Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Phân tích hoạt động cung ứng dich vụ thanh toán qua tài khoản tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.03 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN HOÀNG MAI

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN HOÀNG MAI

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VÕ DUY KHƢƠNG



Đà Nẵng – Năm 2017


I

j i

I

{"ti;
v.,
*1

lYy.l JNVo+l nprld

G
-'/

9I3 JgI

o?wl o?u nttr uyqBu qu!"ttSugc (4 ryq 3uo"4gq Bugc lo cinp Brryt onqc D^

cne &un"uu?otupoqq up^ ugry&uo"un?u?nbpI nqu Supcn?I gs c?J
'tgt &u?rr Dnr nnc uqq&u tlu(tl 3u9c t?B uoop uto)
ulx tgJ
?l

NIYOGI^IYJ [O'-I



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Bố cục đề tài ............................................................................................ 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................ 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH
VỤ THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN ...................................................... 7
1.1. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN ....................................... 7
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán qua tài khoản ............................................ 9
1.1.3. Vai trò của hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản .. 9
1.1.4. Rủi ro trong hoạt động dịch vụ phi tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp ................................................................................................... 16
1.1.5. Các dịch vụ thanh toán qua tài khoản tại Ngân hàng thƣơng mại .. 16
1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUA TÀI KHOẢN ......................................................................................... 26
1.2.1. Mục tiêu phân tích........................................................................... 26
1.2.2. Nội dung phân tích .......................................................................... 27
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động thanh toán qua tài khoản ... 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 40
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN TẠI NHTMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..................................... 41


2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT

NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .................................................................. 41
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng ......................................................... 41
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ .................................................................. 42
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ................................................................................ 43
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng CN Đà Nẵng từ năm 2013 đến 2015 .................................................. 44
2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUA TÀI KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 48
2.2.1. Mục tiêu phân tích........................................................................... 48
2.2.2. Phân tích tổng quát hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua
tài khoản tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam CN Đà Nẵng ......... 48
2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu cơ bản về thực trạng hoạt động cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản tại NH TMCP Ngoại Thƣơng Đà
Nẵng ................................................................................................................ 61
2.2.4. Thực trạng một số DVTTTK tại VCB Đà Nẵng ............................ 71
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DVTTTK TẠI NHTMCP
NGOẠI THƢƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................... 74
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................. 74
2.3.2. Hạn chế............................................................................................ 75
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 77
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.......... 78


3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................... 78
3.1.1. Thuận lợi và khó khăn .................................................................... 78

3.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng CN Đà Nẵng .................. 83
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ........................................ 84
3.2.1. Mở rộng thị trƣờng và thực hiện tốt chính sách chăm sóc khách
hàng ................................................................................................................. 84
3.2.2. Nâng cao năng lực quản trị điều hành và chất lƣợng nguồn nhân lực 87
3.2.3. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật – công nghệ ........ 90
3.2.4. Quản trị rủi ro trong phát triển thanh toán qua tài khoản ............... 93
3.2.5. Tiếp tục mở rộng mạng lƣới và kênh phân phối ............................. 95
3.2.6. Tăng cƣờng hơn nữa công tác truyền thông, quảng bá thƣơng
hiệu, sản phẩm dịch vụ .................................................................................... 97
3.2.7. Nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng ...................................... 97
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
QUA TÀI KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................................. 100
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................... 100
3.3.2. Kiến nghị với NHNN .................................................................... 104
3.3.3. Kiến nghị với VCB ....................................................................... 106
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.

CN

: Chi nhánh.

DVTTTK : Dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
ĐN

: Đà Nẵng

IB

: Internet banking.

MB

: Mobile banking.

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nƣớc.

NHTM


: Ngân hàng thƣơng mại.

TMCP

: Thƣơng mại cổ phần.

TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt.
TTTK

: Thanh toán qua tài khoản.

Vietcombank/ VCB

: Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam.

VCB ĐN : Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng.


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.


Huy động vốn từ nền kinh tế năm 2013-2015

44

2.2.

Dƣ nợ tín dụng từ năm 2013-2015

46

2.3.

Kết quả kinh doanh từ năm 2013-2015

47

2.4.

2.5.

Cơ cấu doanh số TTTK trong tổng thanh toán của
Vietcombank Đà Nẵng giai đoạn 2013 – 2015
Quy mô dịch vụ thanh toán qua tài khoản qua các năm
theo từng loại hình dịch vụ tại VCB Đà Nẵng

62

63


Thị phần hoạt động TTTK của VCB Đà Nẵng và các
2.6.

