Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến lợi nhuận các doanh nghiệp tronh ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ NGỌC ÁNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN ĐẾN LỢI NHUẬN CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng, Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ NGỌC ÁNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN
LUÂN CHUYỂN ĐẾN LỢI NHUẬN CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRƯƠNG HỒNG TRÌNH

Đà Nẵng, Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân
chuyển đến lợi nhuận các doanh nghiệp trong ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên
thị trường chứng khốn Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Ngọc Ánh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài................................................. 3
6. Bố cục bài nghiên cứu ............................................................................. 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ................................................................. 3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................. 10
1.1 KHÁI NIỆM KHẢ NĂNG SINH LỢI DOANH NGHIỆP ...................... 10
1.1.1 Khái niệm ..................................................................................... 10
1.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi doanh nghiệp ................. 11
1.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp: ............. 15
1.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI DOANH NGHIỆP ....................... 21
1.2.1 Vốn luân chuyển và quản trị vốn luân chuyển ................................. 21

1.2.2 Tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển ................................. 22
1.2.3 Nhân tố trong quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời doanh nghiệp ................................................................................ 23
1.2.4 Một số mơ hình nghiên cứu trước đây ............................................. 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................ 41
CHƯƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................. 42
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG VIỆT NAM ............. 42


2.2 MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................................................... 45
2.2.1 Cơ sở xây dựng mơ hình nghiên cứu: .............................................. 45
2.2.2 Đo lường các biến: ........................................................................... 50
2.2.3. Mẫu dữ liệu...................................................................................... 53
2.2.4 Mơ hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ............................... 53
2.3 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .................................................................. 57
2.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 57
2.4.1 Nghiên cứu định lượng .................................................................... 57
2.4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................... 60
2.4.3 Kiểm định các giả thuyết: ................................................................. 61
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................ 61
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 62
3.1 MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU.................................................................. 62
3.1.1 Dữ liệu thu thập ................................................................................ 62
3.1.2 Mô tả thông tin mẫu ......................................................................... 62
3.2

PHÂN TÍCH MƠ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH GIẢ THIẾT ...................... 65
3.2.1 Phân tích tương quan ........................................................................ 66
3.2.2 Phân tích hồi quy & kiểm định mơ hình .......................................... 69


3.3 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................... 81
3.4 HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỢI
DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM & ĐỒ UỐNG VIỆT NAM ...... 84
3.4.1 Chính sách thu nợ: ............................................................................ 84
3.4.2 Chính sách quản lý hàng tồn kho: .................................................... 85
3.4.3 Chính sách quản lý tiền mặt: ............................................................ 86


3.5 KIẾN NGHỊ .............................................................................................. 88
3.6 TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................... 88
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................ 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
1. Đóng góp của nghiên cứu ........................................................................... 91
2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CCC
CR
DAPD

Giải thích
Chu kỳ luân chuyển tiền
Tỷ số thanh khoản ngắn hạn
Kỳ thanh toán nợ phải trả


DAR

Kỳ thu tiền bình qn

DINV

Kỳ chuyển hóa tồn kho

D/E

Tỉ lệ nợ trên vốn cổ phần

FI

Chỉ số lạm phát

FS

Quy mơ cơng ty

GROWTH

Tốc độ tăng trưởng

LEV

Hệ số địn bẩy

ROA


Lợi nhuận trên tài sản

ROE

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROCE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường

ROI

Lợi nhuận trên vốn đầu tư

ROS

Khả năng sinh lời trên doanh thu

QTVLC
TG

Quản trị vốn luân chuyển
Tỷ lệ tài sản cố định / tổng tài sản

Tobin’s Q

Hệ số Tobin’s Q

VLC


Vốn luân chuyển


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

1.1

Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi doanh nghiệp
trong các nghiên cứu trước đây

14

1.2

Tổng kết các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi
qua các nghiên cứu trước đây

18

1.3

Tổng kết các nhân tố quản trị vốn luân chuyển ảnh
hưởng đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp qua các
nghiên cứu trước đây


27

1.4

Tổng kết mơ hình và các kết quả nghiên cứu trước đây.

39

2.1

Các mơ hình nghiên cứu nhân tố QTVLC ảnh hưởng
đến khả năng sinh lợi của các tác giả ở nhiều quốc gia
qua các năm.

47

2.2

Đo lường các biến phụ thuộc và độc lập được sử dụng
trong mơ hình hồi quy.

