Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, chi nhánh Eatoh, Buôn Hồ, Tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
♣♣♣♣♣

PHAN THỊ THANH MAI

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH EATOH,
BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng-Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
♣♣♣♣♣

PHAN THỊ THANH MAI
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM, CHI NHÁNH EATOH,
BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành
Mã số

: Tài chính-Ngân hàng
: 60.34.20



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ XUÂN TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Đắk Lắk, ngày 20 tháng 4 năm 2015
Tác giả

Phan Thị Thanh Mai


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. ....Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. ....Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2
3. ....Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 2
4. ....Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 2
5. ....Bố cục của luận văn............................................................................. 3
6. ....Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................. 3
CHƢƠNG 1...................................................................................................... 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CHO VAY HỘ KINH DOANH
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................ 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRONG CÁC NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm cho vay............................................................................ 7
1.1.2. Phân loại cho vay ............................................................................. 8
1.1.3. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh trong các Ngân hàng thương mại .
...... ........................................................................................................... 13
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh ................ 15
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH
DOANH TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................... 16
1.2.1. Phân tích quy mô cho vay hộ kinh doanh ...................................... 16
1.2.2. Phân tích chất lượng hoạt động cho vay hộ kinh doanh ................ 20
1.2.3. Phân tích mạng lưới cho vay .......................................................... 22
1.2.4. Phân tích việc mở rộng các phương thức cho vay ......................... 23
1.2.5. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay hộ kinh doanh ...................... 23
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH TRONG NGÂN HÀNG.................................................... 24


1.3.1. Nhân tố bên ngoài .......................................................................... 24
1.3.2. Nhân tố bên trong ........................................................................... 26
CHƢƠNG 2.................................................................................................... 31
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI
NHÁNH EATOH, BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK...................................... 31
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN, CHI NHÁNH EATOH, BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................. 31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng ............................................ 31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng....................................................... 32
2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn trong giai đoạn 2011-2013 ..................... 35

2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CHI NHÁNH
EATOH, BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK..................................................... 38
2.2.1. Phân tích thực trạng về quy mô cho vay ........................................ 38
2.2.2. Phân tích thực trạng về chất lượng hoạt động cho vay hộ kinh
doanh ........................................................................................................ 49
2.2.3. Phân tích thực trạng về mở rộng mạng lưới cho vay ..................... 55
2.2.4. Phân tích thực trạng về mở rộng phương thức cho vay ................. 56
2.2.5. Phân tích thực trạng về kết quả hoạt động cho vay ....................... 58
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH CHO
VAY HỘ KINH DOANH TẠI NHNN&PTNT, CHI NHÁNH EATOH BUÔN HỒ, ĐẮK LẮK ................................................................................ 63
2.3.1. Thành công và hạn chế ................................................................... 63
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế ........................................................ 67


CHƢƠNG 3.................................................................................................... 71
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TẠI AGRIBANK, CHI NHÁNH EATOH,
BUÔN HỒ TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI GIAN TỚI ........................ 71
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .......................................................... 71
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đắk Lắk ..................... 71
3.1.2. Định hướng phát triển của Agribank Chi nhánh Buôn Hồ, Đắk Lắk
...... ........................................................................................................... 72
3.1.3. Định hướng phát triển của Agribank Chi nhánh Eatoh, tỉnh Đắk
Lắk ........................................................................................................... 75
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH ĐỐI VỚI AGRIBANK CHI NHÁNH BUÔN HỒ, TỈNH
ĐẮK LẮK ..................................................................................................... 76
3.2.1. Giải pháp để tăng quy mô cho vay ................................................. 76
3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ........................................ 82

3.2.3. Giải pháp mở rộng mạng lưới cho vay........................................... 84
3.2.4. Giải pháp mở rộng phương thức cho vay....................................... 85
3.2.5. Các giải pháp bổ trợ ....................................................................... 86
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ ................................................................................. 89
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................ 89
3.3.2. Kiến nghị với Hội Sở ..................................................................... 90
3.3.3. Kiến nghị đối với UBND huyện, xã............................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CP