đối thủ cạnh tranh trên địa bàn TP Đà Nẵng từ năm

67

2013 đến năm 2015
2.7.

Thu nhập tại VCB Đà Nẵng giai đoạn 2013-2015

68

2.8.

Thu phí DVTTTK tại VCB ĐN giai đoạn 2013-2015

68

2.9.

Tình hình thanh toán Séc tại VCB Đà Nẵng

71

2.10.

2.11.


Tình hình thanh toán bằng Ủy nhiệm chi, lệnh chi tại
VCB Đà Nẵng
Tình hình thanh toán bằng Ủy nhiệm thu tại VCB Đà
Nẵng

72

72

2.12.

Kết quả hoạt động dịch vụ thẻ tại VCB ĐN

73

2.13.

Kết quả dịch vụ chi lƣơng tại VCB Đà Nẵng

74


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
tiền tệ nói riêng đặt ra ngày càng nhiều các yêu cầu đối với hệ thống ngân
hàng thƣơng mại, đặc biệt là trong các hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán
để đem lại ngày càng nhiều lợi ích cho khách hàng, tạo nhiều thuận lợi cho

chính ngân hàng, đồng thời đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế và tốc độ chu
chuyển tiền tệ. Trong những năm gần đây, sự bùng nổ của khoa học công nghệ
cùng với xu hƣớng toàn cầu hóa, tự do hóa tài chính đã thúc đẩy các hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản phát triển. Ngày nay hoạt động
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản đã và đang trở thành hoạt động
thanh toán phổ biến và đƣợc nhiều quốc gia khuyến khích sử dụng, đặc biệt là
đối với các giao dịch thƣơng mại, các giao dịch có giá trị và khối lƣợng lớn.
Trong cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc thì thanh toán qua
tài khoản là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt bởi nó thuận tiện, đa
dạng, an toàn chính xác đem lại hiệu quả cao, không chỉ phục vụ tốt cho việc
tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, đẩy mạnh tốc độ phát triển lƣu
thông hàng hoá mà còn trực tiếp làm thay đổi khối lƣợng tiền mặt lƣu thông.
Đây là yếu tố cần thiết căn bản để ổn định tiền tệ, chống và kiềm chế lạm phát.
Hiện nay, thanh toán qua tài khoản tại Việt Nam chƣa phát triển mạnh,
tiền mặt vẫn là phƣơng thức thanh toán chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong
thanh toán của khu vực công, doanh nghiệp và đặc biệt là dân cƣ. Thanh toán
qua tài khoản ở nƣớc ta chƣa phổ biến là do rất nhiều nguyên nhân khác nhau.
Để tìm hiểu sâu về vấn đề này tôi đã chọn đề tài: “Phân tích hoạt động cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng”, làm mục tiêu nghiên cứu cho Luận


2

văn Thạc sỹ kinh tế của tôi nhƣ một đóng góp vào công tác phát triển dịch vụ
thanh toán qua tài khoản tại ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hóa, phân tích cơ bản lý luận về phát triển hoạt động cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của ngân hàng thƣơng mại;

- Đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán
qua tài khoản tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam Chi
nhánh Đà Nẵng, từ đó đánh giá những mặt đạt đƣợc trong hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản, đồng thời cũng đánh giá những mặt hạn chế
và những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong phát triển hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản;
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển
hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thƣơng Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận có liên quan đến chủ đề
phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản của NHTM và
thực tiễn phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản tại
VCB Đà Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
chính là hoạt động cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao
gồm dịch vụ thanh toán bằng Sec; thanh toán bằng thẻ; dịch vụ thanh toán
bằng thƣ tín dụng LC; ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán bằng các hình
thức khác... Do giới hạn của luận văn nên đề tài tập trung nghiên cứu về
Phƣơng thức thanh toán bằng Sec, ATM, POS; dịch vụ thanh toán bằng thƣ


3

tín dụng LC; ủy nhiệm chi và ủy nhiệm thu.
- Về phạm vi đánh giá, phân tích thực trạng cung ứng và phát triển dịch
vụ thanh toán quan tài khoản giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phƣơng

pháp duy vật lịch sử, phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp khảo
nghiệm tổng kết thực tiễn, phƣơng pháp thống kê - phân tích - tổng hợp,
phƣơng pháp so sánh để luận giải các vấn đề có liên quan đến đối tƣợng
nghiên cứu tại VCB Đà Nẵng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài
gồm 3 chƣơng chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản tại VCB Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Những giải pháp phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản tại VCB Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Với mức độ cạnh tranh ngày càng cao trong lĩnh vực ngân hàng thì bên
cạnh việc duy trì các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, các NHTM
ngày càng chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Trong đó, hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản đƣợc xem là
lợi thế cạnh tranh trong cuộc đua nhắm tới. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu về
phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là thực tế và
phù hợp với hoạt động kinh doanh của các NHTM hiện nay. Là ngân hàng
thƣơng mại đầu tiên và đứng đầu trong việc triển khai dịch vụ qua tài khoản,