50

2.3

Danh sách 22 công ty trong ngành thực phẩm & thức
uống được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
HOSE và HNX

58


3.1

Thống kê mô tả

61

3.2

Bảng ma trận tương quan giữa các biến

67

3.3

Ảnh hưởng giữa chu kỳ chuyển hóa tiền mặt và khả
năng sinh lợi doanh nghiệp

70

3.4

Ảnh hưởng của kỳ thu tiền bình quân đến khả năng sinh
lợi doanh nghiệp

73

3.5

Ảnh hưởng của kỳ chuyển hóa tồn kho đến khả năng

sinh lợi doanh nghiệp

76

3.6

Ảnh hưởng của kỳ thanh toán nợ phải trả đến khả năng
sinh lợi doanh nghiệp

79


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
1.1
2.1

2.2

Tên hình vẽ
Mơ hình chu kỳ luân chuyển tiền (CCC)
Những lĩnh vực hấp dẫn đầu tư nhất tại Đơng Nam Á
(2012)
Top 5 ngành có chỉ số ROE trung bình cao nhất năm
2013.

Trang
25
42


44

Đề xuất mơ hình nghiên cứu các nhân tố trong quản trị
2.3

vốn luân chuyển ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi doanh

49

nghiệp
2.4

Quy trình nghiên cứu

57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, có rất nhiều cuộc tranh cãi lớn trong cơng tác
quản trị vốn luân chuyển giữa các công ty. Một số nhà nghiên cứu cho rằng
vốn luân chuyển là một nguồn tài ngun có chi phí cao và mang lại ít lợi ích.
Vì vậy, để tối đa hóa lợi nhuận cổ đơng, cơng ty khơng nên duy trì chính sách
vốn luân chuyển (Ali và Hassan, 2010). Tuy nhiên, nếu vốn ln chuyển
khơng tồn tại thì sẽ rất nguy hiểm vì nó làm giảm tính thanh khoản và có thể
dẫn đến những khó khăn khác nhau trong hoạt động điều hành. Các nhà
nghiên cứu khác ủng hộ quan điểm quản trị vốn luân chuyển rất cần thiết
trong hỗ trợ điều hành và quản lý các thành phần của vốn luân chuyển một

cách đúng đắn có thể tối thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận.
Quản trị vốn luân chuyển là rất cần thiết trong bất kỳ tổ chức nào và các
nhà nghiên cứu trên khắp thế giới cũng đã tập trung thảo luận về vấn đề này.
Vốn luân chuyển không chỉ bao gồm các tài sản ngắn hạn mà còn các khoản
nợ ngắn hạn (Lazaridis và Tryfonidis, 2006). Một chính sách quản trị vốn
ln chuyển chính xác có thể tạo ra giá trị cho cổ đơng, một chính sách khơng
tốt có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp và gây khó khăn tài chính.
Mặc dù, cơng tác quản trị vốn ln chuyển rất quan trọng nhưng rất ít
nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến lợi nhuận các
doanh nghiệp trong ngành hàng tiêu dùng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học với mong muốn giải thích
rõ hơn về tầm quan trọng của quản trị vốn ln chuyển, đồng thời, thực hiện
các quy trình phân tích để tìm ra ảnh hưởng của các chỉ tiêu quản trị vốn luân
chuyển đến khả năng sinh lợi của công ty ngành hàng tiêu dùng ở Việt Nam
nhằm giúp các doanh nghiệp ngành thực phẩm & đồ uống Việt Nam có cái


2

nhìn đúng đắn hơn về quản trị vốn luân chuyển và đề ra các chính sách quản
lý hiệu quả cho đầu tư và tài trợ vốn luân chuyển của doanh nghiệp mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện để tìm hiểu:
- Tồn tại hay khơng sự ảnh hưởng của nhân tố QTVLC đến khả năng
sinh lợi doanh nghiệp?
- Mối quan hệ đó là âm hay dương, có ý nghĩa như thế nào ?
- Đề xuất một số ý kiến giúp các doanh nghiệp ngành thực phẩm & đồ
uống Việt Nam cải thiện công tác quản trị vốn luân chuyển nhằm nâng khả
năng sinh lợi doanh nghiệp.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là ngành hàng tiêu dùng mà cụ thể là các công ty
trong ngành thực phẩm & đồ uống được niêm yết trên cả hai sàn Sở Giao dịch
chứng khoán TP.HCM (HOSE) và Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung các công ty trong ngành thực
phẩm & đồ uống trên sàn chứng khoán Việt Nam với dữ liệu dùng để thực
hiện luận văn được thu thập trong 10 năm từ 2005-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thống kê mô tả: Mô tả các khía cạnh liên quan đến các nhân tố trong
quản trị vốn luân chuyển và thông tin chi tiết về mỗi biến có liên quan.
- Phân tích tương quan Spearman: để đo lường mức độ liên kết giữa các
biến số khác nhau.
- Phân tích hồi quy: để kiểm định mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết
nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trong quản trị vốn
luân chuyển đến khả năng sinh lợi các công ty trong ngành tiêu dùng được
niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.