: Chính phủ

CV

: Cho vay


DN

: Doanh nghiệp

KH

: Khách hàng

HKD

: Hộ kinh doanh

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

PGD

: Phòng giao dịch

TCTD


: Tổ chức tín dụng

TD

: Tín dụng

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

SP

: Sản phẩm

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 20112013


36

2.2

Dư nợ Hộ kinh doanh tại Agribank, chi nhánh Eatoh

39

2.3

Dư nợ cho vay hộ kinh doanh theo ngành nghề

41

2.4

Dư nợ cho vay hộ kinh doanh theo thời hạn

43

2.5

Dư nợ cho vay hộ kinh doanh theo hình thức đảm bảo

45

2.6

Tình hình khách hàng là hộ kinh doanh tại Ngân hàng


47

2.7

Dư nợ bình quân cho vay hộ kinh doanh

49

2.8

Tình hình khách hàng hộ kinh doanh chủa chi nhánh

51

2.9

Chất lượng cho vay của chi nhánh

51

2.10

Mức độ hài lòng về tính năng, dịch vụ cho vay

53

2.11

Mức độ hài lòng về nhân viên ngân hàng


55

2.12
2.13
2.14

Tình hình mở rộng phương thức cho vay tại Agribank chi
nhánh Eatoh
Tình hình huy động nguồn vốn phân theo tính chất tiền
gửi tại Agribank chi nhánh Eatoh, Đắk Lắk
Tình hình huy động nguồn vốn phân theo thời gian huy
động tại Agribank Eatoh, Đắk Lắk

57
59
60

2.15

Thu nhập từ cho vay hộ kinh doanh

61

2.16

Tình hình nợ xấu tại Chi nhánh

62



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
hình

Tên hình vẽ

Trang

Biểu 2.1 Kết quả kinh doanh của Agribank Eatoh

38

Biểu 2.2 Dư nợ cho vay hộ kinh doanh của Agribank Eatoh

39

Biểu 2.3 Tình hình dư nợ cho vay theo ngành nghề

42

Biểu 2.4 Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn

44

Biểu 2.5 Tỷ trọng dư nợ cho vay theo hình thức đảm bảo

46

Biểu 2.6 Tình hình khách hàng là HKD tại chi nhánh


47

Biểu 2.7 Tỷ trọng nợ xấu trong cho vay HKD

63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, các thành phần kinh tế
đang ngày càng phát triển và trên đà lớn mạnh, cuộc chiến giữa các ngân hàng
ngày càng gay gắt, theo đó khoản mục cho vay luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá trị tài sản ở hầu hết các TCTD ở nước ta. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế, ngân hàng thương mại cũng như các chi nhánh
của nó luôn tìm cách đẩy mạnh hoạt động cho vay. Thông qua hoạt động cho
vay đã đóng góp một vai trò lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả. Do đó, đẩy mạnh hoạt
động cho vay là một yêu cầu nhất thiết đối với mọi ngân hàng thương mại.
Trong điều kiện thực tế như vậy, cho vay hộ kinh doanh được xem là một
chiến lược đa dạng hóa đầu tư nhằm phân tán rủi ro, phù hợp với định hướng
bán lẻ của các ngân hàng thương mại.
Nhận thức được điều đó, những năm qua Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT), chi nhánh Eatoh, Buôn Hồ, Đắk Lắk
đã triển khai và không ngừng phát triển hoạt động cho vay đối với hộ kinh
doanh và đạt được những thành tựu đáng kể. Là chi nhánh đóng trên địa bàn
có nhiều tiềm năng phát triển, nhu cầu vốn rất lớn và sẽ tiếp tục cao trong
những thời gian tới là điều kiện thuận lợi để chi nhánh mở rộng cho vay, nâng

cao lợi nhuận của mình.
Tuy nhiên, ngoài những mặt thuận lợi và những yếu tố tích cực, loại
hình cho vay đối với hộ kinh doanh này cũng còn nhiều bất cập và những mặt
hạn chế, gây ảnh hưởng không nhỏ và những khó khăn nhất định đến khả
năng phát triển cho vay tại chi nhánh. Vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích
tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát


2

triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Eatoh - Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk”
để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động cho vay
trong các Ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Eatoh, Buôn Hồ
tỉnh Đắk Lắk thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với hộ kinh doanh
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Eatoh, Buôn
Hồ tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động
cho vay của tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh
Eatoh, Buôn Hồ tỉnh Đắk Lắk đối với hộ kinh doanh tại Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các hoạt động cho vay
liên quan đến hộ kinh doanh.
Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay hộ kinh doanh

của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Eatoh, Buôn
Hồ tỉnh Đắk Lắk.
Về thời gian: Các giải pháp đề xuất trong đề tài chỉ có ý nghĩa trong
những năm trước mắt.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nói trên, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc;


