Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu tác động của quản trị vốn luân chuyển đến lợi nhuận của các doanh nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
---------------

PHẠM THỊ THU HÀ

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA
QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
ĐẾN LỢI NHUẬN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM
---------------

PHẠM THỊ THU HÀ

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA
QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
ĐẾN LỢI NHUẬN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THUỲ LINH

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ
từ Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Trần Thị Thùy Linh. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

Tác giả

Phạm Thị Thu Hà


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ..................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................
MỤC LỤC ...............................................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..........................................................................
TÓM TẮT ...............................................................................................................
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ................................................................................. 1

1.1 Lý do nghiên cứu ............................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
1.3 Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.5 Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................. 5
2.1 Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến lợi nhuận .............................. 5
2.2 Các nhân tố quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp....................................................................................................... 14
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 20
3.1 Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 20
3.2 Mô tả biến và giả thuyết nghiên cứu .......................................................... 21
3.2.1 Mô tả biến................................................................................................. 21
3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 26
3.3 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 27
3.4 Các phương pháp kiểm định mô hình ........................................................ 28


3.4.1 Thống kê mô tả......................................................................................... 29
3.4.2 Phân tích tương quan ................................................................................ 29
3.4.3 Phương pháp ước lượng mô hình ............................................................. 29
3.4.4 Phương pháp kiểm định các hệ số hồi quy và sự phù hợp của mô hình .. 32
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 33
4.1 Thống kê mô tả các biến .............................................................................. 33
4.2 Phân tích tương quan................................................................................... 35
4.3 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ......................................................... 38
4.3.1 Kết quả ước lượng các mô hình nghiên cứu ............................................ 38
4.3.2 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu....................................................... 44
4.3.3 Tổng hợp kết quả nghiên cứu ................................................................... 48
4.3.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu .................................................................. 50

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN .................................................................................. 54
5.1 Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 54
5.1.1 Kết luận .................................................................................................... 54
5.1.2 Kiến nghị .................................................................................................. 54
5.2 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 56
5.2.1 Hạn chế của đề tài .................................................................................... 56
5.2.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................................................... 57
Tài liệu tham khảo .................................................................................................
PHỤ LỤC ................................................................................................................


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.2: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước và tương quan kỳ vọng ............... 15
Bảng 3.1: Tóm tắt các biến nghiên cứu.................................................................... 24
Bảng 4.1: Mô tả thống kê các biến nghiên cứu ........................................................ 33
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu ........................................ 36
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình Pooled OLS..................................................... 39
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy mô hình Fixed effect ..................................................... 40
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy mô hình Random effect................................................. 41
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định Likelihood, LM và Hausman .................................... 42
Bảng 4.7: Kiểm định phương sai thay đổi và tự tương quan cho mô hình được
chọn (Fixed effect) ................................................................................................... 43
Bảng 4.8: Kết quả khắc phục mô hình được chọn bằng phương pháp GLS............ 44


TÓM TẮT

Đề tài này được thực hiện nhằm mục đích kiểm định tác động của quản trị
vốn luân chuyển đến lợi nhuận của các doanh nghiệp bằng cách sử dụng phương

pháp dữ liệu bảng của 188 doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2008-2013. Với các phương pháp kiểm
định: phương pháp hồi qui bình phương tối thiểu dữ liệu gộp (Pooled Least
Square), phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát có trọng số chéo (General
Least Square), phương pháp những ảnh hưởng cố định FEM (Fixed Effects
Model) và phương pháp những ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects Model),
đề tài kiểm định tác động của những biến số khác nhau của quản trị vốn luân
chuyển lần lượt như: kỳ thu tiền bình quân (Average collection period), số ngày
vòng quay hàng tồn kho (inventory turnover in days), kỳ thanh toán bình quân
(average payment period), chu kỳ luân chuyển tiền (cash conversion cycle) tác
động như thế nào đến lợi nhuận của các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài các biến
kiểm soát là: tỉ số thanh toán hiện hành, tỉ lệ nợ, qui mô của doanh nghiệp và tỷ
lệ tài sản tài chính trên tổng tài sản. Kết quả của bài nghiên cứu đã khẳng định có
mối tương quan giữa quản trị vốn luân chuyển hiệu quả và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Cụ thể việc rút ngắn kỳ thu tiền, kỳ thanh toán, số ngày tồn kho sẽ gia
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra, kết quả bài nghiên cứu còn đưa ra
một mối tương quan dương giữa việc đầu tư vào tài sản tài chính và qui mô
doanh nghiệp và tương quan âm giữa việc vay nợ với lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Từ khóa: Vốn luân chuyển, quản trị vốn luân chuyển, lợi nhuận, chu kỳ luân
chuyển tiền.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do nghiên cứu

Tầm quan trọng của việc quản trị vốn luân chuyển khi xem xét mối tương quan
giữa quản trị vốn luân chuyển với tính thanh khoản và lợi nhuận của doanh