3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Là cơ sở giúp doanh nghiệp xác định đúng đắn tầm quan trọng và những
tác động của các nhân tố trong quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi
doanh nghiêp. Từ đó, có những chính sách cụ thể để cải thiện chất lượng
quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên
cứu này hy vọng có thể làm cơ sở cũng như tài liệu tham khảo cho các nghiên
cứu liên quan hay các nghiên cứu tiếp theo.
6. Bố cục bài nghiên cứu
Ngoài mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.

Chương 2: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong những nghiên cứu trước đây, đề tài về sự ảnh hưởng của quản trị
vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp là chủ đề chính của rất
nhiều nghiên cứu trong nhiều năm qua ở nhiều nước khác nhau. Phương thức
nghiên cứu đối với mối tương quan giữa chu kỳ luân chuyển tiền và khả năng
sinh lợi cho thấy rằng chu kỳ luân chuyển tiền càng dài sẽ có xu hướng làm
giảm khả năng sinh lợi (Deloof, 2003; Padachi, 2006; Mohamad và Saad,
2010). Điều đó có nghĩa là giảm đầu tư vào vốn luân chuyển sẽ ảnh hưởng
tích cực lên khả năng sinh lợi thơng qua việc giảm tỷ trọng tài sản ngắn hạn
trong tổng tài sản. Hầu hết các nghiên cứu cho thấy rằng các công ty có thể
gia tăng khả năng sinh lợi bằng cách rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền bởi vì
họ đã tìm thấy mối quan hệ nghịch biến mạnh mẽ giữa hai biến số này.
Trong quá trình nghiên cứu tài liệu để có được những cơ sở lý thuyết về
sự ảnh hưởng của QTVLC đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp, tác giả tham
khảo nhiều tài liệu nghiên cứu như nghiên cứu “Working Capital


4

Management and Firm Profitability: Empirical Evidence from Manufacturing
and Construction Firms”của Daniel Mogaka Makori (2013) cho thấy nhiều
nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh tầm quan trọng của QTVLC, nó ảnh hưởng
đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Để có được những cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển, tác giả đã
tham khảo giáo trình “Working Capital Management” của Lorenzo A. Preve
Virginia Sarria- Allende và cộng sự (2010) và giáo trình “Working Capital
Management - theory and stratetry '' của Robert Alan Hill (2006).
Trên cơ sở lý luận về QTVLC, và hiểu biết được tầm quan trọng của

QTVLC đối với khả năng sinh lợi doanh nghiệp, tác giả sử dụng mơ hình của
Sajid Gul và cộng sự (2013) trong “Working Capital Management and
Performance of SME Sector”. Trong mơ hình này có các nhân tố trong
QTVLC như chu kỳ luân chuyển tiền, kỳ thu tiền bình qn, kỳ chuyển hóa
tồn kho, kỳ thanh toán nợ phải trả ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp. Khả năng sinh lợi doanh nghiệp trong nghiên cứu được đánh giá bằng
chỉ tiêu ROA.
Izadinia và Taki (2010), Mathuva (2010) cũng tìm thấy mối quan hệ
nghịch biến giữa chu kỳ luân chuyển tiền và lợi nhuận gộp biên. Makori và
Jagongo (2013) cũng khẳng định rằng có một mối quan hệ tiêu cực giữa khả
năng sinh lợi và kỳ thu tiền bình quân và chu kỳ ln chuyển tiền, nhưng lại
có mối quan hệ tích cực giữa khả năng sinh lợi và kỳ chuyển hóa tồn kho và
kỳ thanh tốn nợ phải trả. Hơn nữa, địn bẩy tài chính, tăng trưởng doanh thu,
quy mơ doanh nghiệp cũng có những ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh
lợi của cơng ty. Cơng ty có thể tạo ra giá trị cho các cổ đông bằng cách giảm
kỳ thu tiền bình qn, tăng kỳ chuyển hóa tồn kho đến một mức độ hợp lý,
kéo dài thời gian trả nợ nhưng không đừng làm gia tăng căng thẳng mối quan
hệ của họ với các chủ nợ.


5

Rezazadeh và Heydarian (2010) điều tra các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Tehran trong những năm 1998-2007. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng có một mối liên quan giữa khả năng sinh lợi và kỳ phải
luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân. Giảm lượng hàng tồn kho và
rút ngắn thời gian khoản phải thu sẽ cải thiện khả năng sinh lợi của công ty.
Taani (2012) xác định tác động của quản trị vốn ln chuyển và địn bẩy
tài chính đến hiệu quả tài chính của các cơng ty bởi biến lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận trên tài sản (ROA). Bằng phương pháp phân