3

- Phương pháp khảo sát, điều tra, phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp;
- Các phương pháp khác…
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mục lục, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo đề tài
được trình bày trong 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay hộ kinh doanh trong các
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Eatoh, Buôn Hồ tỉnh Đắk
Lắk trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với
hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh
Eatoh, Buôn Hồ tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hình thức cho vay trong các ngân hàng thương mại trên thực tế đã có
nhiều tài liệu về lý thuyết và các công trình nghiên cứu nói đến, trong đó cho
vay hộ kinh doanh là một trong những đối tượng đang được đặt mối quan tâm
hàng đầu hiện nay trong các ngân hàng. Do đó, việc phân tích thực trạng cho

vay đối với đối tượng này cần được thực hiện một cách khoa học và có đánh
giá xác đáng để đưa ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương. Để tiến hành nghiên cứu luận văn này, tác giả đã tìm hiểu và thu thập
một số thông tin, tài liệu, các luận văn thạc sỹ có nội dung nghiên cứu tương
tự đã được công nhận để làm cơ sở, nền tảng hoàn thiện luận văn.
Về mặt thực tiễn, tác giả có thu thập một số đề tài luận văn của các tác
giả khác có liên quan để tham khảo và rút ra những định hướng cũng như
phương pháp nghiên cứu phù hợp với mục tiêu của đề tài:


4

+ Luận văn Thạc sỹ của tác giả Ngô Bảo Thiên (2013) với đề tài: “Giải
pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với Hộ kinh doanh tại Ngân hàng
thương mại Cổ phần Á Châu chi nhánh Đà Nẵng”. Hoàn thành luận văn, tác
giả đã trình bày khá chi tiết các nội dung cơ bản liên quan đến hoạt động cho
vay của các NHTM, vai trò và tầm quan trọng của Hộ kinh doanh đối với nền
kinh tế. Từ việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng, tác giả đã nêu những nguyên
nhân chủ quan và khách quan đối với các vấn đề tồn tại trong cho vay Hộ
kinh doanh. Phát triển Hộ kinh doanh là một định hướng đúng đắn nên được
Nhà nước quan tâm và hỗ trợ về nhiều mặt, tác giả cũng đã nêu lên những giải
pháp và kiến nghị phù hợp để mở rộng cho vay Hộ kinh doanh đối với ngân
hàng Thương mại CP Á Châu chi nhánh Đà Nẵng.
+ Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thanh Văn (2012) với đề tài:
“Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại quỹ tín dụng Trung Ương, chi
nhánh Đắk Lắk”. Trong luận văn này, tác giả đã trình bày khá rõ về tổ chức
và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân. Đặc biệt, tác giả đã đi sâu nghiên
cứu thực trạng cho vay của Quỹ tín dụng Trung Ương trên địa bàn Đắk Lắk,
cho thấy những bất cập của loại hình hoạt động này trên địa bàn. Trên cơ sở
lý luận và thực tiễn, tác giả phân tích, đánh giá các nguyên nhân từ đó đưa ra

những nhóm giải pháp phù hợp và khả quan để giải quyết những vấn đề trước
mắt; đồng thời đưa ra các kiến nghị để góp phần giúp cho Quỹ tín dụng TW
chi nhánh Đắk Lắk có thể mở rộng hoạt động cho vay và phát triển hơn nữa
trong tương lai.
+ Luận văn Thạc sỹ của tác giả Đỗ Hữu Chung (2012) với đề tài: “Giải
pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định”. Luận văn cung cấp cho tác giả cái
nhìn tổng quát về tín dụng và các hình thức tín dụng của NHTM. Luận văn
cũng lên thực trạng hoạt động tín dụng tại NH BIDV, những hạn chế và giải