nghiệp đã được nhiều nhà nghiên cứu xem xét và kiểm định. Vốn luân chuyển
liên quan đến tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong thực tế,
tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp thường chiếm hơn một nửa tổng tài sản.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, tỷ số trên có khi còn cao hơn. Những
doanh nghiệp với ít tài sản ngắn hạn có thể dẫn đến việc khó khăn trong việc duy
trì hoạt động của doanh nghiệp trôi chảy (Horne và Wachowicz, 2000). Việc
quản trị vốn luân chuyển hiệu quả, bao gồm việc hoạch định và kiểm soát tài sản
ngắn hạn và nợ ngắn hạn trong một chuẩn mực sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiếu
rủi ro việc không đáp ứng các nghĩa vụ trong ngắn hạn, mặt khác còn tránh việc
đầu tư thái quá (Eljelly, 2004). Nhiều bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng các nhà quản
lý bỏ ra nhiều thời gian để ra các quyết định về vốn luân chuyển. Thật vậy, giữa
vốn luân chuyển và lợi nhuận được tìm thấy có mối tương quan âm. Đã có nhiều
nghiên cứu chứng minh điều này. Chẳng hạn, Lazaridis & Tryfonidis – 2006,
Turuel & Solano – 2007, Nor E - 2010, Sajid Gul và các đồng sự - 2013. Chính
vì vậy, quản trị vốn luân chuyển tự bản thân nó có tác động đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Ngoài ra, trên thị trường không phải doanh nghiệp nào cũng có
đặc điểm tài chính giống nhau. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp Việt Nam, sẽ
không thừa nếu các nhà đầu tư xem xét đến hiệu quả quản trị vốn luân chuyển.
Một doanh nghiệp có thể đưa ra con số doanh thu rất tốt, giá trị tài sản lớn, qui
mô vốn đồ sộ…nhưng những con số này chưa đủ để đảm bảo tình hình tài chính
tốt của doanh nghiệp. Tiền của doanh nghiệp có thể động trong khâu dự trữ hoặc
lưu thông, và rất có thể doanh nghiệp mất khả năng thanh toán do không thu hồi
được nợ từ khách hàng… Với vai trò như vậy, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu tác


2

động của quản trị vốn luân chuyển đến lợi nhuận của các doanh nghiệp Việt
Nam” để xem xét mối tương quan giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận
thông qua các chỉ số về quản trị vốn luân chuyển. Từ đó giúp các nhà quản lý

nhìn thấy rõ hơn tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển và có những chiến
lược hợp lý hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu về tác động của kỳ thu tiền bình quân, số
ngày vòng quay hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, chu kỳ luân chuyển tiền
đến lợi nhuận hoạt động ròng của các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2008 đến năm 2013. Từ đó đưa ra kết luận mối quan hệ giữa quản trị vốn
luân chuyển và lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Câu hỏi nghiên cứu: Bài nghiên cứu nhằm trả lời bốn câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Liệu có tồn tại mối quan hệ giữa kỳ thu tiền bình quân và lợi nhuận
của doanh nghiệp?
Câu hỏi 2: Liệu có tồn tại mối quan hệ giữa kỳ thanh toán bình quân và lợi
nhuận của doanh nghiệp?
Câu hỏi 3: Liệu có tồn tại mối quan hệ giữa số ngày vòng quay hàng tồn kho và
lợi nhuận của doanh nghiệp?
Câu hỏi 4: Liệu có tồn tại mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền và lợi
nhuận của doanh nghiệp?
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời cho hai các câu hoi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên
cứu đưa vào mô hình nghiên cứu các biến số sau: lợi nhuận hoạt động ròng NOP
là biến phụ thuộc và các biến độc lập bao gồm: kỳ thu tiền bình quân ACP, số
ngày vòng quay hàng tồn kho ITID, kỳ thanh toán bình quân APP, tỷ số thanh
toán hiện hành CR, tỉ số nợ DR, qui mô SIZE, tài sản tài chính trên tổng tài sản


3

FATA. Tiếp theo, đề tài tiến hành thực hiện các phương pháp kiểm định được
liệt kê sau:



Phân tích hệ số tương quan.



Phương pháp hồi qui bình phương tối thiểu dữ liệu gộp Pooled OLS.



Phương pháp hồi qui những ảnh hưởng cố định FEM.



Phương pháp hồi qui những ảnh hưởng ngẫu nhiên REM.

Sau khi tiến hành các phương pháp kiểm định, bài nghiên cứu tiếp tục chọn ra
mô hình tốt nhất trong 3 mô hình được sử dụng là: Pooled OLS, FEM và REM.
Sau đó, đề tài kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình được chọn
bằng phương pháp GLS để từ đó đưa ra kết luận cuối cùng về mối tương quan
giữa các yếu tố thành phần của quản trị vốn luân chuyển với lợi nhuận của các
doanh nghiệp.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của đề tài nghiên cứu là tập trung vào 188 các doanh nghiệp phi tài
chính tại Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2013. Những doanh
nghiệp này không bao gồm các công ty tài chính và các công ty tiện ích cộng
đồng và thuộc những ngành như sau: bán buôn, bán lẻ, xây dựng, vận tải, thiết bị
điện – điện tử - viễn thông,…. Những doanh nghiệp được đưa vào nghiên cứu
phải có đầy đủ bộ dữ liệu trong năm 2008-2013, liên tục hoạt động trong giai
đoạn này.
1.5 Nội dung nghiên cứu

Nhằm trả lời cho các vấn đề nêu trên, đề tài chia bố cục bài viết làm năm
chương.
Chương 1: Giới thiệu, trong chương này đề tài sẽ nêu ra cơ sở cho việc chọn đề
tài, tóm lượt phương pháp nghiên cứu, đóng góp của đề tài và bố cục của đề tài.


4

Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây, trong chương này đề tài sẽ tập
trung nêu lên kết quả của các nghiên cứu trước đây có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, trong chương này đề tài nêu ra cơ sở dữ
liệu để thực hiện nghiên cứu, cách đo lường các biến, mô hình nghiên cứu và các
giả thiết nghiên cứu của đề tài.
Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu, trong chương này đề tài thực
hiện phân tích dữ liệu nghiên cứu và kiểm định các giả thiết nghiên cứu được
nêu ra trong chương 3.
Chương 5: Kết luận, trong chương này đề tài nêu tóm tắt lại các vấn đề nghiên
cứu và các kết quả nghiên cứu chính của đề tài, những hạn chế mà đề tài chưa
thực hiện được và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
Tóm lại, trong chương này đề tài đã nêu lý do của việc thực hiện đề tài, vấn đề
nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và nội dung nghiên cứu của đề tài làm tiền
đề cho các chương tiếp theo trong nghiên cứu của đề tài.