tích hồi quy đa biến, sử dụng dữ liệu của 45 công ty trong lĩnh vực cơng
nghiệp tại Jordan. Kết quả nghiên cứu cho biết địn bẩy tài chính và quy mơ
doanh nghiệp có liên quan đáng kể đến khả năng sinh lợi. Tuy nhiên, quản trị
vốn ln chuyển khơng có tác động đáng kể đến lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE) và lợi nhuận trên tài sản (ROA).
Và Gill và Biger (2010) cũng đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị
vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của 88 công ty ở Mỹ được niêm yết trên
sàn chứng khoán New York. Sử dụng dữ liệu giai đoạn 2005-2007, các tác giả
khơng tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa kỳ thanh tốn bình
qn, kỳ chuyển hóa hàng tồn kho và khả năng sinh lợi công ty. Tương tự như
vậy, họ cịn cho rằng khơng có mối liên quan giữa quy mô doanh nghiệp và
khả năng sinh lợi nhưng nhận thấy một mối liên hệ tiêu cực giữa kỳ thu tiền
bình qn và khả năng sinh lợi. Nó cho thấy rằng các nhà quản lý có thể nâng
cao khả năng sinh lợi của các công ty của họ bằng cách giảm số ngày thu từ
khách hàng.
Mansoori và Muhammad (2012) đã nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị
vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi công ty bằng cách nghiên cứu tác động
của quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp gồm dữ liệu
của các công ty trên sàn chứng khoán Tehran trong giai đoạn 2001-2008.


6

Trong nghiên cứu này, các biến phụ thuộc là lợi nhuận trên tổng tài sản được
coi là một tiêu chí đo lường khả năng sinh lợi. Kết quả cho thấy có một mối
quan hệ ngược chiều giữa các chu kỳ luân chuyển tiền với lợi nhuận trên tài
sản. Ngoài ra, họ bày tỏ rằng đầu tư cao trong hàng tồn kho và các khoản phải
thu sẽ dẫn đến khả năng sinh lợi thấp.
Gill và cộng sự (2010) cũng đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị
vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi của 88 công ty Mỹ được niêm yết trên

sàn chứng khoán New York. Sử dụng dữ liệu từ 2005-2007, các tác giả khơng
tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa kỳ thanh tốn nợ phải trả, kỳ
chuyển hóa hàng tồn kho và khả năng sinh lợi cơng ty. Tương tự như vậy, họ
cịn cho rằng khơng có mối liên quan giữa quy mơ doanh nghiệp và khả năng
sinh lợi nhưng nhận thấy một mối liên hệ tiêu cực giữa kỳ thu tiền bình quân
và khả năng sinh lợi. Nó cho thấy rằng các nhà quản lý có thể nâng cao khả
năng sinh lợi của các công ty của họ bằng cách giảm số ngày phải thu từ
khách hàng.
Rezazadeh và Heydarian (2010) điều tra các cơng ty niêm yết trên thị
trường chứng khốn Tehran trong những năm 1998-2007. Các kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng có một mối liên quan giữa khả năng sinh lợi và kỳ chuyển
hóa tồn kho, kỳ thu tiền bình quân. Giảm lượng hàng tồn kho và rút ngắn thời
gian phải thu khách hàng sẽ cải thiện khả năng sinh lợi của công ty.
Mathuva (2010) xem xét ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến
khả năng sinh lợi doanh nghiệp với mẫu gồm 30 doanh nghiệp niêm yết trên
sàn chứng khoán Nairobi (NSE) cho giai đoạn 1993 - 2008. Nghiên cứu này
chỉ ra rằng có tồn tại một mối quan hệ ngược chiều rất đáng kể giữa kỳ thu
tiền bình quân và khả năng sinh lợi. Thực tế là các cơng ty có khả năng sinh
lợi cao hơn có thời gian thu tiền ngắn từ khách hàng.


7

Azam và Haider (2011) đã tiến hành một nghiên cứu về tác động của
công tác quản trị vốn luân chuyển đến hiệu suất của các công ty cho các tổ
chức phi tài chính niêm yết trên sàn chứng khốn Karachi trong khoảng thời
gian của năm từ năm 2001 đến năm 2010. Bằng cách sử dụng phân tích tương
quan xác định mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và hiệu suất của
doanh nghiệp. Vịng quay hàng tồn kho có một mối quan hệ ngược chiều với
cả hai chỉ số lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, có nghĩa