4

đối với VCB nói chung và VCB Đà Nẵng nói riêng thì việc giữ vững và gia
tăng thị phần là vấn đề cần đƣợc quan tâm. Tuy đây không phải là vấn đề mới
song các công trình nghiên cứu trƣớc đây chủ yếu nghiên cứu giải pháp phát
triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng khác hoặc các

Chi nhánh VCB khác, chƣa có công trình nào nghiên cứu về phát triển hoạt
động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản tại VCB Đà Nẵng. Để hoàn
chỉnh đƣợc luận văn này, tác giả đã tham khảo một số tài liệu và có nội dung
khái quát nhƣ sau:
(1) Luận văn thạc sỹ “ Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - CN Đà Nẵng” của tác giả Phan Ngọc Thu (2014) –
Trƣờng Đại học kinh tế Đà Nẵng. Đề tài đã giải quyết đƣợc các nội dung sau:
+ Nêu ra những lý luận chung nhƣ khái niệm, đặc điểm, tính chất, cấu
tạo, phân loại, tiện ích của thẻ và những rủi ro khi sử dụng thẻ.
+ Nêu ra đƣợc nội dung, tiêu chí đánh giá kết quả phát triển dịch vụ thẻ
và những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thƣơng
mại.
+ Tác giả đã phân tích đƣợc thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại VCB
Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2014, chỉ ra đƣợc những vấn đề còn tồn tại
cũng nhƣ nguyên nhân của sự tồn tại.
+ Đƣa ra một số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại VCB Đà Nẵng.
- Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, đề tài vẫn còn có những
tồn tại:
+ Đề tài nghiên cứu chỉ nghiên về mảng thẻ tại VCB Đà Nẵng.
+ Giải pháp của đề tài chủ yếu là những giải pháp chung nhằm phát
triển dịch vụ thẻ tại VCB Đà Nẵng, chƣa có những giải pháp cụ thể giải quyết
những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại VCB Đà
Nẵng.


5

(2) Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt tại các Ngân hàng trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng” tác giả Lê Thị Biếc Linh (2011) – Trƣờng Đại học kinh tế Đà Nẵng.

Lê Thị Biếc Linh (2011). Đề tài đã giải quyết đƣợc các nội dung sau:
+ Tiến hành hệ thống hoá lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt
(TTKDTM) và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động TTKDTM.
+ Khảo sát thực tế các nhân tố và xây dựng mô hình các nhân tố ảnh
hƣởng đến hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng
+ Đƣa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTKDTM tại các
ngân hàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Tuy nhiên điểm hạn chế của luận văn là phạm vi nghiên cứu khá rộng,
tất cả các ngân hàng trên địa bàn TP Đà Nẵng.
(3) Luận văn thạc sỹ “Dịch vụ ngân hàng tại Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sơn Tây” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc
Mai (2011) – Trƣờng Đại học kinh tế Đà Nẵng. Đề tài đã giải quyết đƣợc các
nội dung sau:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến dịch vụ ngân hàng
và phát triển dịch vụ ngân hàng.
+ Nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển dịch vụ
ngân hàng và thực trạng.
+ Đề ra các giải pháp, luận văn đƣa ra đƣợc các tiêu chí phản ánh sự
phát triển dịch vụ ngân hàng nhƣ các tiêu chí định lƣợng, các tiêu chí định
tính.
Sự khác biệt về phạm vi nghiên cứu của các nghiên cứu trên là không
giới hạn phạm vi nghiên cứu DVNH nhƣng đối với đề tài nghiên cứu của luận
văn này phạm vi nghiên cứu hẹp hơn đó là nghiên cứu các dịch vụ thanh toán


6

trong nƣớc.
(4) Luận văn thạc sỹ “Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại Chi

nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bình Định”của tác giả Châu
Ngọc Quế Long (2015) – Trƣờng Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Đề tài đã giải
quyết đƣợc các nội dung sau:
+ Đƣa ra cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán trong nƣớc qua
Ngân hàng
+ Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán trong nƣớc tại Chi nhánh
NHTM Đầu tƣ chi nhánh Bình Định.
+ Đƣa ra các giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán trong nƣớc tại Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tƣ Bình Định.
Đề tài đã đánh giá đƣợc những năm qua tình hình thanh toán trong nƣớc
đã đạt đƣợc những thành tựu gì. Tuy nhiên sự phát triển này vẫn chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng nhƣ đánh giá của chính NH này.
- Các chính sách, văn bản hƣớng dẫn thanh toán không dùng tiền mặt
của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng CN Đà Nẵng, số liệu báo cáo của ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng chi nhánh Đà Nẵng để làm cơ sở phân tích, đánh
giá thực trạng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại chi nhánh trong giai đoạn
từ 2012 -2015.


