp phần ảnh hƣởng tới việc phân bổ nguồn lực kinh tế
xã hội một cách hiệu quả trong điều kiện khủng hoảng tài chính tồn cầu.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Mục đ ch nghiên cứu đã nêu dẫn đến câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: “
Chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính các cơng ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam bị ảnh hưởng như thế nào bởi cuộc khủng hoảng tài
chính tồn cầu?”


4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính tồn
cầu tới chất lƣợng kiểm tốn báo cáo tài chính.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện đối với kiểm tốn báo cáo
tài chính các cơng ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam (ngoại
trừ các cơng ty thuộc nhóm tài chính – ngân hàng) .

+ Về thời gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên báo cáo tài ch nh đã
đƣợc kiểm toán của các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khốn Việt Nam
trong giai đoạn 2005 – 2009.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đi theo hƣớng tiếp cận thực chứng bằng cách sử dụng mơ hình
hồi quy tuyến tính đa biến nhằm chứng minh giả thuyết nghiên cứu. Nghiên
cứu đầu tiên đƣợc thực hiện bằng việc đƣa ra giả thuyết nghiên cứu, sau đó
tiến hành thu thập số liệu báo cáo tài chính sau kiểm tốn, báo cáo kiểm tốn
trong phạm vi đối tƣợng và thời gian nghiên cứu. Tiếp theo, tác giả tiến hành
tính tốn các dữ liệu thu thập đƣợc và phân tích, mơ tả mối quan hệ giữa các
đối tƣợng trong mơ hình nghiên cứu dựa trên cơ sở dữ liệu tính tốn, thu thập.
Kết quả phân tích, mơ tả này sẽ đƣợc sử dụng để đƣa ra kết luận về giả thuyết
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm giúp các đối tƣợng sử dụng thơng tin trên báo cáo tài
chính tại Việt Nam, bao gồm: Nhà đầu tƣ, cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức tài
ch nh, ngân hàng, … nhận rõ đƣợc tác động của khủng hoảng tài chính tồn
cầu tới chất lƣợng kiểm tốn báo cáo tài chính doanh nghiệp. Qua đó, giúp
nhà đầu tƣ, ngân hàng, các tổ chức tài chính sử dụng thông tin tài ch nh đƣợc
cung cấp từ báo cáo tài chính một cách phù hợp hơn, góp phần tăng hiệu quả


5
phân phối nguồn lực tài chính, kinh tế tới các doanh nghiệp, góp phần hạn chế
ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính tới bản thân nhà đầu tƣ, tổ chức tài
ch nh, ngân hàng; giúp cho các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức nghề nghiệp liên
quan có cơ sở để kiện toàn các ch nh sách, văn bản, quy định nghề nghiệp liên
quan tới kế toán, kiểm toán nhằm hạn chế ảnh hƣởng của khủng hoảng tài
chính tới tính trong sạch, lành mạnh của thơng tin trên thị trƣờng, góp phần
giúp nền kinh tế vững mạnh, hạn chế ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính

tới tồn bộ nền kinh tế.
Nghiên cứu cũng cung cấp một cơ sở thực tiễn vấn đề đại diện trong bối
cảnh khủng hoảng tài chính tồn cầu. Qua đó, nghiên cứu góp phần giúp chủ
sở hữu doanh nghiệp thực hiện quản trị doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn,
hạn chế những ảnh hƣởng của sự bất đối xứng thơng tin, mối xung đột lợi ích
giữa ngƣời chủ sở hữu và ngƣời quản lý, đặc biệt trong điều kiện khủng
hoảng tài chính tồn cầu.
7. Tổng quan tài liệu
Nghiên cứu về chất lƣợng kiểm toán là một trong những đề tài nghiên
cứu còn hết sức mới mẻ tại Việt Nam và nghiên cứu ảnh hƣởng của cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu tới chất lƣợng kiểm tốn báo cáo tài chính tại
Việt Nam là một chủ đề hồn tồn mới và chƣa từng có nghiên cứu chính
thức và có đầu tƣ nào về chủ đề này từng đƣợc thực hiện tại Việt Nam. Do đó,
tham khảo cơ sở lý thuyết và thực tiễn nghiên cứu về chất lƣợng kiểm toán,
đặc biệt là chất lƣợng kiểm toán trong điều kiện khủng hoảng đã đƣợc thực
hiện trên thế giới là hết sức cần thiết trong thực hiện các nghiên cứu tại Việt
Nam.
Các nghiên cứu về chất lƣợng kiểm toán báo cáo tài chính đƣợc thực
hiện bởi nhiều tác giả bao gồm: DeAngelo, Denfond và Zhang, Francis,
Svanstrom, Choi … Các tác giả này tập trung vào nghiên cứu các nhân tố ảnh