là khả năng sinh lợi cơng ty có thể được tăng lên bằng cách giảm hàng tồn
kho. Nghiên cứu này cho thấy rằng nếu khoảng thời gian thanh toán cho nhà
cung cấp tăng lên dẫn đến khả năng sinh lợi được cải thiện. Chu kỳ luân
chuyển tiền cho thấy mối quan hệ ngược chiều đáng kể đến khả năng sinh lợi
trên tài sản.
Sharma và Kuma (2011) kiểm tra tác động của quản trị vốn luân chuyển
đến khả năng sinh lợi của các công ty Ấn Độ. Với mẫu 263 cơng ty phi tài
chính niêm yết trên Bombay giai đoạn 2000-2008 và sử dụng phương pháp
hồi quy OLS. Kết quả cho thấy rằng quản trị vốn luân chuyển và khả năng
sinh lợi có mối quan hệ tương quan. Nghiên cứu thêm cho thấy kỳ chuyển hóa
tồn kho và kỳ thanh toán nợ phải trả tỉ lệ nghịch với khả năng sinh lợi, trong
khi đó kỳ thu tiền bình qn có mối quan hệ tương quan thuận với khả năng
sinh lời của công ty.
Pouraghajan và Emamgholipourarchi (2012) nghiên cứu tác động của
quản trị vốn luân chuyển đến khả năng sinh lợi của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Tehran giai đoạn 2006 - 2010. Trong nghiên cứu này,
tác giả sử dụng các biến: lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn đầu tư để
đo lường khả năng sinh lợi và các biến đo lường giá trị thị trường của công ty.
Biến chu kỳ luân chuyển tiền, tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản, nợ ngắn
hạn trên tổng tài sản và tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản phản ánh chỉ tiêu quản


8

trị vốn luân chuyển. Các kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng có một mối quan
hệ có ý nghĩa giữa các chỉ tiêu quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lợi
của cơng ty, nhưng khơng có mối quan hệ tương quan đến tiêu chí về giá trị
thị trường của cơng ty. Ngồi ra, các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có thể
tăng khả năng sinh lợi của công ty thông qua việc giảm chu kỳ luân chuyển
tiền và tỉ lệ tổng nợ trên tổng tài sản.

Taani (2012) xác định tác động của quản trị vốn luân chuyển và địn bẩy
tài chính đến hiệu quả tài chính của các cơng ty bởi biến thu nhập rịng, lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu và khả năng sinh lợi trên tài sản. Bằng phương
pháp phân tích hồi quy đa biến, sử dụng dữ liệu trên 45 công ty trong lĩnh vực
công nghiệp tại Jordan. Kết quả nghiên cứu cho biết quản trị vốn ln chuyển,
địn bẩy tài chính và quy mơ doanh nghiệp có liên quan đáng kể đến thu nhập
rịng. Tuy nhiên, quản trị vốn ln chuyển khơng có tác động đáng kể đến lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu và lợi nhuận trên tài sản.
Napompech (2012) đã kiểm tra tác động của quản trị vốn luân chuyển
đến khả năng sinh lợi của 255 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng
khoán của Thái Lan từ 2007- 2009. Kết quả cho thấy có mối quan hệ giữa khả
năng sinh lợi và quản trị vốn luân chuyển. Ngoài ra, kỳ chuyển hóa tồn kho và
kỳ thu hồi khoản phải thu cũng có mối tương quan ngược chiều đáng kể đến
khả năng sinh lợi. Vì vậy, các nhà quản lý có thể làm tăng khả năng sinh lợi
của các công ty của họ bằng cách rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, kỳ
chuyển hóa tồn kho, và kỳ thu hồi khoản phải thu.
Riêng ở Việt Nam, PGS.TS Vương Đức Hoàng Quân và ThS. Dương
Diễm Kiều (2010) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền
và khả năng sinh lợi của 29 doanh nghiệp thuộc 4 ngành dược phẩm, ngành
thép, ngành thực phẩm và ngành thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán
TP.HCM (HOSE) với giai đoạn tập trung là từ năm 2010 đến 2014. Kỳ thu


9

tiền bình quân cao nên cũng kéo theo xu hướng chiếm dụng vốn của nhà cung
cấp. Điều này cũng thể hiện được việc quản lý vốn luân chuyển chưa hiệu quả
ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi các doanh nghiệp. Về kỳ chuyển
hóa hàng tồn kho, khi doanh nghiệp quản trị hàng tồn kho kém, kỳ luân
chuyển hàng tồn kho quá cao cũng ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi

doanh nghiệp.
Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu trên đều có xu hướng chỉ ra rằng quản
trị vốn luân chuyển có ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty. Trên cơ
sở những nghiên cứu trước đây, bài nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác
định xem có tồn tại ảnh hưởng của chỉ tiêu quản trị vốn luân chuyển đến khả
năng sinh lợi công ty hay khơng. Nếu có thì từng thành phần trong vốn luân
chuyển có mối tương quan như thế nào với khả năng sinh lợi doanh nghiệp.
Sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16 và tài liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu
của SPSS của Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc bằng việc sử dụng
các ứng dụng như: Phân tích thống kê mơ tả, phân tích tương quan, phân tích
hồi quy.
Từ kết quả phân tích dữ liệu tác giả sẽ rút ra được các nhân tố QTVLC
ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp ngành thực phẩm & đồ uống
Việt Nam.