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN
1.1. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN
1.1.1. Khái niệm
a. Dịch vụ ngân hàng:
Dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
thông qua việc tạo ra giá trị đóng góp cho nền kinh tế của quốc gia. Nhận ra

tầm quan trọng của dịch vụ, các nhà nghiên cứu hàn lâm trên thế giới đã tập
trung vào nghiên cứu lĩnh vực này từ đầu thập niên 1980. Tuy nhiên, do dịch
vụ có nhiều tính chất phức tạp nên cho đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa
nào hoàn chỉnh về dịch vụ.
Khái niệm về dịch vụ nói chung là hết sức phức tạp, khái niệm về dịch
vụ ngân hàng lại càng phức tạp hơn vì tính tổng hợp, đa dạng và nhạy cảm
của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng đƣợc hiểu nhƣ sau:
Đứng trên góc độ thỏa mãn nhu cầu khách hàng thì có thể hiểu dịch vụ
ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân hàng tạo
ra nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong nuốm nhất định của khách hàng trên thị
trƣờng tài chính. Cụ thể hơn, dịch vụ ngân hàng đƣợc hiểu là các nghiệp vụ
ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng
đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, cất giữ tài sản,... và ngân hàng thu
chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy.
Trong xu hƣớng phát triển ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển hiện
nay, ngân hàng đƣợc coi là một siêu thị dịch vụ, một bách hóa tài chính với
hàng trăm thậm chí hàng ngàn dịch vụ khác nhau tùy theo cách phân loại và
tùy theo trình độ phát triển của ngân hàng.


8

Theo Luật Tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi, không nêu dịch vụ ngân
hàng mà chỉ nêu hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng và
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Theo Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ - (GATS): “Dịch vụ tài
chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính do một nhà cung cấp dịch vụ
tài chính của một thành viên thực hiện. Dịch vụ tài chính bao gồm: Mọi dịch
vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và

dịch vụ tài chính khác”.
Từ những định nghĩa trên có thể đƣa ra khái niệm về dịch vụ thanh toán
nhƣ sau:
Dịch vụ ngân hàng là một bộ phận của dịch vụ tài chính, là các dịch vụ
tài chính gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đƣợc ngân hàng
thực hiện nhằm tìm kiếm lợi nhuận, và chỉ có các ngân hàng với ƣu thế của nó
mới có thể cung cấp các dịch vụ này một cách tốt nhất cho khách hàng.
b. Dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Dịch vụ thanh toán qua tài khoản là quá trình thanh toán không có sự
xuất hiện của tiền mặt mà chỉ là tiền ghi sổ, nghĩa là dựa trên số tiền tại tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Việc thanh toán đƣợc tiến hành bằng cách chích
chuyển từ tài khoản này sang tài khoản khác hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau
thông qua vai trò trung gian củacác tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
c. Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Theo Luật Tổ chức tín dụng sửa đổi, Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày
22/11/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ Nghị định về thanh toán không dùng
tiền mặt và Thông tƣ số 46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nƣớc thông tƣ hƣớng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt thì:


9

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương
tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác
cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán qua tài khoản
Thanh toán qua tài khoản có các đặc điểm sau:
- Sự vận động của tiền tệ độc lập so với sự vận động của vật tƣ hàng