6
hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán và cách thức đo lƣờng chất lƣợng kiểm toán.
Một số yếu tố đƣợc phát hiện ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán qua các
nghiên cứu của các tác giả trên bao gồm: T nh độc lập của kiểm tốn viên,
nhóm Big 4( DeAngelo, 1981), dịch vụ phi kiểm tốn (Svanstrom, 2013), chi
phí kiểm tốn (Blankley, 2012), quy mơ khách hàng kiểm tốn (Reynolds và
Francis, 2001) [10], [16], [29], [31], … Còn nhiều những ý kiến chƣa đồng
nhất về các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán trong các nghiên cứu

này và tƣơng tự vậy, cịn nhiều khác biệt khơng thống nhất về cách thức đo
lƣờng chất lƣợng kiểm toán báo cáo tài chính. Nhiều nghiên cứu sử dụng các
phép đo khác nhau để đo lƣờng chất lƣợng kiểm toán; bao gồm: Sai sót trọng
yếu, ý kiến kiểm tốn, đánh giá của ngƣời sử dụng thông tin và phép đo đƣợc
nhiều nghiên cứu chia sẽ, đồng thuận và đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này
đó là phép đo dựa trên đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận theo biến kế toán dồn
t ch. Phép đo này đƣợc ủng hộ bởi Defond và Zhang (2013) khi cho rằng chất
lƣợng lợi nhuận là đại diện phù hợp cho chất lƣợng báo cáo tài chính và mục
tiêu cuối cùng của kiểm toán là ngăn ngừa nhà quản lý đƣa ra các báo cáo lợi
nhuận tốt hơn thực tế [17]. Và chất lƣợng kiểm toán đối với khoản mục chất
lƣợng lợi nhuận thƣờng đƣợc đo lƣờng bằng biến kế tốn dồn tích có thể điều
chỉnh (Defond và Zhang, 2013) [17]. Hai nhà nghiên cứu chỉ ra ƣu điểm của
phép đo này mà nhiều phép đo khác khơng có đƣợc và tác giả cũng đồng ý và
cho rằng phù hợp với nghiên cứu này đó là: Đây là một phép đo liên tục nên
nó biểu diễn đƣợc những thay đổi nhỏ trong chất lƣợng kiểm toán kể cả xảy
ra trong giới hạn chuẩn mực kế toán đƣợc áp dụng [17]. Nhiều nghiên cứu
khác cũng sử dụng chất lƣợng lợi nhuận đƣợc đo lƣờng theo biến kế tốn dồn
tích có thể điều chỉnh DA để đo lƣờng chất lƣợng kiểm tốn báo cáo tài chính
đã đƣợc tiến hành, bao gồm: Balsam (2003), Carey và Simnett (2006), Francis
and Yu (2009), Choi (2010), Francis (2011), Gunny và Zhang (2012), Svanstrom


7
(2013) (Jueming Bing, Chu, X.H , Anqui Li, Xinyi Zhu, 2014) ... là một trong
những cơ sở chứng minh rằng phép đo này là phù hợp để đo lƣờng chất lƣợng
kiểm tốn báo cáo tài chính [24]. Mặt khác phép đo này phù hợp với cỡ mẫu
nhỏ và một khung thời gian ngắn (Sotheara Riel và Carl Tano, 2014) nên tác
giả cho rằng phép đo này là hoàn toàn phù hợp để áp dụng trong nghiên cứu
này để đo lƣờng chất lƣợng kiểm tốn [32].
Nhiều mơ hình đƣợc nghiên cứu để đo lƣờng biến kế tốn dồn tích có thể