10

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 KHÁI NIỆM KHẢ NĂNG SINH LỢI DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một
chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của tồn bộ quá trình đầu tư, sản
xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp.
Để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì khơng phải chỉ quan tâm đến tổng
mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản,
nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận
trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Do đó trong luận văn này việc đo

lường lợi nhuận cũng mang hàm ý là đo lường khả năng sinh lợi.
Là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần nhưng chưa đủ để duy trì
cân bằng tài chính. Việc đánh giá khả năng sinh lợi phải dựa trên một khoảng
thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lợi được áp dụng trong mọi
hoạt động kinh tế sử dụng các phương tiện vật chất, con người và tài chính,
thể hiện bằng kết quả trên phương tiện. Khả năng sinh lợi có thể áp dụng cho
một hoặc một tập hợp tài sản.
Ở cấp độ doanh nghiệp, khả năng sinh lợi là kết quả của việc sử dụng tập
hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính, tức là vốn kinh tế mà doanh
nghiệp nắm giữ. Nhìn chung, khả năng sinh lợi cần ít nhất đủ để đáp ứng
được hai đòi hỏi cấp bách:
- Đảm bảo duy trì vốn cho doanh nghiệp (đầu tư).
- Trả được các khoản lãi vay và đảm bảo hoàn trả khoản vay.
Lãi thu được từ các hoạt động sinh lợi trong năm tài khố có thể được trích
chia cho cổ đơng hoặc vẫn duy trì dưới dạng vốn dự trữ .Nếu khơng tính tới
thuế và lãi, khả năng sinh lợi của tài sản phải cho phép tích luỹ đủ tiền để đảm


11

bảo vốn sản xuất kinh doanh, đảm bảo hoàn trả nợ, đóng góp vào việc tăng
vốn và trả lợi nhuận đầu tư vốn cho các cổ đông.
Mọi quyết định và thay đổi về việc nắm giữ tài sản không chỉ làm nảy sinh
vấn đề tài chính mà cịn làm nảy sinh cả vấn đề sinh lợi. Nếu khả năng sinh
lợi không đủ lớn, doanh nghiệp sẽ không đủ phương tiện để đáp ứng nhu cầu
của nhiều yếu tố sản xuất kinh doanh khác nhau. Thặng dư khi đó sẽ khơng
đủ để duy trì cân bằng tài chính.
Khả năng sinh lợi của tài sản chỉ là một phần vấn đề nảy sinh từ khả năng
sinh của các nguồn vốn thực hiện. Trên thực tế, rủi ro trong hoạt động của
doanh nghiệp do các cổ đông gánh chịu. Lợi nhuận mà họ thu được không chỉ

phụ thuộc vào khả năng sinh lợi của tài sản mà cịn phụ thuộc vào chi phí đi
vay. Yêu cầu về tỷ lệ sinh lợi tối thiểu phù hợp với khả năng bảo toàn vốn cho
doanh nghiệp và trả lợi nhuận đầu tư vốn sẽ kết nối trước hết chức năng tài
chính với mọi quyết định sử dụng tiền (tức là việc tạo hoặc thay đổi cấu trúc
tài sản).
1.1.2 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi doanh nghiệp
Có rất nhiều các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi doanh nghiệp,
nhưng các chỉ tiêu thường được sử dụng nhất trong các nghiên cứu có thể chia
thành hai loại chính:
a. Các hệ số giá trị kế tốn
Các chỉ tiêu khả năng sinh lợi có rất nhiều như:
Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): là tỉ lệ tài chính cho thấy tỷ lệ phần
trăm của khả năng sinh lợi mà công ty kiếm được trong mối quan hệ với các
nguồn lực của nó (tổng tài sản). Lợi nhuận trên tài sản là một tỷ lệ khả năng
sinh lợi quan trọng, nó cho thấy khả năng quản lý, sử dụng tài sản để tạo ra lợi
nhuận.


12

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): là lợi nhuận thu lại sau khi đầu tư
một khoảng vốn chủ sở hữu. Nó cho thấy bao nhiêu khả năng sinh lợi kiếm
được của một công ty so với tổng số vốn chủ sở hữu của cơng ty đó. Đây là
chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi của một công ty dành cho chủ đầu tư.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (ROCE): Là một thước đo khả
năng tạo ra khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp từ vốn được sử dụng.
Vốn sử dụng được tính bằng vốn chủ sở hữu cộng với nợ dài hạn của một
công ty (hoặc tổng nguồn vốn – Nợ ngắn hạn), nói cách khác đó là tất cả các
nguồn vốn dài hạn được sử dụng bởi công ty. ROCE cho thấy hiệu quả từ việc
tạo ra khả năng sinh lợi từ các khoản đầu tư vốn của một cơng ty.