5

pháp khắc phục, từ đó đưa ra các kiến nghị phù hợp với NH trong bối cảnh
hiện tại.
+ Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Văn Thanh (2012): “Mở rộng
cho vay Hộ sản xuất tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện An Nhơn” lại một lần nữa khái quát cho chúng ta các vấn đề cơ bản về
cho vay và hình thức cho vay hộ sản xuất, tác giả đi sâu vào thực trạng cho
vay hộ sản xuất tại huyện An Nhơn từ đó đưa ra các nhân tố ảnh hưởng tích
cực và tiêu cực đến lĩnh vực cho vay này. Tác giả cũng đề cập đến tình hình
mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất, đề ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro
trong cho vay đồng thời mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội trong
hoạt động cho vay đối với đối tượng này.
+ Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Hồng Minh (2012) với đề tài:
“Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Quỹ tín dụng nhân dân
Trung ương chi nhánh Hà Tây” đã hệ thống hóa những nguyên lý cơ bản về
cho vay đối với hộ sản xuất của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương chi nhánh
Hà Tây, phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất đi đôi với lý luận và thực tiễn
để đưa ra các giải pháp phù hợp góp phần phát triển dịch vụ cho vay đối với

hộ sản xuất của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương chi nhánh Hà Tây. Phát
triển loại hình dịch vụ này hay tạo điều kiện để hộ sản xuất tiếp cận được các
nguồn vốn của Ngân hàng để sản xuất kinh doanh, hình thành các vùng tập
trung chuyên canh có cơ cấu hợp lý về cây trồng vật nuôi, sản phẩm hàng hóa
đi đầu về chất lượng và số lượng, đáp ứng các yêu cầu của công nghiệp chế
biến của thị trường trong và ngoài nước.
+ Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Minh Trang (2012) với đề
tài: “Mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại tỉnh Quảng Ngãi”, tác giả khái quát các vấn
đề cơ bản liên quan đến vấn đề cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông


6

nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quãng Ngãi; đưa ra các giải pháp
và kiến nghị từ việc phân tích tình hình và thực trạng cho vay đối với hộ sản
xuất trên địa bàn.
+ Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Yến (2003), tác giả nghiên
cứu hoạt động kinh doanh khách hàng cá nhân của ngân hàng. Bên cạnh các
khái niệm cơ bản vể hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại nói
chung, tác giả cũng đề cập đến nội dung và tiêu chí mở rộng hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân. Từ những cơ sở lý luận, tác giả phân tích thực trạng
hoạt động và việc mở rộng cho vay của ngân hàng trong một giai đoạn cụ thể,
là cơ sở để đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác mở rộng cho vay khách
hàng cá nhân, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng quy mô tín dụng
cá nhân tại ngân hàng đảm bảo phát triển ổn định và kinh doanh có hiệu quả
hơn.


7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CHO VAY HỘ KINH
DOANH TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRONG CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (khoản 16 Điều 4
Luật các Tổ chức tín dụng ban hành ngày 16/6/2010).
Theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 1627 của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước định nghĩa về cho vay: Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó
Tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền vào mục đích
và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi.
Cho vay là một loại hình dịch vụ kinh doanh của ngân hàng trong đó
ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Phân tích hoạt động cho vay là phân tích việc ngân hàng sử dụng các
nguồn lực như vốn, công nghệ, nhân lực…để tăng quy mô cho vay trên cơ sở
sử dụng tối đa nguồn lực của đơn vị mà vẫn kiểm soát được rủi ro và đảm bảo
gia tăng lợi nhuận qua từng thời kỳ.
Mở rộng cho vay là sự gia tăng về quy mô cho vay trên cơ sở kiểm soát
rủi ro, có khả năng sinh lời, phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh
của ngân hàng.
- Để phân biệt cho vay với tư cách là một hoạt động của các TCTD với
giao dịch vay tài sản trong đời sống dân sự thông thường, cũng như phân biệt