điều chỉnh DA, bao gồm: Mơ hình Healy (1985), Mơ hình DeAngelo (1986),
Mơ hình Jones (1991), Mơ hình Modified Jones (1991), Mơ hình Friedlan
(1994)... Mơ hình Jones đƣợc cho là hiệu quả nhất để đo lƣờng DA tuy nhiên
các hầu hết các nghiên cứu áp dụng đo lƣờng DA tại Việt Nam sử dụng mơ
hình Friedlan (1994) là một biến thể của mơ hình DeAngelo (1986) là phƣơng
pháp chính bởi nó phù hợp với mức độ nghiên cứu và thời gian giới hạn của
những nghiên cứu này, bao gồm: Nguyễn Thị Minh Trang (2012), Nguyễn
Thị Uyên Phƣơng (2014) [4], [5]…. Những giới hạn về thời gian và mức độ
nghiên cứu của tác giả trong nghiên cứu này là tƣơng ứng với các nghiên cứu
trƣớc đó mà tác giả đã đề cập và nhận định rằng mơ hình Friedlan (1994) vẫn
đảm bảo việc đo lƣờng DA với kết quả đƣợc kiểm chứng qua các nghiên cứu
trên, tác giả quyết định sử dụng mơ hình Friedlan (1994) là mơ hình để tính
tốn DA trong nghiên cứu này.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của khủng hoảng tài ch nh đến chất lƣợng kiểm
toán báo cáo tài chính cịn là một đề tài nghiên cứu mới trên thế giới. Nghiên
cứu chính mà tác giả lấy làm cơ sở để tham khảo và phát triển nghiên cứu của
mình là nghiên cứu của Sotheara Riel và Carl Tano (2014) [32]; với đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính tồn cầu đến chất lƣợng
kiểm tốn”. Nghiên cứu của Sotheara Riel và Carl Tano (2014) với mục đ ch
tìm hiểu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tới chất lƣợng


8
kiểm tốn báo cáo tài chính các cơng ty niêm yết tại Thụy Điển trong và sau
giai đoạn khủng hoảng [32]. Sotheara Riel và Carl Tano đã sử dụng biến kế
tốn dồn tích có thể điều chỉnh DA để đo lƣờng cho chất lƣợng kiểm toán
[32]. Các quan sát trong nghiên cứu của Sotheara Riel và Carl Tano bao gồm:
Biến khủng hoảng, quy mơ khách hàng kiểm tốn, hiệu quả hoạt động kinh
doanh (ROA), nhóm cơng ty kiểm tốn BIG 4, tăng trƣởng tài sản … Kết quả
nghiên cứu cho thấy mối quan hệ thuận giữa chất lƣợng kiểm toán và giai

đoạn khủng hoảng hay chất lƣợng kiểm toán tăng lên trong giai đoạn khủng
hoảng tài chính tồn cầu. Sotheara Riel và Carl Tano (2014) cho rằng trong
giai đoạn khủng hoảng chất lƣợng kiểm toán tăng lên bởi sự thận trọng của
các kiểm tốn viên khi đối phó với các rủi ro từ khủng hoảng tài chính [32].
Tác giả cho rằng kết quả nghiên cứu của Sotheara Riel và Carl Tano không
thể áp dụng để đƣa ra kết luận tƣơng tự tại Việt Nam vì nghiên cứu của
Sotheara Riel và Carl Tano dựa vào cơ sở dữ liệu tại Thụy Điển là một nƣớc
phát triển với các doanh nghiệp kiểm tốn lâu đời và khn khổ chính sách,
chuẩn mực kế tốn, kiểm tốn của nƣớc này là hồn thiện hơn so với Việt
Nam là một nền kinh tế đang phát triển và hệ thống chính sách, chuẩn mực kế
tốn, kiểm tốn cịn chƣa hồn thiện, cịn vay mƣợn nhiều các chính sách trên
thế giới. Do đó cách thức ứng xử hay hành vi của các cơng ty kiểm tốn, cơng
ty niêm yết trong bối cảnh khủng hoảng tài chính tồn cầu có thể khác nhau
giữa hai nƣớc. Vì vậy tác giả cho rằng không thể sử dụng kết quả nghiên cứu
của Sotheara Riel và Carl Tano (2014) để đƣa ra kết luận trong nghiên cứu về
vấn đề tƣơng tự trong bối cảnh tại Việt Nam đƣợc.
Kế thừa và phát huy các nghiên cứu trƣớc đó về chất lƣợng kiểm tốn,
tác giả quyết định thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hƣởng của cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu giai đoạn 2008 – 2009 tới chất lƣợng kiểm toán báo
cáo tài chính các cơng ty niêm yết tại Việt Nam”. Đề tài đƣợc thực hiện nhằm


9
tìm hiểu xem liệu chất lƣợng kiểm tốn báo cáo tài chính tại Việt Nam chịu
tác động nhƣ thế nào trong khủng hoảng tài chính tồn cầu và tập trung
nghiên cứu chất lƣợng kiểm tốn báo cáo tài chính các công ty niêm yết tại
Việt Nam. Những nghiên cứu trên mà tác giả đề cập là cơ sở lý thuyết và thực
tiễn quan trọng để thực hiện đề tài này.