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY
Quản trị vốn luân chuyển với mục tiêu chính là đảm bảo đủ dòng tiền để doanh

nghiệp hoạt động bình thường mà vẫn đảm bảo khả năng thanh khoản. Vì vây,
quản trị vốn luân chuyển hiệu quả chính là xem xét sự cân bằng của thanh khoản
và lợi nhuận. Một trong những chỉ tiêu xem xét quan trọng của việc quản trị vốn
luân chuyển hiệu quả chính là chỉ tiêu chu kỳ luân chuyển tiền (CCC – Cash
conversion cycle) bằng cách thông qua các thành phần của nó gồm: số ngày tồn
kho, số ngày phải thu, số ngày phải trả. Các doanh nghiệp có chu kỳ luân chuyển
tiền ngắn sẽ có lợi hơn và tạo ra nhiều giá trị hơn. Có nhiều cách khác nhau để
đánh giá hiệu quả của việc quản lý vốn luân chuyển. Chẳng hạn như tính tỷ số
thanh toán hiện hành (current ratio), hay chỉ số thanh toán nhanh (quick ratio),
chỉ số thanh toán tiền mặt (cash ratio). Một cách khác để đánh giá hiệu quả của
việc quản lý vốn luân chuyển được đề cập bởi Richards và Laughlin (1980) theo
đó vòng quay của tiền được xác định bằng kỳ thu tiền bình quân cộng số ngày
vòng quay hàng tồn kho và trừ kỳ thanh toán bình quân. Chu kỳ này dường như
là một đánh giá tốt hơn trong việc xem xét việc quản lý vốn luân chuyển bởi vì
nó cho thấy các thành phần quan trọng có liên quan đến vốn luân chuyển. Vòng
quay của tiền cho thấy số ngày từ ngày công ty trả tiền cho nhà cung cấp cho đến
ngày công ty thu được tiền từ khách hàng. Những nhà quản lý phải đảm bảo rằng
con số này là thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh và trung bình ngành. Việc quản
lý tốt vòng quay của tiền sẽ tác động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp và
từ đó tác động đến giá trị doanh nghiệp.


6

2.1 Tác động của quản trị vốn luân chuyển đến lợi nhuận
Đã có rất nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu cũng như thực hiện các nghiên cứu về
tác động của quản trị vốn luân chuyển đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong
những môi trường kinh tế khác nhau. Mỗi nghiên cứu tại mỗi quốc gia cho kết
luận khác nhau về mối tương quan giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận.
Tuy nhiên, hầu hết các kết quả nghiên cứu đều cho thấy giữa quản trị vốn luân

chuyển hiệu quả và lợi nhuận có mối tương quan dương thể hiện qua các chỉ số
đại diện quản trị vốn luân chuyển như: kỳ thu tiền bình quân, số ngày vòng quay
hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, chu kỳ luân chuyển tiền lần lượt tác động
đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sartoris và Hill (1983), Kim và Chung (1990) đã nghiên cứu về vấn đề ảnh
hưởng của chính sách quản trị tín dụng ngắn hạn và quản trị hàng tồn kho đến
giá trị công ty. Các mô hình tổng hợp nhấn mạnh tầm quan trọng của tăng trưởng
doanh thu và quyết định tài trợ ảnh hưởng đến mối liên hệ giữa quản trị vốn luân
chuyển và giá trị doanh nghiệp:
NPVt = [ PP + PD + PC]St
Trong đó:
PP = Cpe-rtp, PD = (1-d)qe-rtd, PC = (1-q)(1-b)e-rtc
và Cp đại diện tiền mặt chi trả cho sản xuất, d đại diện cho chiết khấu trong
doanh thu, q đại diện cho phần doanh thu dựa vào tín dụng, b đại diện cho tỷ lệ
doanh thu tín dụng xấu, St đại diện doanh thu ở thời điểm t, r đại diện cho tỷ lệ
chiết khấu, và tp, td, tc đại diện cho thời gian thanh toán tiền mặt. Với biểu thức
này, Sartoris và Hill sau đó trình bày ảnh hưởng giá trị doanh nghiệp như sau:
∫(

)

( )

trong đó N đại diện cho phạm vi thời gian và ( ) đại diện cho hàm số mô tả
thời gian của doanh thu. Công thức này làm sáng tỏ vấn đề cả tăng trưởng doanh


7

thu và chi phí cơ hội của tài trợ đóng vai trò quyết định trong việc đánh giá ảnh