8


cho vay với các hình thức cấp tín dụng khác của TCTD, ta dựa trên những đặc
trưng cơ bản sau:
+ Chủ thể cho vay là các TCTD. Khác với các giao dịch vay tài sản
thông thường chủ thể vay có thể là bất kỳ ai có đầy đủ năng lực hành vi dân
sự và sở hữu tài sản vay thì trong cho vay, bên cho vay phải là TCTD được
thành lập và hoạt động hợp pháp, có đủ điều kiện pháp lý để tiến hành hoạt
động cho vay. Chính vì hoạt động cho vay trong lĩnh vực ngân hàng là hoạt
động mang tính chuyên nghiệp cao nên chủ thể thực hiện hoạt động cho vay
là các TCTD phải được thành lập hợp pháp, có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật, cụ thể là các quy định của Luật các TCTD năm 2010, bộ luật dân
sự năm 2005, luật doanh nghiệp năm 2005… và chịu sự giám sát chặt chẽ của
Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
+ Đối tượng cho vay là vốn, vốn có thể là đồng Việt Nam hoặc ngoại
tệ. Trong hoạt động cho vay bằng ngoại tệ, TCTD cần đáp ứng thêm một số
yêu cầu khác của Pháp luật.
+ Quan hệ cho vay được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật ngân
hàng. Luật các TCTD đã có nhiều quy định về hoạt động cho vay như điều
kiện vay vốn, nội dung hợp đồng tín dụng, các biện pháp đảm bảo tiền vay,
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng…
1.1.2. Phân loại cho vay
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa
vào nhiều tiêu chí cơ bản khác nhau, mỗi cách phân loại đó đem đến những ý
nghĩa và mục đích nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là
tiền đề để các ngân hàng thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và giúp người
vay sử dụng vốn đúng mục đích, an toàn và hiệu quả, từ đó nâng cao hơn nữa
chất lượng tín dụng. Dựa vào các căn cứ khác nhau, sẽ có các cách phân loại
khác nhau:



9

a. Căn cứ theo thời hạn cho vay
Hình thức cho vay này dựa vào tiêu chí là thời hạn vay. Căn cứ vào tiêu
chí này, hoạt động cho vay được chia thành : cho vay ngắn hạn, cho vay trung
hạn và cho vay dài hạn. Chỉ có các tổ chức tín dụng là ngân hàng được thực
hiện tất cả hình thức cho vay trên, còn các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thì
chỉ được thực hiện hoạt động cho vay trung và dài hạn. Để đảm bảo khả năng
chi trả của TCTD, pháp luật có quy định không được dành quá nhiều vốn huy
động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn, cụ thể không được sử dụng quá
30% vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn. Dưới đây là các hình
thức cho vay cụ thể:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, được sử
dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm; được
cung cấp để mua sắm các loại tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ, thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để cấp vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng các nhu cầu như: xây dựng cơ bản,
đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất.
b. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, hoạt động cho vay của TCTD
đối với khách hàng được chia thành hai loại:
- Cho vay kinh doanh: được cấp phát cho các doanh nghiệp và các chủ
thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đây là hình
thức cho vay mà trong đó các bên đã có cam kết là số tiền vay sẽ được bên
vay sử dụng vào mục đích thực hiện các công việc kinh doanh của mình. Cho



10

vay kinh doanh thông thường là những khoản vay lớn, có nhiều rủi ro nên
thường được TCTD thẩm định kỹ càng để đảm bảo khả năng thu hồi vốn.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay đối với cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng như: xây dựng nhà cửa, mua sắm xe cộ… Cho vay tiêu dùng thường
là các khoản vay nhỏ hơn cho vay kinh doanh, nhưng trong nhiều trường hợp
thời gian vay lại tương đối dài nên cũng tác động đến khả năng thu hồi nợ.
Bên cạnh một số trường hợp cần tài sản đảm bảo (TSĐB) quyết định cho vay
tiêu dùng thường dựa nhiều vào khả năng tạo thu nhập của người vay.
c. Căn cứ vào đối tƣợng cho vay
- Cho vay vốn lưu động: là loại cho vay được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua
nguyên vật liệu cho sản xuất, bù đắp mức vốn thiếu hụt tạm thời cho các tổ
chức kinh tế.
- Cho vay cố định: là loại cho vay được sử dụng để hình thành tài sản
cố định, thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
d. Căn cứ vào đối tƣợng khách hàng
- Cho vay cá nhân: là hình thức cho vay dành cho các cá nhân để đáp
ứng các nhu cầu: mua nhà, mua xe, du học…
- Cho vay doanh nghiệp: là loại cho vay dành cho các doanh nghiệp và
các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
e. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Trong trường hợp bên vay
không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, TCTD có quyền xử lý tài sản đảm bảo
để thu hồi nợ theo thỏa thuận và phù hợp với quy định của pháp luật. Đây
thực chất là hình thức bảo đảm tín dụng, khi cho vay TCTD áp dụng các biện