10
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUY T VỀ CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN VÀ
ĐO LƢỜNG CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN
1.1. KIỂM TOÁN
Một định nghĩa đƣợc sử dụng rộng rãi về kiểm toán xem kiểm tốn nhƣ
là: “Hệ thống quy trình khách quan nhằm thu thu thập và đánh giá các bằng
chứng của các cơ sở dẫn liệu liên quan đến các sự kiện và hoạt động kinh tế;
xác định mức độ phù hợp của các cơ sở dẫn liệu này với các chuẩn mực, tiêu
chuẩn thiết lập và công bố kết quả hoạt động đến ngƣời quan tâm” (Eilifsen,
2010, trích dẫn bởi Sotheara Riel và Carl Tano, 2014) [32].
Có nhiều đối tƣợng sử dụng thơng tin, do đó kiểm tốn nhằm phục vụ
cho các loại đối tƣợng này cũng đƣợc chia thành nhiều loại khác nhau.
Phân loại theo mục đ ch kiểm toán thì kiểm tốn đƣợc chia thành:
+ Kiểm tốn hoạt động.
+ Kiểm tốn tn thủ.
+ Kiểm tốn báo cáo tài chính.
Phân loại theo chủ thể kiểm tốn thì kiểm tốn đƣợc chia thành:
+ Kiểm toán nội bộ.
+ Kiểm toán Nhà nƣớc.
+ Kiểm toán độc lập.
Nghiên cứu này tập trung vào đối tƣợng ch nh đó là kiểm tốn báo cáo
tài ch nh đƣợc thực hiện bởi các kiểm toán viên độc lập.
1.2. CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN
1.2.1. Định nghĩa chất lƣợng kiểm toán
Chất lƣợng kiểm toán và các yếu tố cấu thành chất lƣợng kiểm tốn ln
là một đề tài đƣợc tranh cải rộng rãi. Francis (2011) chia sẻ quan điểm rằng



11
không phải dễ dàng để định nghĩa chất lƣợng kiểm tốn bởi vì nó là một khái
niệm phức tạp và một định nghĩa đơn giản là không đủ [19].
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 220 (VSA 220) và Chuẩn mực
Kiểm toán Quốc tế số 220 (IAS 220): “Chất lƣợng kiểm toán là mức độ thỏa
mãn về t nh khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của những đối
tƣợng sử dụng dịch vụ kiểm toán đồng thời thỏa mãn về mong muốn có
những ý kiến đóng góp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý tài chính, kế
tốn của đơn vị đƣợc kiểm tốn với thời gian định trƣớc và giá phí thích hợp”.
DeAngelo (1981) xem chất lƣợng kiểm toán nhƣ sự đánh giá của thị trƣờng
về khả năng kiểm toán viên phát hiện các hành vi vi phạm của khách hàng và
báo cáo các vi phạm này [16].
Defond và Zhang (2013) cho rằng những định nghĩa trên xem kiểm tốn
nhƣ một q trình chỉ gồm hai chức năng ch nh là kiểm tra và báo cáo các
hành vi vi phạm chuẩn mực kế tốn và để đạt đƣợc chất lƣợng kiểm tốn cao
thì kiểm tốn viên khơng chỉ xem xét sự phù hợp giữa báo cáo tài chính với
chuẩn mực kế tốn mà cịn xem xét xem liệu báo cáo tài chính có phản ánh
thực tế tình hình kinh tế của doanh nghiệp hay khơng [17]. Do đó, Defond và
Zhang (2013) định nghĩa chất lƣợng kiểm toán là sự phản ánh liên kết giữa
kiểm tốn với chất lƣợng báo cáo tài chính, hệ thống kế tốn tài chính và các
đặc điểm vốn có của khách hàng và chất lƣợng kiểm toán cao hơn là một sự
đảm bảo cao hơn rằng báo cáo tài chính đã kiểm tốn phản ánh thực tế tình
hình hoạt động kinh tế, hệ thống kế toán tài ch nh, đặc điểm vốn có của cơng
ty [17]. Quan điểm của Defond và Zhang là quan điểm mà tác giả ủng hộ và
là đặt làm cơ sở cho phát triển nghiên cứu này.
Quan điểm pháp lý về chất lƣợng kiểm toán liên quan đến việc phát hành
báo cáo kiểm tốn thích hợp cho báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán
Mỹ (GAAP) cho rằng chất lƣợng kiểm toán là một biến nhị phân khi chất