hóa cả về thời gian và không gian, thông thƣờng sự vận động của tiền trong
thanh toán và sự vận động của vật tƣ hàng hóa là không có sự ăn khớp với
nhau.
- Thanh toán qua tài khoản chủ yếu là thanh toán không dùng tiền mặt.
Trong thanh toán không dùng tiền mặt, vật môi giới (tiền mặt) chỉ xuất hiện
dƣới hình thức kế toán (tiền ghi sổ) và đƣợc ghi chép trên các chứng từ, sổ kế
toán (gọi là tiền chuyển khoản). Với đặc điểm này thì mỗi bên tham gia thanh
toán (chủ yếu là ngƣời mua) buộc phải mở tài khoản tại ngân hàng và phải có
tiền trên tài khoản đó, bởi vì nếu không nhƣ vậy thì việc thanh toán sẽ không
thực hiện đƣợc.
- Trong thanh toán qua tài khoản, vai trò của ngân hàng là rất lớn - vai
trò của ngƣời tổ chức và thực hiện các khoản thanh toán. Ngân hàng đƣợc
xem nhƣ là ngƣời thứ ba không thể thiếu đƣợc trong thanh toán chuyển
khoản. Bởi vì chỉ có ngân hàng – ngƣời quản lý tài khoản tiền gửi của các đơn
vị mới đƣợc phép trích chuyển tiền trên tài khoản của các đơn vị, cá nhân.
Với đặc điểm này thì NHTW và NHTM đều có vai trò rất to lớn trong việc
phát triển hệ thống thanh toán của một quốc gia.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản
a. Đối với nền kinh tế


10

- Thanh toán qua tài khoản khai thác tính chất trung tâm thanh toán của
nền kinh tế.
Hiệu quả hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản mang
tính vĩ mô có ý nghĩa kinh tế - xã hội cao. Trƣớc hết, thanh toán qua tài khoản
tạo điều kiện cho các TCTD khai thác tố chất trung tâm thanh toán của nền
kinh tế, thực hiện quá trình chu chuyển tiền tệ, khai thác và sử dụng tốt các

nguồn vốn. Nhờ đó các khối tiền bất động trở nên sống động hơn, di chuyển
từ nơi này đến nơi khác để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất, kinh doanh đƣợc tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng, thúc đẩy
nguồn vốn luân chuyển nhanh chóng, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất,
luân chuyển hàng hoá. Đồng thời sử dụng thanh toán qua tài khoản sẽ làm
giảm bớt khối lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, hạn chế lạm phát, giảm bớt chi
phí in ấn, phát hành, lƣu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền. Thanh toán
qua tài khoản còn giúp đơn giản trong thanh toán, tạo tâm lý thoải mái, yên
tâm và độ tin cậy cao cho khách hàng.
- Đáp ứng nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng đang ngày một tăng cao
của nền kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế mở, tự do hoá tài chính và tự do hoá
thƣơng mại ngày càng cao, nhu cầu về các dịch vụ tài chính (trong đó dịch vụ
ngân hàng chiếm vị trí chủ yếu) ngày càng cao và có thể vƣợt xa hơn các khả
năng cung ứng của các định chế tài chính của Việt Nam. Điều này trở thành
một cơ hội quý báu cho các tổ chức tài chính quốc tế thâm nhập và chiếm lĩnh
thị trƣờng nội địa, khi các rào cản ngày càng đƣợc tháo dỡ theo những cam
kết hội nhập. Thực tế cho thấy nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng ngày một
tăng nhanh đặc biệt là khu vực thành thị.
- Yêu cầu hiện đại hóa hoạt động ngân hàng đáp ứng yêu cầu xây dựng,


11

phát triển nền kinh tế hiện đại
Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại nói chung và dịch vụ
thanh toán qua tài khoản nói riêng là cần thiết vì giúp các ngân hàng tăng hiệu
quả kinh doanh, giảm thiểu rủi ro trên cơ sở đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh,
đa dạng hoá danh mục đầu tƣ. Vì thế, tiếp cận thị trƣờng dịch vụ ngân hàng

hiện đại đang là biện pháp hữu hiệu để thực hiện tái cơ cấu hoạt động ngân
hàng, giảm rủi ro kinh doanh và giảm tình trạng nợ xấu, góp phần làm trong
sạch bảng cân đối tài sản của các ngân hàng Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh hiện nay của các ngân hàng không chỉ đã và
đang diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng trong nƣớc với nhau
hay sự cạnh tranh giữa ngân hàng trong nƣớc và các ngân hàng nƣớc ngoài
mà còn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các tổ chức kinh doanh khác nhƣ
các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tƣ , các công ty tài chính… Do đó, ngân
hàng nào quan tâm đến việc phát triển dịch vụ thoả mãn nhu cầu của khách
hàng thì ngân hàng đó có nhiều lợi thế trong cạnh tranh và chiếm lĩnh đƣợc
thị phần.
b. Đối với ngân hàng
- Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản tạo điều kiện
cho ngân hàng Nhà nƣớc thực hiện nhiệm vụ điều hoà, lƣu thông tiền tệ, kiểm
soát các giao dịch thanh toán giữa các ngân hàng, nắm đƣợc khối lƣợng chu
chuyển tiền tệ, từ đó nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
- Do cơ chế thanh toán là một bộ phận của cơ chế lƣu thông tiền tệ, nên
thanh toán qua tài khoản gắn bó chặt chẽ với cơ chế điều hoà tiền mặt, làm
tiết giảm lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, góp phần giải quyết tình trạng thiếu
tiền mặt trong ngân quỹ, làm cho hoạt động Ngân hàng đƣợc thông suốt, hoàn
thiện chức năng trung gian thanh toán của Ngân hàng thƣơng mại.
- Dịch vụ thanh toán qua tài khoản có khả năng đem lại lợi nhuận cao