hưởng của chính sách tín dụng và quản trị hàng tồn kho đến giá trị công ty.
Một bằng chứng cho thấy tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển được
phát hiện bởi Shin và Soenen (1998) họ cho rằng mặc dù Kmart và Walmart có
cấu trúc vốn tương tự nhau trong năm 1994 nhưng Kmart đã bị phá sản vì hiệu
quả quản trị vốn luân chuyển yếu kém, Kmart đã có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt
khoảng 61 ngày trong khi Walmart chỉ có 40 ngày, kết quả là Kmart phải đối
mặt với 193,3 tỷ đôla chi phí tài trợ mỗi năm. Cũng trong nghiên cứu của mình,
Shin và Soenen cho rằng có tồn tại mối liên hệ giữa các cách ước tính lợi nhuận
khác nhau và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, đo lường hiệu quả của quản trị vốn
luân chuyển trong công ty. Kết quả nghiên cứu của họ cho thấy mối liên hệ
nghịch giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và lợi nhuận của các công ty Mỹ trong
giai đoạn 1975-1994. Nghiên cứu của Shin và Soenen tuy không cung cấp các
bằng chứng trực tiếp nhưng đã hàm ý rằng các công ty quản trị vốn luân chuyển
càng hiệu quả thì dòng tiền hoạt động và giá trị công ty càng cao. Tuy nhiên, các
công ty có chu kỳ chuyển đổi tiền mặt dài vẫn đầu tư vào các tài sản ngắn hạn để
đảm bảo việc chi trả trong giai đoạn kinh doanh tiếp theo. Thế nhưng bằng
chứng nghiên cứu vẫn chưa nói lên được thị trường đánh giá việc đầu tư tăng
thêm vào vốn luân chuyển của các công ty như thế nào. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là
các công ty đầu tư quá nhiều vào vốn luân chuyển thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
sinh lợi và giá trị công ty ra sao thì vẫn chưa có câu trả lời.
Deloof (2003) thì cho rằng phần lớn các doanh nghiệp có một khoản tiền lớn
được đầu tư trong vốn luân chuyển. Điều đó cũng đồng nghĩa rằng việc quản trị
vốn luân chuyển có tác động đến lợi nhuận của chính doanh nghiệp đó. Tác giả
sử dụng kiểm định tương quan và kiểm định hồi quy và tác giả tìm thấy được
mối tương quan âm giữa doanh thu và kỳ thu tiền bình quân, hàng tồn kho và
khoản phải trả của các doanh nghiệp Belgian. Dựa trên những kết quả nghiên
cứu tìm được, tác giả đề nghị các nhà quản lý nên tăng giá trị cho cổ đông bằng


8


cách giảm kỳ thu tiền bình quân và hàng tồn kho đến một mức nhỏ nhất có thể
chấp nhận được.
Eljelly (2004) tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa thanh khoản và lợi nhuận
sau khi giải thích rằng việc quản trị thanh khoản hiệu quả là bao gồm hoạch định
và kiểm soát tài sản lưu động và nợ ngắn hạn sao cho đảm bảo trách nhiệm trong
ngắn hạn và tránh việc đầu tư thái quá đối với những tài sản này. Tác giả sử
dụng tỷ số thanh toán hiện hành và chu kỳ tiền mặt trên các công ty cổ phần ở
Saudi Arabia. Kết quả nghiên cứu cho thấy chu kỳ tiền mặt là một trong những
thước đo thanh khoản quan trọng (hơn cả tỷ số thanh toán hiện hành) tác động
đến lợi nhuận. Biến qui mô cũng được tìm thấy có tác động đến lợi nhuận trong
mỗi ngành công nghiệp. Kết quả này ổn định và có ý nghĩa quan trọng tác động
đến việc quản trị thanh khoản tại các công ty Saudi.
Kesseven Padachi (2006), đã tiến hành nghiên cứu kiểm tra xu hướng trong việc
quản trị vốn luân chuyển lên thành quả của doanh nghiệp với mẫu gồm 58 doanh
nghiệp nhỏ, sử dụng phân tích dữ liệu mảng từ 1998 đến 2003. Biến phụ thuộc:
tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA). Các biến độc lập gồm: số ngày vòng
quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, kỳ thanh toán bình quân và chu kỳ
luân chuyển tiền. Kết quả hồi qui đã chỉ ra rằng một sự đầu tư lớn trong hàng tồn
kho và khoản phải thu thì đi kèm với lợi nhuận thấp. Có mối tương quan có ý
nghĩa (mạnh) giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận được kiểm định trong
các bài nghiên cứu trước. Cụ thể, có mối tương quan âm giữa kỳ thu tiền bình
quân, kỳ thanh toán bình quân và chu kỳ luân chuyển tiền đối với lợi nhuận của
một doanh nghiệp, trong khi đó đối với số ngày vòng quay hàng tồn kho thì
không tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa nào đối với lợi nhuận. Một phân tích
về thanh khoản, lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của năm nhóm ngành công
nghiệp đã chỉ ra những thay đổi có ý nghĩa và cách tốt nhất để giúp ngành công
nghiệp giấy gia tăng thành quả. Các kết quả được tìm thấy đã góp phần làm gia
tăng các thành phần ngắn hạn trong vốn luân chuyển.



9

Lazaridis I, Tryfonidis D (2006) tiến hành nghiên cứu về mối quan hệ giữa lợi
nhuận của doanh nghiệp và quản trị vốn luân chuyển với mẫu gồm 131 công ty
trên thị trường chứng khoán Athens (ASE) từ năm 2001 – 2004. Kết quả chỉ ra
rằng có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa lợi nhuận của doanh nghiệp và
chu kỳ luân chuyển tiền, và đó là tương quan âm. Các tác giả thấy rằng, một sự
gia tăng trong kỳ thanh toán bình quân thường đi kèm với sự sụt giảm trong lợi
nhuận hoạt động. Ngoài ra, kết quả kiểm định cho thấy mối tương quan âm giữa
khoản phải thu và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như mối tương quan âm giữa
số ngày vòng quay hàng tồn kho và lợi nhuận doanh nghiệp. Ngoài ra, bài
nghiên cứu đưa các nhà quản lý hướng để tạo ra lợi nhuận cho công ty của họ
bằng cách quản lý chính xác chu kỳ luân chuyển tiền và giữ cho các yếu tố thành
phần như: khoản phải thu, khoản phải trả, hàng tồn kho đạt mức tối ưu.
Abdul Raheman và Mohamed Nasr (2007) nghiên cứu những tác động của quản
trị vốn luân chuyển lên lợi nhuận của 94 doanh nghiệp Pakistan được niêm yết
trên thị trường chứng khoán Karachi (KSE) từ năm 1999-2004. Với biến độc lập
là: lợi nhuận hoạt động ròng, biến phụ thuộc: kỳ thu tiền bình quân, số ngày
vòng quay hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, chu kỳ luân chuyển tiền, biến
kiểm soát: tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ lệ nợ, qui mô của doanh nghiệp và tỷ lệ
tài sản tài chính trên tổng tài sản. Kết hợp với phương pháp kiểm định: thống kê
mô tả, phân tích tương quan Pearson, phân tích hồi qui thì thu được các kết quả
sau. Tác giả đã tìm thấy bằng chứng về mối tương quan âm giữa lợi nhuận hoạt
động ròng và kỳ thu tiền bình quân, số ngày vòng quay hàng tồn kho, kỳ thanh
toán bình quân cho các doanh nghiệp Pakistan. Những kết quả này đề nghị các
nhà quản lý có thể tạo ra lợi nhuận cho các cổ đông bằng cách giảm kỳ thu tiền
bình quân và số ngày vòng quay hàng tồn kho đến mức nhỏ nhất (tối ưu). Ngoài
ra, nhóm tác giả còn tìm thấy được mối tương quan âm giữa thanh khoản và lợi
nhuận của doanh nghiệp, mối tương quan dương giữa qui mô và lợi nhuận, cũng