12
lƣợng kiểm toán là tốt hoặc tồi tệ (Francis, 2011) [19]. Francis (2011),
Svanstrom (2013), Defond và Zhang (2013) xem chất lƣợng kiểm toán nhƣ
một sự biến đổi liên tục [17], [19], [31]; đây là quan điểm mà tác giả nghiên
cứu cho rằng phù hợp và chia sẽ cùng quan điểm trong nghiên cứu này.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm tốn
a. Phí kiểm tốn
Chi phí kiểm tốn có phải là mối đe dọa đến chất lƣợng kiểm toán?
Antle (2006) trong một nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Anh và Mỹ đã tìm thấy
rằng phí kiểm tốn cao dẫn đến một sự chấp nhận cao hơn bình thƣờng mức
độ dồn tích kế tốn [7]. Eshleman và Guo (2014) cho rằng chi phí kiểm tốn
cao hơn so với mức hợp lý theo khối lƣợng cơng việc của kiểm tốn có thể là
ngun nhân khiến các kiểm tốn viên đánh mất t nh độc lập và chấp nhận
các vấn đề kế tốn tại doanh nghiệp [18]. Trompeter (1994, trích dẫn bởi
Eshleman và Guo, 2014) cho rằng các cam kết kiểm tốn đƣợc thực hiện bởi
các thành viên trong nhóm kiểm tốn chứ khơng phải là các cơng ty kiểm
tốn, các thành viên trong nhóm kiểm tốn đƣợc hƣởng phần lớn các khoản
thu bổ sung từ các khách hàng và chấp nhận rủi ro bằng cách thuận theo
khách hàng bất kể các rủi ro danh tiếng cho cơng ty kiểm tốn [18]. Các kết
quả nghiên cứu dẫn đến cơ sở rằng tồn tại khả năng ph kiểm toán cao gây
ảnh hƣởng tiêu cực đến chất lƣợng kiểm toán .
b. Dịch vụ phi kiểm toán
Vấn đề mối quan hệ giữa dịch vụ phi kiểm toán và chất lƣợng kiểm toán
đƣợc thảo luận nghiêm túc từ sự kiện sụp đổ của Enron. Đây là bằng chứng
thực tế cho mối quan hệ giữa việc cung cấp dịch vụ phi kiểm toán và chất
lƣợng kiểm toán. Solomon (2010) cho rằng sự yếu kém trong thực hiện kiểm
toán Enron của Arthur Anderson dẫn đến sự sụp đổ của cả hai công ty một
phần do sự độc lập của kiểm tốn viên bị tổn hại vì họ đồng thời cung cấp



13
dịch vụ phi kiểm tốn cho Enron và điều đó có ý nghĩa rằng các kiểm tốn
viên có một động cơ tài ch nh to lớn để đứng về phía lợi ích của nhà quản lý
và che dấu các thơng tin tài chính trọng yếu liên quan đến trách nhiệm pháp lý
bổ sung và không đề cập chúng trong các báo cáo thƣờng niên [33]. Tuy
nhiên các nghiên cứu của Svanstrom (2013) lại cho thấy sự gia tăng chất
lƣợng kiểm toán khi gia tăng thực hiện các dịch vụ phi kiểm toán cho khách
hàng [31]. Antle (2006) cũng đồng quan điểm với Svanstrom khi tìm thấy tác
động của việc thu thập kiến thức lớn từ việc cung cấp các dịch vụ phi kiểm
toán cho cùng một khách hàng [7]. Các quan điểm của Svanstrom và Antle
cũng đồng thời đƣợc các cơng ty kiểm tốn lớn ủng hộ. Tác động làm suy
giảm hay gia tăng chất lƣợng kiểm toán khi thực hiện dịch vụ phi kiểm toán
đồng thời với dịch vụ kiểm tốn do đó cịn nhiều tranh cãi.
c. Khn khổ pháp lý
Francis (2011) cho rằng các cơ chế đƣợc thiết lập, trong đó có khn khổ
pháp lý mà các hoạt động kiểm tốn đƣợc thực hiện có thể ảnh hƣởng đến
chất lƣợng kiểm tốn [19]. Theo Francis thì các khn khổ pháp lý có ảnh
hƣởng đến chất lƣợng kiểm tốn khi xem xét định nghĩa một thất bại kiểm
toán hay một cuộc kiểm toán kém chất lƣợng là nhƣ thế nào và kết quả của sự
yếu kém này là gì, ai, cơ quan nào phải hành động khi các xảy ra các trƣờng
hợp chất lƣợng kiểm toán kém [19]. Yếu tố khác mà Francis cũng đề cập đó
là thị trƣờng kiểm tốn và ngành nghề kiểm tốn mà tại đó hoạt động kế tốn
và cơng ty kiểm tốn đƣợc thiết lập [19].
d. Văn phịng thực hiện kiểm tốn
Sự khác nhau về quốc gia, khu vực, thành phố của các văn phịng kiểm
tốn là một cơ sở dẫn đến chất lƣợng kiểm tốn khác nhau; bất kể rằng các
văn phịng này cùng thuộc một cơng ty kiểm tốn (Sundgren và Svanstrom,
2012, trích dẫn bởi Sotheara Riel và Carl Tano, 2014) [17]. Nghiên cứu đƣợc