11

pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo ra cơ sở kinh tế, pháp lý để thu hồi các
khoản nợ đã cho khách hàng vay.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, chỉ dựa trên uy tín của
khách hàng và hiệu quả của phương án kinh doanh. Đối với khách hàng có
khả năng tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì ngân hàng có
thể cho vay dựa trên uy tín của bản thân khách hàng mà không cần nguồn thu
nợ thứ hai. Để thực hiện cho vay theo hình thức này thông thường các bên chỉ
cần giao kết một hợp đồng duy nhất là hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên trong
trường hợp TCTD cho vay có bảo lãnh bằng tín chấp thì mặc dù khoản vay
này không thể xem là khoản vay có bảo đảm bằng tài sản nhưng người bảo
lãnh bằng tín chấp phải xác lập văn bản cam kết bảo lãnh bằng uy tín của
mình và gửi cho TCTD để khách hàng vay có thể được chấp nhận cho vay.
f. Căn cứ vào phƣơng thức cho vay - thu nợ
- Cho vay từng lần: khi vay vốn, ngân hàng cho vay và khách hàng lập
thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng. Phương thức này
được áp dụng khi cho vay để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong
sản xuất, đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu
cầu vay trả không thường xuyên, có nhu cầu đề nghị vay vốn từng lần hoặc
những khách hàng không có tín nhiệm cao đối với ngân hàng trong quan hệ
tín dụng mà ngân hàng cảm thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám
sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: đây là phương thức cho vay mà việc
cho vay với thu nợ căn cứ vào quá trình nhập, xuất vật tư hàng hóa, ngân hàng
cho vay khi khách hàng có nhu cầu vốn phát sinh để nhập vật tư hàng hóa và
thu nợ khi khách hàng có thu nhập từ việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
Phương thức này áp dụng cho các khách hàng thường xuyên có nhu cầu vay



12

trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng
nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong quan hệ tín dụng.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và dự án
phục vụ tiêu dùng.
- Cho vay đồng tài trợ: là một nhóm tổ chức TD cùng cho vay đối với
một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác để thực
hiện.
- Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số
lãi tiền vay phải trả trong suốt thời gian cho vay cộng với số nợ gốc được chia
ra để trả nợ theo kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận với nhau trong hợp đồng các điều kiện: hạn mức TD dự phòng,
thời gian và hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát sinh thẻ tín dụng: Ngân hàng cho
vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức TD để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản
chấp thuận cho khách hàng được chi vượt mức số tiền hiện có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với quy định của Chính phủ và NHTM
Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.
- Căn cứ vào các phương thức cho vay khác: ngoài các tiêu thức trên,
tín dụng còn có thể phân loại theo xuất xứ tín dụng: TD trực tiếp, tín dụng



13

gián tiếp…; hay theo phương pháp hoàn trả: tín dụng có thời hạn và tín dụng
không có thời hạn.
Từ các cách phân loại phương thức cho vay trên ta thấy cho vay trong
ngân hàng rất đa dạng và phong phú, đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển của các NHTM nói riêng và của nền kinh tế thị trường nói chung.
1.1.3. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh trong các Ngân hàng
thƣơng mại
a. Hộ kinh doanh
Theo điều 49 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính
phủ định nghĩa hộ kinh doanh như sau: “Hộ kinh doanh do một các nhân là
công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ
được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động,
không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh.
- Như vậy so sánh những đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp tư nhân,
ta thấy hộ kinh doanh cá thể có những dấu hiệu cơ bản sau:
+ Chủ sở hữu của hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình,
còn chủ sở hữu của doanh nghiệp là cá nhân hoặc tổ chức;
+ Phải thực hiện kinh doanh tại một địa điểm, địa điểm này có thể là
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm kinh
doanh thường xuyên nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch;
+ Sử dụng không quá 10 lao động;
+ Không có tư cách pháp nhân, không có con dấu riêng trừ một số
trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 43/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010;
+ Chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh;