như mối tương quan âm giữa việc vay nợ với lợi nhuận của doanh nghiệp.


10

Sushma Vishnani, Bhupesh Kr.Shah (2007) tiến hành nghiên cứu thực nghiệm
về tác động của quản trị vốn luân chuyển lên lợi nhuận của doanh nghiệp ngành
công nghiệp điện dân dụng tại Ấn Độ. Với phương pháp kiểm định là tính toán
các hệ số tương quan và phân tích hồi qui các tỷ số về lợi nhuận và các tỉ số về
chính sách quản trị vốn luân chuyển cùng với các kiểm định thống kê p-value và
t-stat trên 23 doanh nghiệp (dữ liệu từ CMIE). Kết quả về phân tích tương quan
giữa thanh khoản và lợi nhuận cho thấy có mối tương quan dương giữa thanh
khoản và lợi nhuận. Kết quả cho thấy rằng, không có mối tương quan nào giữa
thanh khoản và lợi nhuận trên toàn ngành công nghiệp, tuy nhiên các doanh
nghiệp khác nhau có thể có mối tương quan dương giữa thanh khoản và lợi
nhuận. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng cho thấy rằng chính sách quản trị vốn luân
chuyển có tác động đến thành quả của doanh nghiệp. Kết luận trên cho thấy một
quan điểm rằng các chính sách về quản trị hàng tồn kho, chính sách quản trị
khoản phải thu, chính sách quản trị khoản phải trả đóng vai trò quan trọng trong
việc gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Pedro Juan Garcia – Teruel, Pedro Martinez-Solano (2007) nghiên cứu về tác
động của quản trị vốn luân chuyển lên lợi nhuận của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Tây Ban Nha. Các tác giả tiến hành kiểm định trên mẫu gồm 8872 doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn 1996-2002. Các tác giả sử dụng ROA (tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản) là biến phụ thuộc. Các biến độc lập lần lượt là: kỳ thu
tiền bình quân, số ngày vòng quay hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân và chu
kỳ luân chuyển tiền. Các biến kiểm soát bao gồm: qui mô, tốc độ tăng trưởng
doanh thu, tỷ lệ nợ. Kết quả tìm được cho thấy mối tương quan âm giữa lợi
nhuận của doanh nghiệp và kỳ thu tiền bình quân, số ngày vòng quay hàng tồn
kho và chu kỳ luân chuyển tiền. Riêng về kỳ thanh toán bình quân, các tác giả

không tìm thấy được mối tương quan nào. Cuối cùng, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nên chú ý đến quản trị vốn luân chuyển vì các nhà quản trị có thể tạo ra lợi
nhuận bằng cách giảm chu kỳ luân chuyển tiền đến mức tối thiểu.


11

Azhagaiah Ramachandran, Muralidharan Janakiraman (2009), tiến hành nghiên
cứu về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và thu nhập trước thuế và lãi
vay (EBIT) của ngành công nghiệp giấy gồm 30 doanh nghiệp Ấn Độ từ 19971998 đến 2005-2006. Để đo lường hiệu quả của quản trị vốn luân chuyển, các tác
giả tính toán 3 chỉ số sau: Chỉ số thành quả (Performance Index), chỉ số sử dụng
(Utilization Index) và chỉ số hiệu quả (Efficiency Index). Các biến giải thích bao
gồm: chu kỳ luân chuyển tiền, kỳ thanh toán bình quân, kỳ thu tiền bình quân, số
ngày vòng quay hàng tồn kho. Ngoài ra, các biến kiểm soát bao gồm: tỉ số tài sản
tài chính trên tổng tài sản, tỉ lệ nợ và qui mô. Với phương pháp kiểm định: thống
kê mô tả, phân tích hệ số tương quan giữa các biến, phân tích hồi qui thì kết quả
nghiên cứu cho thấy kỳ thanh toán bình quân có tương quan âm với EBIT và chu
kỳ luân chuyển tiền có mối tương quan âm với lợi nhuận. Trong khi đó, kỳ thu
tiền bình quân có mối tương quan dương với lợi nhuận EBIT, điều này khuyến
khích các doanh nghiệp nên rút ngắn thời gian thu tiền, vì điều đó sẽ làm tăng lợi
nhuận.
Falope OI, Ajilore OT (2009) đã nghiên cứu và cung cấp bằng chứng thực
nghiệm về tác động của quản trị vốn luân chuyển lên lợi nhuận của doanh nghiệp
thông qua một mảng dữ liệu về 50 công ty phi tài chính của Nigierian từ năm
1996 đến năm 2005. Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng kết hợp phân tích hồi
qui. Bài nghiên cứu tìm ra được có mối tương quan âm giữa lợi nhuận của doanh
nghiệp và kỳ thu tiền bình quân, số ngày vòng quay hàng tồn kho, kỳ thanh toán
bình quân và chu kỳ luân chuyển tiền. Hơn thế nữa, bài nghiên cứu tìm thấy
không có biến động có ý nghĩa nào về tác động của quản trị vốn luân chuyển lên
lợi nhuận giữa các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ. Từ các kết quả