14
thực hiện bởi Choi vào năm 2010 cho thấy rằng có một mối quan hệ tích cực
giữa quy mơ văn phịng kiểm tốn và chất lƣợng kiểm tốn [16].
e. Nhiệm kỳ kiểm tốn
Khi kiểm tốn viên đƣơng nhiệm có mối quan hệ lâu dài với khách hàng,
họ trở nên ít địi hỏi hơn trong việc áp dụng các cơng cụ kiểm tốn và quy
trình kiểm tốn tiên tiến để thực hiện kiểm tốn và thậm chí họ trở nên ít hồi
nghi hơn (Shockley, 1982, trích dẫn bởi Sotheara Riel và Carl Tano, 2014)
[32]. Trong khi đó, các nhà đầu tƣ và các tổ chức tài chính trung gian coi việc
tăng nhiệm kỳ kiểm toán là hƣớng đến việc cải thiện chất lƣợng kiểm tốn
(Ghosh & Moon, 2005, trích dẫn bởi Sotheara Riel và Carl Tano, 2014) [32].
f. Nhiệm kỳ đối tác kiểm tốn
Carey và Simnett (2006, trích dẫn bởi Sotheara Riel và Carl Tano, 2014)
thực hiện nghiên cứu tại Úc và kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có một mối
liên hệ giữa nhiệm kỳ đối tác kiểm toán và chất lƣợng kiểm tốn [32]. Theo
nghiên cứu này thì việc tăng nhiệm kỳ đối tác kiểm toán đi liền với xu hƣớng
giảm phát hành báo cáo kiểm toán với lƣu ý về khả năng hoạt động liên tục;
nhƣ một dấu hiệu của việc suy giảm chất lƣợng kiểm toán. Tuy nhiên một
nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi Chi và Huang (2005) cho thấy rằng việc gia
tăng nhiệm kỳ đối tác kiểm toán giúp cải thiện chất lƣợng kiểm toán [13].
g. Tính độc lập của kiểm tốn viên
Mỗi kiểm tốn viên đều phải thực hiện kiểm toán tuân thủ theo các
chuẩn mực kiểm tốn và đó là u cầu tối thiểu để đảm bảo chất lƣợng kiểm
toán. DeAngelo (1981) sử dụng t nh độc lập của kiểm toán viên nhƣ một
thƣớc đo chất lƣợng kiểm tốn [16]. Cơ cho rằng các cơng ty kiểm tốn lớn
độc lập tài ch nh hơn các cơng ty kiểm tốn nhỏ vì họ khơng phụ thuộc vào
một nguồn tài chính duy nhất nào và họ có danh tiếng có thể bị mất đi và họ
phải duy trì sự độc lập để tránh đánh mất danh tiếng này hay dính vào các



15
cuộc kiện tụng [16]. Francis và Wilson (1988) cũng ủng hộ quan điểm của
DeAngelo với lập luận rằng các công ty kiểm toán lớn đã xây dựng đƣợc
thƣơng hiệu trong thời gian dài vì vậy họ có xu hƣớng cung cấp chất lƣợng
kiểm tốn cao hơn các cơng ty nhỏ [20].
h. Quy mô khách hàng
Reynolds và Francis (2001) cho rằng kiểm tốn viên có thể thỏa hiệp
t nh độc lập của mình trong quan hệ với các khách hàng lớn mà họ phụ thuộc
kinh tế [29]. Bên cạnh đó, các khách hàng lớn có rủi ro tiềm tàng cao hơn đối
với các kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn (Reynolds & Francis, 2001) [19].
Cơng ty kiểm có nguy cơ bị mất uy t n và đối mặt với nguy cơ kiện tụng lớn
hơn và kiểm toán viên phải đối mặt với nguy cơ bị xử phạt cao hơn khi khơng
thực hiện đúng các dịch vụ kiểm tốn cho các khách hàng lớn hơn là các công
ty nhỏ (Shafer, 1999, trích dẫn bởi Sotheara Riel và Carl Tano, 2014) [32].
Điều đó chứng tỏ quy mơ khách hàng tác động theo cả hai hƣớng đến chất
lƣợng kiểm toán.
i.Các yếu tố khác
Nghiên cứu của Madhogarhia (2009) cho rằng các công ty tăng trƣởng
cao thì chất lƣợng kiểm tốn của các cơng ty này thƣờng thấp hơn với mức độ
dồn tích kế tốn cao hơn bình thƣờng [27]. Tuy nhiên, Manry (2008) trong
nghiên cứu của mình nhận thấy khơng có mối liên hệ giữa các công ty tăng
trƣởng cao và chất lƣợng kiểm tốn [28].
Để có một q trình kiểm tốn đạt chất lƣợng cao thì u cầu kiểm tốn
viên phải có năng lực và phán đoán nghề nghiệp tốt. Theo Smith và Kida
(1991, trích dẫn bởi Sotheara Riel và Carl Tano, 2014), kiểm tốn viên có
trình độ cao về chun mơn và kinh nghiệm nghề nghiệp với xu hƣớng ít sai
lệch hơn [32]. Ngoài ra một nghiên cứu về quỹ thời gian kiểm toán của kiểm