Ngồi ra, cịn có các hệ số phản ánh khả năng sinh lợi : lợi nhuận ròng,
tỷ suất lợi nhuận gộp (GROSSPR)…Tuy nhiên, trong các nghiên cứu thì chỉ
tiêu được dùng nhiều và phổ biến nhất là lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Nhìn chung, ROA và ROE là hai hệ số
được sử dụng phổ biến nhất. Các hệ số ROA và ROE là những chỉ báo hiệu
quả cho kết quả sản xuất kinh doanh hiện tại và phản ánh khả năng sinh lợi
mà doanh nghiệp đã đạt được trong các kỳ kế tốn đã qua. Vì thế, nhóm này
là cách nhìn về quá khứ hoặc đánh giá khả năng sinh lợi ngắn hạn của doanh
nghiệp.
b. Các hệ số giá trị thị trường (hệ số về tăng trưởng tài sản)
Một số nghiên cứu sử dụng lợi nhuận trên doanh thu (ROS) , hoặc lợi
nhuận trên vốn đầu tư (ROI) . Tuy nhiên, trong một số trường hợp, cách sử
dụng ROI thực ra chính là ROA, như trong nghiên cứu của Shah, Butt &
Saeed (2011).
Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI): là thước đo hiệu suất sử dụng để đánh
giá hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Nó là một trong những chỉ tiêu phổ
biến nhất được sử dụng để đánh giá các kết quả tài chính, đầu tư kinh doanh.


13

Để đo lường khả năng sinh lợi của công ty thì cơng thức được sử dụng để tính
tốn là
ROI = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản.
Lợi nhuận trên doanh thu (RO S): là một tỷ lệ sử dụng rộng rãi để đánh
giá hiệu suất hoạt động của một doanh nghiệp. ROS cho biết bao nhiêu lợi
nhuận của một doanh nghiệp làm ra sau khi trả chi phí biến đổi như: tiền
lương, nguyên vật liệu…Tỷ lệ này rất khác nhau đối với các ngành khác nhau
nhưng lại rất hữu ích cho việc so sánh giữa các công ty khác nhau trong cùng
một ngành.

Hệ số Tobin’s Q: là tỷ số giữa giá trị thị trường và giá trị thay thế của
một tài sản hữu hình. Lý thuyết đầu tư của Tobin (1969) đưa ra một cơ chế,
qua đó, chính sách tiền tệ có thể tác động đến nền kinh tế thông qua kênh định
giá cổ phiếu. Tobin định nghĩa q là thị giá của một cơng ty trên chi phí thay
thế vốn của cơng ty đó. Đối với nhóm hệ số giá trị thị trường, hệ số Tobin’s Q
rất thông dụng như là công cụ đánh giá tốt về hiệu quả tài chính doanh
nghiệp, trong đó hệ số được tính là giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu cộng
với giá trị sổ sách các khoản nợ phải trả so với giá trị sổ sách của tổng tài sản.
Nếu hệ số Q cao, công ty sẽ đầu tư nhiều hơn vì việc huy động thêm vốn sẽ rẻ
hơn do thị giá của công ty khá cao so với chi phí huy động thêm vốn. Ngược
lại, nếu hệ số q thấp, cơng ty sẽ khơng gia tăng đầu tư vì chi phí huy động
thêm vốn khá đắt. Doanh nghiệp có chỉ số Q lớn hơn 1 sẽ có động lực đầu tư
cao hơn doanh nghiệp có chỉ số Q nhỏ hơn 1. Doanh nghiệp có chỉ số Q cao
thường là doanh nghiệp hấp dẫn nhà đầu tư và có năng lực cạnh tranh tốt.
So sánh hai nhóm hệ số trên, các hệ số ROA và ROE là những chỉ báo
hiệu quả cho kết quả sản xuất kinh doanh hiện tại và phản ánh khả năng khả
năng sinh lợi mà doanh nghiệp đã đạt được trong các kỳ kế toán đã qua. Vì
thế, nhóm này là cách nhìn về q khứ hoặc đánh giá khả năng khả năng sinh


14

lợi ngắn hạn của doanh nghiệp. Đối với một số chỉ tiêu cùng nhóm như ROS
hoặc ROI, các hệ số này cũng khơng đưa ra một góc nhìn dài hạn cho cổ đơng
và lãnh đạo doanh nghiệp bởi đó là các thước đo quá khứ và ngắn hạn. Trong
khi đó, hệ số Tobin’s Q có thể cho biết hiệu quả tương lai của công ty bởi
chúng phản ánh được đánh giá của thị trường cả về tiềm năng khả năng sinh
lợi của doanh nghiệp trong tương lai.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi doanh nghiệp trong các nghiên cứu
trước đây được thể hiện ở Bảng 1.1.