nghiên cứu trên, các nhà quản trị có thể gia tăng giá trị cho các cổ đông của mình
bằng cách quản trị vốn luân chuyển hiệu quả hơn thông qua việc giảm kỳ thu
tiền bình quân và số ngày vòng quay hàng tồn kho đến mức nhỏ nhất hợp lý.


12

Amarjit Gill, Nahum Biger, Neil Mathur (2010) đã tiến hành nghiên cứu về mối
quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận trên mẫu gồm 88 doanh
nghiệp Mỹ niêm yết Sàn giao dịch chứng khoán New York trong giai đoạn 2005
- 2007. Các tác giả đã tìm thấy được có mối tương quan có ý nghĩa giữa kỳ thu
tiền bình quân và lợi nhuận, được đo lường thông qua lợi nhuận hoạt động. Cụ
thể, kỳ thu tiền bình quân thấp sẽ dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp thấp. Còn về
kỳ thanh toán bình quân, số ngày vòng quay hàng tồn kho trong mẫu của bài
nghiên cứu này các tác giả không tìm ra được mối tương quan có ý nghĩa thống
kê. Về mối tương quan giữa chu kỳ luân chuyển tiền và lợi nhuận doanh nghiệp
trong bài nghiên cứu này, mối tương quan đó là dương. Nói tóm lại, bài nghiên
cứu cho thấy rằng các nhà quản lý có thể tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp,
các cổ đông của mình bằng cách giảm kỳ thu tiền bình quân và cho thấy rằng lợi
nhuận có thể được củng cố nếu các doanh nghiệp quản trị vốn luân chuyển một
cách hiệu quả.
David M. Mathuva (2010) cũng đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu
tố thành phần của quản trị vốn luân chuyển lên lợi nhuận của doanh nghiệp trên
30 doanh nghiệp được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Nairobi (NSE)
giai đoạn 1993 - 2008. Sử dụng phương pháp OLS và Mô hình hồi qui “FIXED
EFFECTS”. Kết quả nghiên cứu đưa ra rằng: (1) có tồn tại mối tương quan âm
có ý nghĩa (cao) giữa kỳ thu tiền bình quân và lợi nhuận (p < 0.01); (2) có tồn tại
mối tương quan dương có ý nghĩa (cao) giữa số ngày vòng quay hàng tồn kho
với lợi nhuận (p < 0.01); (3) có tồn tại mối tương quan dương có ý nghĩa (cao)
giữa kỳ thanh toán bình quân và lợi nhuận (p < 0.01). Nói tóm lại, các nhà quản

trị của doanh nghiệp có thể tạo ra giá trị cho cổ đông của mình bằng cách giảm
kỳ thu tiền bình quân, hoặc các nhà quản trị cũng có thể tạo ra giá trị cho các cổ
đông bằng cách gia tăng hàng tồn kho của họ ở một mức hợp lý, và kéo dài thời
gian trả tiền đến mức họ không làm ảnh hưởng mối quan hệ giữa các doanh
nghiệp và chủ nợ. Các doanh nghiệp có thể thu được những lợi thế cạnh tranh


13

bằng việc dùng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp thông qua việc giảm
trong chu kỳ luân chuyển tiền đến mức tối thiểu. Nếu tiếp tục làm như vậy, lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ gia tăng.
Chatterjee (2010) nghiên cứu ảnh hưởng của vốn luân chuyển lên lợi nhuận của
các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Luân Đôn trong ba năm từ 2006 đến
2008. Những phát hiện này là phù hợp với những nghiên cứu trước đây như:
vòng luân chuyển tiền tăng thì lợi nhuận giảm, những nhà quản lý có thể gia tăng
lợi nhuận cho cổ đông bằng cách cắt giảm các vòng luân chuyển tiền mặt. Ngoài
ra, nghiên cứu cho thấy ba mối quan hệ quan trọng: thứ nhất là mối quan hệ
ngược chiều giữa thanh khoản và lợi nhuận, thứ hai là mối quan hệ cùng chiều
giữa quy mô công ty và khả năng sinh lợi, thứ ba là mối quan hệ ngược chiều
giữa nợ sử dụng và lợi nhuận. Qua đó hàm ý rằng các nhà quản lý có thể tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp bằng cách giảm số ngày khoản phải thu và hàng tồn kho
và ít phải chờ đợi cho việc chi trả các hoá đơn.
Tại Việt Nam, Dong, Huynh Phuong & Jyh-tay Su (2010) đã nghiên cứu mối
quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền và lợi nhuận trên 130 công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán từ 2006 đến 2008. Nhóm tác giả đã tìm ra mối quan hệ
mạnh giữa lợi nhuận và chu kỳ luân chuyển tiền và cho rằng ban quản trị có thể
gia tăng giá trị tài sản cho cổ đông bằng cách xác định chu kỳ này ở mức tối ưu.
J.Aloy Niresh (2012) nghiên cứu mối quan hệ giữa lợi nhuận và thanh khoản.
Bài nghiên cứu tiến hành trên mẫu gồm 31 doanh nghiệp ngành sản xuất ở Sri