16

toán viên của Gramling (1999) cho thấy rằng chất lƣợng kiểm tốn có thể bị
suy giảm do sự sụt giảm thời gian kiểm tốn để duy trì lợi nhuận [22].
1.2.3. Mối quan hệ giữa chất lƣợng kiểm toán và chất lƣợng báo cáo
tài chính
a. Mối quan hệ giữa chất lượng kiểm tốn và chất lượng báo cáo tài
chính.
Chất lƣợng kiểm toán là một phần của chất lƣợng báo cáo tài chính
(trong nghiên cứu này tác giả ngầm định báo cáo tài ch nh là báo cáo tài ch nh
sau kiểm tốn) vì chất lƣợng kiểm tốn làm tăng chất lƣợng báo cáo tài chính
(Defond và Zhang, 2013) [17]. Tuy nhiên chất lƣợng kiểm tốn khơng phải là
thành phần duy nhất của chất lƣợng báo cáo tài chính, chất lƣợng báo cáo tài
chính cịn bị ảnh hƣởng bởi chất lƣợng báo cáo tài ch nh trƣớc kiểm toán
đƣợc quyết định bởi hệ thống báo cáo tài chính hay hệ thống thơng tin tài
ch nh của công ty. Mối quan hệ này đƣợc Defond và Zhang (2013) biểu diễn
quan công thức [17]:
FRQ = f(AQ,R,I)
Trong đó:
FRQ: Chất lƣợng báo cáo tài chính
AQ: Chất lƣợng kiểm tốn
R: Hệ thống báo cáo tài chính
I: Đặc điểm nội tại của cơng ty
Chất lƣợng kiểm tốn theo đó chỉ đảm bảo chất lƣợng báo cáo tài chính
phù hợp với với hệ thống báo cáo tài ch nh và đặc điểm nội tại của doanh
nghiệp.
Chất lƣợng kiểm toán có thể đƣợc suy ra từ chất lƣợng lợi nhuận, chất
lƣợng kiểm toán cao hơn là sự giảm bớt mức độ điều chỉnh lợi nhuận và gia
tăng t nh thông tin của báo cáo tài chính (Jueming Bing, Chu, X.H , Anqui Li,