12

cho các ngân hàng do chi phí thấp.
Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là một trong
những dịch vụ chính của các ngân hàng thƣơng mại dựa trên cơ sở các quan
hệ kinh tế – thƣơng mại của khách hàng, gắn liền với quá trình khai thác và sử

dụng vốn của các tổ chức tín dụng. Thông qua việc cung cấp dịch vụ thanh
toán qua tài khoản cho khách hàng và nền kinh tế, các ngân hàng thƣơng mại
sẽ tăng thu nhập từ việc thu phí dịch vụ, từ đó tạo điều kiện cho các ngân
hàng thƣơng mại nâng cao khả năng tài chính, khả năng cạnh tranh và tạo sự
phát triển bền vững.
Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản mang lại lợi
nhuận tƣơng đối cao cho các ngân hàng do chi phí thấp. Ngân hàng trang bị
một cơ sở vật chất ban đầu và đội ngũ nhân sự nhƣng có thể sử dụng nhiều
loại sản phẩm và lâu dài nên chi phí cho một sản phẩm dịch vụ thấp. Phần phí
dịch vụ thu đƣợc cao so với khoản chi phí bỏ ra. Việc này khác với lãi, phí
thu đƣợc từ hoạt động tín dụng do nguồn vốn để có đƣợc cho vay bắt nguồn
thì nguồn vốn huy động nên chi phí lãi là khá cao, chƣa kể phần nguồn vốn
chƣa cho vay đƣợc hoặc không đƣợc cho vay do phải duy trì tính thanh
khoản.
Mở rộng và phát triển hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho các Ngân hàng thƣơng mại, nhờ việc
khai thác và sử dụng linh hoạt nguồn vốn tiền gửi thanh toán của các tổ chức
kinh tế và cá nhân. Ngân hàng sẽ tập trung đƣợc nguồn vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế. Ngoài ra thanh toán không dùng tiền mặt còn giúp Ngân hàng tiết
kiệm chi phí kiểm đếm, bảo quản tiền mặt.
- Dịch vụ thanh toán qua tài khoản không đòi hỏi các ngân hàng sử
dụng nguồn vốn lớn.
Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản không đòi hỏi


13

các ngân hàng thƣơng mại sử dụng nhiều nguồn vốn của mình. Điều này, phù
hợp với thực trạng về vốn của các NHTM Việt Nam và kênh thị trƣờng chứng
khoán là kênh huy động và phân phối hàng đầu, phân phối lại phần lớn nguồn

vốn trung và dài hạn trong nền kinh tế.
- Dịch vụ thanh toán qua tài khoản giúp các ngân hàng hạn chế rủi ro vì
tƣơng đối an toàn và rủi ro thấp.
Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản giúp các ngân
hàng hạn chế rủi ro vì phí thƣờng đƣợc thu ngay hoặc trƣớc khi cung cấp dịch
khác với dịch vụ tín dụng ngân hàng phải bỏ ra nguồn tiền nay từ ban đầu sau
đó thu lãi, thu nợ gốc nên rất có thể xảy ra rủi ro về lãi suất, rủi ro khi khách
hàng mất khả năng chi trả, rủi ro về đồng tiền mất giá do lạm phát… Các dịch
vụ thanh toán nhìn chung an toàn, rủi ro thấp.
- Dịch vụ thanh toán qua tài khoản giúp các ngân hàng quan tâm việc
tuyển chọn và đào tạo lại cán bộ.
Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản đòi hỏi các ngân
hàng phải tuyển chọn một đội ngũ cán bộ nắm vững lý thuyết và quy trình
nghiệp vụ trong thực tế. Dịch vụ thanh toán ngày càng quan tâm phát triển các
dịch vụ ngân hàng hiện đại giúp ngân hàng luôn quan tâm tuyển dụng đội ngũ
nhân sự mới, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và luôn đào tạo lại đội ngũ
cán bộ cũ để đáp ứng với nhu cầu về dịch vụ thanh toán hiện đại ngày càng
cao của khách hàng.
Đội ngũ cán bộ này phải thể hiện tín chuyên nghiệp đƣợc đào tạo về kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng marketing và thuyết phục khách hàng. Chính vì vậy,
để phát triển các dịch vụ thanh toán mới và muốn chiếm thị phần trên thị
trƣờng cạnh tranh ngày một gay gắt mà các ngân hàng ngày càng nâng cao
tiêu chuẩn tuyển dụng và luôn quan tâm đào tạo lại cán bộ thƣờng xuyên, liên
tục nhằm tạo một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nghiệp vụ giỏi, giao tiếp