Lanka trong một giai đoạn 5 năm từ 2007 đến 2011. Phương pháp nghiên cứu:
phân tích hệ số tương quan và thống kê mô tả, kết quả tìm thấy là không có mối
tương quan có ý nghĩa giữa lợi nhuận và thanh khoản giữa các doanh nghiệp sản
xuất tại Sri Lanka. Theo qui luật “high risk, high return”, những doanh nghiệp có
tính thanh khoản cao thì rủi ro thấp và lợi nhuận theo đó cũng thấp hơn. Ngược
lại, các doanh nghiệp có thanh khoản thấp có thể đối mặt với rủi ro cao nhưng lợi


14

nhuận lại cao hơn. Vì vậy, mà một doanh nghiệp luôn phải đảm bảo sự cân bằng
giữa tính thanh khoản và lợi nhuận trong hoạt động ngày qua ngày.Bài nghiên
cứu cho thấy, tại Sri Lanka không có mối tương quan giữa lợi nhuận và thanh
khoản của doanh nghiệp.
Dr. Amalendu Bhunia và Mr. Amit Das (2012) nghiên cứu mối quan hệ giữa
quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của 50 doanh nghiệp thép vừa và nhỏ trên
dữ liệu CMIE giai đoạn 2003 - 2010 bằng cách sử dụng phân tích hồi quy và
phân tích tương quan. Biến độc lập là: tỷ suất sinh lợi trên lượng vốn đã sử dụng
(ROCE- Return on Capital Employed) đại diện cho lợi nhuận của doanh nghiệp
và các biến phụ thuộc là: Tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ số thanh toán nhanh, tỷ
lệ tiền mặt, tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần, hệ số khả năng thanh toán lãi vay, hệ số
vòng quay hàng tồn kho, hệ số vòng quay các khoản phải thu, hệ số vòng quay
các khoản phải trả, chu kỳ vốn luân chuyển. Tất cả các biến phụ thuộc này đều
tác động đến quản trị vốn luân chuyển.Bài nghiên cứu đã làm rõ rằng không có
mối tương quan giữa nợ và lợi nhuận, mối quan hệ yếu giữa quản trị vốn luân
chuyển và lợi nhuận nếu dùng phương pháp thống kê mô tả.Bằng phép kiểm
định hồi quy bội số đã cho thấy mối tương quan thấp giữa quản trị vốn luân
chuyển và lợi nhuận.
Sajid Gul, Muhammad Bilal Khan, Shafiq Ur Rehman, Muhammad Tauseef
Khan, Madiha Khan, Wajid Khan (2013), nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị

vốn luân chuyển lên thành quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Pakistan trong suốt 7 năm từ 2006 đến 2012. Biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lợi
trên tổng tài sản ROA (đại diện cho thành quả hoạt động của doanh nghiệp). Các
biến độc lập được sử dụng bao gồm: kỳ thu tiền bình quân, số ngày vòng quay
hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, và chu kỳ luân chuyển tiền. Ngoài các
biến độc lập trên, các tác giả còn đưa vào một số biến kiểm soát như: qui mô,
đòn bẩy và tốc độ tăng trưởng. Với phương pháp kiểm định: thống kê mô tả và
phân tích hồi qui, kết quả kiểm định cho thấy kỳ thanh toán bình quân có mối


15

tương quan dương với lợi nhuận, trong khi đó các biến kỳ thu tiền bình quân, số
ngày vòng quay hàng tồn kho và chu kỳ luân chuyển tiền thì ngược lại, có mối
tương quan âm với lợi nhuận. Ngoài ra, các biến như qui mô và tốc độ tăng
trưởng doanh thu có tương quan dương đến lợi nhuận, tỷ lệ nợ có tương quan
âm.
Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên
(2014) cũng đã nghiên cứu mối tương quan giữa lợi nhuận hoạt động và quản trị
vốn luân chuyển hiệu quả thông qua các thành phần quản trị vốn luân chuyển.
của 208 doanh nghiệp từ năm 2006 đến năm 2012 tại việt Nam. Kết quả tìm
được cho thấy có mối tương quan âm giữa lợi nhuận và kỳ thu tiền bình quân, số
ngày vòng quay hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân và chu kỳ luân chuyển
tiền. Các nhà quản lý có thể gia tăng lợi nhuận cổ đông thông qua việc quản trị
vốn luân chuyển hiệu quả bằng cách: cắt giảm các yếu tố quản trị vốn luân
chuyển thành phần đến mức tối ưu.
2.2 Các nhân tố quản trị vốn luân chuyển ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp
Như vậy, các nghiên cứu vừa nêu trên đã cung cấp đầy đủ những bằng chứng
cho thấy rằng quản trị vốn luân chuyển hiệu quả có tác động tích cực đến lợi

nhuận của doanh nghiệp. Kế thừa các nghiên cứu trên và cũng nhằm mục đích
trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra, nghiên cứu của đề tài sẽ dựa trên
nghiên cứu của Raheman và Nasr (2007) – “Working capital Management and
Profitability – Case of Pakistani Firms”. Sở dĩ bài nghiên cứu này được chọn là
bài nghiên cứu gốc xem xét tại Việt Nam vì tình hình kinh tế của Pakistan có
những nét tương đồng với Việt Nam. Chẳng hạn: cơ cấu kinh tế Pakistan đã thay
đổi từ chủ yếu dựa vào nông nghiệp sang một kết cấu dựa mạnh vào dịch vụ.
Nông nghiệp hiện nay chỉ chiếm 20% GDP, trong khi lĩnh vực dịch vụ chiếm
53% GDP, Pakistan cũng là nước thu hút rất nhiều đầu tư từ nước ngoài vào viễn