17

Xinyi Zhu, 2014) [24]. Balsam (2003, trích dẫn bởi Jueming Bing, Chu, X.H,
Anqui Li, Xinyi Zhu, 2014) cho rằng tồn tại mối quan hệ thuận giữa chất
lƣợng kiểm toán và chất lƣợng báo cáo tài ch nh đƣợc đo lƣờng bằng chất
lƣợng lợi nhuận [24]. Nếu chất lƣợng lợi nhuận là cao, tính thơng tin và hữu
dụng của lợi nhuận sẽ mang tính phù hợp cao hơn. Các nghiên cứu gần đây
đồng ý rằng chất lƣợng kiểm toán là chất lƣợng lợi nhuận của báo cáo tài
ch nh đã đƣợc kiểm toán (Francis, 2011) [19]. Nhiều nghiên cứu sử dụng chất
lƣợng báo cáo tài ch nh đo lƣờng bằng chất lƣợng lợi nhuận làm đại diện cho
chất lƣợng kiểm toán bao gồm: Balsam (2003), Carey và Simnett (2006),
Francis and Yu (2009), Choi (2010), Francis (2011), Gunny và Zhang (2012),
Svanstrom (2013) (Jueming Bing, Chu, X.H, Anqui Li, Xinyi Zhu, 2014)
[24]…
b. Chất lượng lợi nhuận
Chất lƣợng lợi nhuận có đƣợc khi báo cáo lợi nhuận đảm bảo cung cấp
thông tin trung thực về chỉ tiêu lợi nhuận cũng nhƣ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Koh (2013; trích dẫn bởi Jueming Bing, Chu, X.H, Anqui Li,
Xinyi Zhu, 2014) cho rằng tồn tại hệ thống khen thƣởng cho nhà quản lý dựa
vào việc liệu cơng ty có đạt đƣợc hay vƣợt qua mục tiêu lợi nhuận đặt ra
khơng [24]. Do đó có một khả năng rõ ràng rằng các nhà quản lý có động lực
để thực hiện điều chỉnh lợi nhuận. Francis and Yu (2009, trích dẫn bởi
Jueming Bing, Chu, X.H, Anqui Li, Xinyi Zhu, 2014) cơng bố kết quả nghiên
cứu rằng có một tỷ lệ cao bất thƣờng các công ty vừa đủ mức đạt mục tiêu lợi
nhuận và một tỷ lệ thấp bất thƣờng các công ty gần đạt mức mức chỉ tiêu lợi
nhuận và Francis and Yu (2009) cũng cho rằng đây là bằng chứng cho việc
các công ty đang thực hiện quản trị lợi nhuận, điều chỉnh lợi nhuận nhằm đạt
mục tiêu lợi nhuận đề ra [24]. Jueming Bing, Chu, X.H, Anqui Li, Xinyi Zhu
(2014) cho rằng chất lƣợng kiểm tốn là cao nếu khơng có việc điều chỉnh lợi


18

nhuận này; và do đó, nếu kiểm tốn viên phát hiện việc điều chỉnh lợi nhuận
thì báo cáo tài chính sẽ trung thực hơn [24]. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp
không tiến hành quản trị lợi nhuận thì sẽ ít khả năng đạt đƣợc hay vƣợt mức
mục tiêu lợi nhuận đề ra (Francis and Yu, 2009, trích dẫn bởi Jueming Bing,
Chu, X.H, Anqui Li, Xinyi Zhu, 2014) [24]. Vì vậy theo Jueming Bing, Chu,
X.H, Anqui Li, Xinyi Zhu (2014) thì việc “đạt hay vƣợt mức lợi nhuận”
tƣơng ứng với khả năng tồn tại hay không tồn tại quản trị lợi nhuận là một
cách thức logic để đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận cũng nhƣ chất lƣợng kiểm
toán [24]. Jueming Bing, Chu, X.H, Anqui Li, Xinyi Zhu (2014) cũng cho
rằng quản trị lợi nhuận liên quan chặt chẽ đến việc điều chỉnh mức độ dồn
tích kế tốn hay các nhà quản lý thƣờng điều chỉnh mức độ dồn tích kế tốn
để đạt hay vƣợt mục tiêu lợi nhuận đề ra [24].
1.2.4. Đo lƣờng chất lƣợng kiểm toán
Các nghiên cứu trƣớc đây về chất lƣợng kiểm toán sử dụng nhiều biến
quan sát khác nhau để đo lƣờng chất lƣợng kiểm toán. Chất lƣợng kiểm tốn
là một khái niệm khó quan sát và định lƣợng cũng nhƣ việc ngƣời sử dụng
báo cáo tài chính khơng thể hồn tồn nhìn thấy các mức độ bảo đảm đƣợc
cung cấp bởi các cơng ty kiểm tốn (DeFond & Zhang, 2013) [17]. Phần dƣới
đây trình bày các quan sát đại diện để đo lƣờng chất lƣợng kiểm toán. Các
quan sát đại diện này đƣợc chia làm hai loại là đo lƣờng dựa vào yếu tố đầu
vào và đo lƣờng dựa vào yếu tố đầu ra.
a. Phép đo dựa vào yếu tố đầu vào
Đo lƣờng dựa vào các yếu tố đầu vào đƣợc sử dụng cho các nghiên cứu
chú ý đến yếu tố đầu vào của kiểm toán. Nhƣng vì đầu vào kiểm tốn khơng
đảm bảo rằng chúng tƣơng ứng với kết quả kiểm tốn và do đó quan sát này
khá không ổn để do lƣờng chất lƣợng kiểm toán (Defond & Zhang, 2013)
[17]. Dƣới đây là các yếu tố đầu vào dùng để đo lƣờng chất lƣợng kiểm toán.



×