14

giỏi và phục vụ khách hàng tốt nhất.
- Dịch vụ thanh toán qua tài khoản giúp các ngân hàng quan tâm quảng

bá thƣơng hiệu và khảo sát nhu cầu thị trƣờng.
Các sản phẩm dịch vụ thanh toán tƣơng đối mới đối với khách hàng đặc
biệt là các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại nên các ngân hàng cần tạo
tên tuổi, uy tín tạo dấu ấn trong lòng khách hàng để khách hàng cảm thấy an
tâm và đáng tin cậy. Thƣơng hiệu phải đi cùng với chất lƣợng dịch vụ nên các
ngân hàng cần phải khảo sát để nắm bắt kịp thời nhu cầu thị trƣờng, đƣa
thƣơng hiệu đến với khách hàng, đảm bảo sự gần gũi giữa thƣơng hiệu và
khách hàng.
Mặt khác, sự có mặt của nhiều tổ chức nhƣ các ngân hàng nƣớc ngoài,
các tổ chức phi ngân hàng (nhƣ bảo hiểm, bƣu điện…) với các dịch vụ ngân
hàng an toàn, nhanh chóng, thuận tiện đã đòi hỏi các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam phải nâng cao khả năng cạnh tranh cũng nhƣ hình ảnh ngân hàng
mình. Vì thế để thu hút khách hàng đến sử dụng dịch vụ tại ngân hàng thì các
ngân hàng thƣơng mại phải không ngừng cải tiến các dịch vụ thanh toán của
mình, ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả của các dịch vụ đặc biệt là thanh
toán không dùng tiền mặt, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cũng nhƣ vị
thế của Ngân hàng mình trên thị trƣờng.
- Phát triển dịch vụ thanh toán qua tài khoản là phù hợp với xu thế phát
triển của ngành ngân hàng.
Xu thế phát triển của các NHTM trong tƣơng lai là hạn chế cho vay
trung và dài hạn vì việc cho vay trung và dài hạn chuyển sang cho các tổ chức
tài chính phi ngân hàng cung cấp. Các NHTM chỉ nên cung cấp các dịch vụ
tín dụng thƣơng mại (tín dụng ngắn hạn) và chủ yếu đẩy mạnh các dịch vụ
thanh toán.
Các rủi ro trong hoạt động tín dụng gây ra tổn thất rất to lớn cho các


15

ngân hàng và nền kinh tế đã tạo ra xu thế phát triển của ngành ngân hàng là

quan tâm phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Phát triển dịch vụ thanh
toán qua tài khoản giúp các ngân hàng hạn chế rủi ro vì hoạt động này rủi ro
thấp.
Nền kinh tế cần phát triển thì nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng hiện
đại càng cao. Do đó, các ngân hàng quan tâm phát triển dịch vụ thanh toán là
phù hợp với xu thế phát triển ngành ngân hàng.
Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản hiệu quả sẽ thúc
đẩy quá trình phát triển công nghệ Ngân hàng hiện đại, kích thích các dịch vụ
Ngân hàng khác cùng phát triển. Với hàng loạt sản phẩm, dịch vụ mang nhiều
tiện ích nhƣ: Dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến…
sẽ thu hút, hấp dẫn khách hàng quan hệ với Ngân hàng.
- Dịch vụ thanh toán qua tài khoản giúp các ngân hàng hợp tác cùng
phát triển.
Các dịch vụ thanh toán phải đảm bảo tính thuận tiện cho khách hàng
trong giao dịch nhƣ gửi một nơi đến nhiều nơi kể cả ngoài hệ thống ngân
hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng cần hợp tác cùng phát triển tạo thành mạng
lƣới có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Thông qua hoạt động cung ứng dịch vụ tài khoản thanh toán, Ngân
hàng thƣơng mại sẽ kiểm soát đƣợc tình hình biến động số dƣ tài khoản của
khách hàng, đánh giá đƣợc khả năng tài chính, uy tín của khách hàng, từ đó sẽ
đáp ứng đƣợc các nhu cầu của khách hàng. Đây cũng là những thông tin có ý
nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng trong quá trình tìm hiểu khách
hàng, thẩm định và xét duyệt cho vay, giúp điều hoà khối lƣợng tiền mặt
trong lƣu thông.
Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản hiệu quả sẽ thúc
đẩy quá trình phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại, kích thích các dịch vụ