16

thông, bất động sản và năng lượng. Bên cạnh đó, cơ chế vận hành nền kinh tế
của Pakistan cũng tương đồng với Việt Nam khi mà kinh tế nhà nước cũng là
thành phần kinh tế chủ đạo. Ngoài ra, bài nghiên cứu của Raheman và Nasr đưa
khá nhiều biến vào mô hình so với những bài nghiên cứu khác. Ngoài 4 biến độc
lập: kỳ thu tiền bình quân, số ngày vòng quay hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình
quân, chu kỳ luân chuyển tiền và 4 biến kiểm soát: tỉ số thanh toán hiện hành, tỉ
lệ nợ, qui mô và tỉ số tài sản tài chính trên tổng tài sản để tăng thêm độ tin cậy
của mô hình. Từ đó, đề tài đưa ra các nhân tố chủ yếu tác động đến lợi nhuận của
doanh nghiệp cũng như tương quan kỳ vọng thể hiện ở Bảng 2.2. Bảng 2.2 tóm
tắt lại các nghiên cứu trước đây đồng thời từ đó đưa ra kỳ vọng tương quan của
tác giả đối với mỗi nhân tố tác động đến lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp.
Trong đó tương quan kỳ vọng của tác giả được dựa trên paper gốc của Raheman
và Nasr (2007) và các nhà nghiên cứu khác được cụ thể trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước và tương quan kỳ vọng của các
biến tác động đến lợi nhuận.

Nhân tố


Kỳ thu tiền bình
quân – Biến độc
lập

Các
nghiên
cứu thể
hiện tương
quan
dương (+)
Amarrijit
Gill,
Nahum
Biger, Neil
Mathur
(2010);
Azhagaiah
Ramachand
ran,
Muralidhar
an
Janakirama
n (2009)

Các nghiên cứu
thể hiện tương
quan âm
(-)


Sajid Gul, Khan
M.B, Rehman
S.U, Khan M.T,
Madiha Khan,
Wajid Khan
(2013);David
M.Mathuva
(2010); Falope
OI. Ajilore OT
(2009);
Raheman A,
Nasr M (2007);
Garcia – Teruel

Các nghiên
cứu thể
hiện không
tương quan
(0)

Tương quan
kỳ vọng của
tác giả

Tương quan
âm
Kỳ thu tiền
bình quân
càng cao cho
biết hiệu quả

sử dụng vốn
càng cao, khả
năng chuyển
đổi các khoản
phải thu sang
tiền mặt cao
giúp doanh


17

Số ngày vòng
quay hàng tồn
kho – Biến độc
lập

PJ, Martinez –
Solano PM
(2007);
Lazaridis I,
Tryfonidis D
(2006);
Kesseven
Padachi (2006);
Deloof (2003);
Pike, Cheng
(2001); Kim
Thoa & Uyên
Uyên (2014)
David

Sajid Gul, Khan
M.Mathuva M.B, Rehman
(2010)
S.U, Khan M.T,
Madiha Khan,
Wajid Khan
(2013); Falope
OI. Ajilore OT
(2009);
Lazaridis I,
Tryfonidis D
(2006);
Raheman A,
Nasr M (2007);
Garcia – Teruel
PJ, Martinez –
Solano PM
(2007);
Lazaridis I,
Tryfonidis D
(2006); Deloof
(2003); Kim
Thoa & Uyên
Uyên (2014)
Sajid Gul, Falope OI.
Khan M.B, Ajilore OT
Rehman
(2009);
S.U, Khan Azhagaiah
M.T,

Ramachandran,
Madiha
Muralidharan

nghiệp nâng
cao lợi nhuận.

Amarrijit
Gill, Nahum
Biger, Neil
Mathur
(2010);
Kesseven
Padachi
(2006);

Tương quan
âm
Sự tăng lên
của số ngày
vòng quay
hàng tồn kho
qua các năm
cho thấy sự
chậm đi trong
công việc kinh
doanh hoặc
việc đầu tư
hàng tồn kho
trên mức cần

thiết, điều này
làm giảm lợi
nhuận doanh
nghiệp.

Amarrijit
Gill, Nahum
Biger, Neil
Mathur
(2010)

Tương quan
âm
Xuất phát từ
thực tế các
doanh nghiệp
có lợi nhuận


18

Khan,
Kỳ thanh toán
Wajid
bình quân – Biến Khan
độc lập
(2013);
David
M.Mathuva
(2010)


Chu kỳ luân
chuyển tiền –
Biến độc lập

Amarrijit
Gill,
Nahum
Biger, Neil
Mathur
(2010)

Janakiraman
2009, Lazaridis
I, Tryfonidis D
(2006);
Raheman A,
Nasr M (2007);
Garcia – Teruel
PJ, Martinez –
Solano PM
(2007);
Lazaridis I,
Tryfonidis D
(2006); Deloof
(2003);
Kesseven
Padachi (2006);
Kim Thoa &
Uyên Uyên

(2014)
Sajid Gul, Khan
M.B, Rehman
S.U, Khan M.T,
Madiha Khan,
Wajid Khan
(2013); Falope
OI. Ajilore OT
(2009);
Azhagaiah
Ramachandran,
Muralidharan
Janakiraman
(2009);
Lazaridis I,
Tryfonidis D
(2006);
Raheman A,
Nasr M (2007);
Garcia – Teruel
PJ, Martinez –
Solano PM
(2007); Eljelly A
(2004); Deloof

thấp thường
mất một khoản
thời gian dài
để thanh toán
hóa đơn.


Tương quan
âm
Chu kỳ luân
chuyển tiền
nhỏ được xem
là doanh
nghiệp đã
quản trị vốn
luân chuyển
tốt, làm gia
tăng lợi nhuận.


×