Bảng 1.1 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi doanh nghiệp trong
các nghiên cứu trước đây
Thời

Đất

gian

nước

1 Deloof

2003

Bỉ

Tỷ suất lợi nhuận gộp (GROSSP)

2 Gill và cộng sự

2010

USA

Tỷ suất lợi nhuận gộp (GROSSP)

3 Padachi

2006


USA

Lợi nhuận trên tài sản (ROA)

2006

USA

Lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Tác giả

STT

4

Laziridis và
Tryfonidis

5 Raheman và Nasr

2007

6 Mohamad và Saad

2010 Malaysia

7 Izadinia và Taki

2010


8

Rezazadeh và
Heydarian

9 Azam và Haider

Chỉ tiêu đo lường lợi nhuận

Pakistan Lợi nhuận hoạt động ròng

Nigerian

Lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi
nhuận trên vốn đầu tư (ROIC)
Lợi nhuận trên tài sản (ROA) và
Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC).
Lợi nhuận trên tài sản (ROA) và

2010

Nigeria Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE)

2011

Lợi nhuận trên tài sản (ROA)



15

10

Pouraghajan và
Emamgholipourarchi

2012

Tehran

Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Lợi nhuận trên tài sản (ROA) và

11 Taani

2012

Jordan

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE)

12

Holderness và

1988

USA


Tobin's Q; ROA

13 Denis và Denis

1994

USA

ROA; ROE; Tobin's Q

14 Perrini và cộng sự

2008

Italy

Tobin's Q

15 Le và Buck

2011

Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

2011

Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROA)

16


Sheehan

Shah, Butt và cộng
sự

Tóm lại, có rất nhiều các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi doanh
nghiệp, nhưng các chỉ tiêu thường được sử dụng nhất là 2 chỉ tiêu thiết yếu
nhất bao gồm ROA, ROE. Các hệ số ROA và ROE là những chỉ báo hiệu quả
cho kết quả sản xuất kinh doanh hiện tại và phản ánh khả năng sinh lợi mà
doanh nghiệp đã đạt được trong các kỳ kế tốn đã qua. Vì thế, nhóm này là
cách nhìn về quá khứ hoặc đánh giá khả năng sinh lợi ngắn hạn của doanh
nghiệp.
1.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp:
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi doanh nghiệp
ngành thực phẩm & đồ uốngViệt Nam, sau đây là một số nhân tố bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp ngành thực phẩm & đồ uốngViệt Nam ảnh hưởng
đến khả năng sinh lợi theo một vài các nghiên cứu trước đây:
a. Nhân tố nội sinh
Tỉ lệ nợ trên vốn cổ phần (D/E): Theo Nousheen Tariq Bhuttal, Arshad
Hasan (2013), đây là chỉ số phản ánh quy mơ tài chính của cơng ty được tính


16

bằng cách chia tổng nợ cho vốn cổ phần. Nó cho ta biết về tỉ lệ nợ và cổ phần
mà công ty sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Cơng thức tính: D/E =
Tổng nợ / Vốn chủ sở hữu. Thông thường nếu D/E ở mức cao có nghĩa là
cơng ty thường thơng qua các khoản nợ để chi trả cho các hoạt động của
mình. Điều này sẽ dẫn đến thu nhập khơng ổn định, vì cơng ty thường phải trả

các khoản lãi phát sinh.
Tỷ lệ tài sản cố định / tổng tài sản (TG): Theo Nousheen Tariq Bhutta1,
Arshad Hasan (2013), một công ty với số lượng lớn tài sản cố định thì khả
năng sinh lợi có xu hướng cao hơn vì có thể nó sẽ gia tăng giá trị tài sản trong
tương lai. Nhưng hệ số địn bẩy có tác động tích cực liên quan đến tài sản hữu
hình và có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận. Vì vậy, có một mối quan hệ tiêu
cực giữa tài sản hữu hình và lợi nhuận.
Quy mơ cơng ty (FS): Nếu quy mơ của cơng ty tăng thì khả năng khả
năng sinh lợi còn tăng. Theo Nousheen Tariq Bhutta1, Arshad Hasan (2013),
có mối quan hệ tích cực giữa quy mô công ty và khả năng sinh lợi doanh
nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng (GROWTH): các cơng ty có tốc độ phát triển tốt thì
khả năng sinh lợi sẽ tăng. Nếu có một sự gia tăng trong tổng tài sản có nghĩa
là tốc độ tăng trưởng cao và khả năng sinh lợi có xu hướng tăng. Tuy nhiên,
theo một suy luận khác thì khi cơng ty quyết định mở rộng kinh doanh hoặc
công việc làm ăn đang tăng trưởng tốt, nhu cầu về tài sản cố định và tài sản
ngắn hạn sẽ tăng. Vì vậy nhu cầu vốn luân chuyển sẽ tăng để bù đắp cho công
việc kinh doanh trong dài hạn. Điều này có thể mang lại rủi ro cho doanh
nghiệp.
Quản trị vốn luân chuyển (WCM): đây là nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng sinh lợi được rất nhiều nhà nghiên cứu ở nhiều nước phân tích như
Deloof (2003) đã sử dụng chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) làm thước đo quản


×