16


ngân hàng khác cùng phát triển. Với hàng loạt sản phẩm, dịch vụ mang nhiều
tiện ích nhƣ: Dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền điện tử, thanh toán trực tuyến…
sẽ thu hút, hấp dẫn khách hàng quan hệ với ngân hàng.
c. Đối với khách hàng
Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản giúp cho khách
hàng tận dụng đƣợc các tiện ích trên tài khoản thanh toán, giúp cho quá trình
giao dịch của khách hàng diễn ra thuận tiện, an toàn, nhất là đối với những
giao dịch lớn. Nó cũng giúp vƣợt qua các rào cản về không gian, thời gian với
một chi phí thấp hơn so với thanh toán trực tiếp.
1.1.4. Rủi ro trong hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro. Các rủi ro mà
ngân hàng phải đối mặt trong hoạt động nhƣ: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất,
rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro thu nhập, rủi ro phá sản…
Đối với hoạt động cung ứng DVTTTK thì bản thân nó đã loại trừ đƣợc
các rủi ro nhƣ rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng, rủi ro thanh khoản. Rủi ro hoạt
động là nội dung đƣợc ghi nhận chiếm phần lớn trong tổng thể đối với
DVTTTK. Nguyên nhân của rủi ro có thể xuất phát từ phía khách hàng, ngân
hàng hay các yếu tố khách quan khác nhƣ gian lận nội bộ, gian lận bên ngoài,
thông lệ kinh doanh, công nghệ ngân hàng…Các vấn đề này có thể làm giảm
nhu cầu của khách hàng đối với danh mục TTTK mà ngân hàng cung cấp và
có thể tác động tiêu cực đến thu nhập, chi phí và trị giá của ngân hàng.
1.1.5. Các dịch vụ thanh toán qua tài khoản tại ngân hàng thƣơng mại
Theo Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Thủ tƣớng
Chính phủ Nghị định về thanh toán không dùng tiền mặt và Thông tƣ số
46/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc


17


thông tƣ hƣớng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ thanh
toán qua tài khoản gồm có các dịch vụ sau:
a. Thanh toán bằng Séc
Séc là lệnh trả tiền của ngƣời ký phát (chủ tài khoản), đƣợc lập theo
quy định của pháp luật, yêu cầu ngƣời bị ký phát (tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán) trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả
chi ngƣời thụ hƣởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho ngƣời cầm séc.
Ngƣời thụ hƣởng có thể lựa chọn xuất trình séc để yêu cầu thanh toán
tại một trong hai nơi nhƣ sau: Một là, xuất trình tại quầy, tại điểm thanh toán
ghi trên tờ séc hoặc bất kỳ địa điểm kinh doanh nào của ngƣời bị ký phát nếu
tờ séc không ghi địa điểm thanh toán, điều này có nghĩa là khách hàng có thể
xuất trình séc để đƣợc thanh toán tại tổ chức cung ứng séc; hai là, xuất trình
qua Trung tâm thanh toán bù trừ séc, nếu tổ chức đó là thành viên trực tiếp
của Trung tâm Thanh toán bù trừ séc.
Khi séc đƣợc xuất trình để thanh toán theo đúng thời hạn và địa điểm
xuất trình, nếu ngƣời ký phát (chủ tài khoản) có đủ khả năng thanh toán để chi
trả số tiền ghi trên séc thì ngƣời bị ký phát kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
tờ séc và có trách nhiệm thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng hoặc ngƣời đƣợc
ngƣời thụ hƣởng ủy quyền đối với tờ séc ngay trong ngày xuất trình hoặc
ngày làm việc tiếp theo sau ngày xuất trình.
Ngoài ra, khách hàng cũng có thể sử dụng dịch vụ thu hộ séc. Dịch vụ
thu hộ séc do một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác thực hiện. Số
tiền trên séc đƣợc ghi có cho khách hàng sau khi đƣợc ngƣời bị ký phát chấp
nhận thanh toán hoặc thanh toán một phần, thông thƣờng trong vòng từ ba
đến năm ngày.
Séc có thể đƣợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, chẳng hạn,
nếu phân loại theo tính chất đảm bảo, séc đƣợc chia thành các loại sau:



×