14

+ Hộ kinh doanh phải đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh là
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không có con dấu;
+ Hộ kinh doanh không phải doanh nghiệp nên không được áp dụng
các quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Ngoài ra, HKD thường có quy mô kinh doanh nhỏ hơn doanh nghiệp
và theo khoản 3 Điều 49 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 quy
định: “Hộ kinh doanh chỉ sử dụng thường xuyên hơn 10 lao động phải chuyển
đổi sang hoạt động kinh doanh thường xuyên theo hình thức doanh nghiệp”.
b. Vai trò của hộ kinh doanh đối với nền kinh tế
Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ
nhiều bộ phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể nói chung và hộ kinh
doanh nói riêng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng ngày càng phát triển và chiếm
một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Hộ kinh doanh vừa tạo ra
một lượng sản phẩm không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội vừa đóng góp
một tỷ trọng tương đối lớn vào Ngân sách nhà nước; đồng thời còn thu hút
một lực lượng lao động lớn nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà
thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bước
góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân. Như vậy, thành phần
kinh tế cá thể nói chung và hộ kinh doanh nói riêng vẫn còn tồn tại như một
tất yếu khách quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội; vì vậy
hoạt động của thành phần kinh tế này ngày càng trở nên quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân hiện tại và trong tương lai.
Những ưu thế của hộ kinh doanh đối với nền kinh tế:
- Thành phần kinh tế hộ kinh doanh được phân bổ rộng rãi ở mọi nơi,
họ phát huy các sáng kiến của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những



15

hình thức kinh doanh thích hợp với nền kinh tế mà sản xuất nhỏ vẫn còn phổ
biến.
- Hộ kinh doanh có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản
xuất, những bí quyết sản xuất truyền thống được tích lũy từ nhiều thế hệ; điều
này cho phép phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu, mang ý nghĩa lớn trong điều
kiện đất nước còn thiếu vốn như hiện nay.
- Trong khi nguồn vốn của Nhà nước, của tập thể còn hạn hẹp thì
nguồn vốn tiềm năng trong dân lại rất lớn, do đó nếu có các chính sách kinh tế
hợp lý sẽ mở đường cho các hộ cá thể, gia đình có khả năng bỏ vốn vào sản
xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng để tích lũy, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế nhanh chóng.
- Thu hút một lực lượng lao động đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề
việc làm cho xã hội…
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh
Việc phân tích tình hình cho vay nói chung và cho vay hộ kinh doanh
nói riêng đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa vô cùng to lớn không chỉ cho
ngân hàng, cho khách hàng mà còn mang tầm vĩ mô, góp phần phát triển kinh
tế hiệu quả.
- Đối với nền kinh tế: phân tích tình hình cho vay đối với đối tượng
HKD để mở rộng cho vay đối với hình thức này, nhằm phát huy vai trò tích
cực, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội, huy động vốn tối đa các
nguồn lực hiện có trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
- Đối với ngân hàng: trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thì cho
vay là hoạt động luôn chiếm tỷ trọng lớn và mang lại lợi nhuận cao. Ở các
nước phát triển, nguồn thu lớn nhất lại đến từ các mảng dịch vụ ngân hàng,

cho thấy các ngân hàng tại các nước này đã đạt tới trình độ cao về công nghệ,


16

hệ thống dịch vụ và các nghiệp vụ phi truyền thống phát triển mạnh tạo ra một
nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, các hoạt
động của ngân hàng vẫn tập trung chủ yếu vào các nghiệp vụ truyền thống
như: nhận tiền gửi khách hàng, cho vay, dịch vụ chuyển tiền, do đó nguồn thu
của ngân hàng vẫn chủ yếu là từ hoạt động cho vay. Việc phân tích hoạt động
cho vay nói chung và cho vay hộ kinh doanh nói riêng của ngân hàng có ý
nghĩa quan trọng:
- Đánh giá được quy mô, chất lượng dịch vụ cho vay;
- Phát huy thế mạnh, khắc phục hạn chế trong quá trình cho vay;
- Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng;
- Nhận diện và phòng ngừa các rủi ro trong hoạt động cho vay.
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH
DOANH TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Phân tích quy mô cho vay hộ kinh doanh
Phân tích quy mô cho vay là phân tích dư nợ cho vay thông qua việc
tăng hay giảm đối tượng cho vay của ngân hàng, dư nợ bình quân trên một
khách hàng và số lượng vốn vay của khách hàng. Ngân hàng muốn phát triển
hoạt động tín dụng trước hết phải phát triển được quy mô cho vay hay nói
cách khác là tăng quy mô cho vay qua việc tìm kiếm khách hàng, chính sách
chăm sóc khách hàng và chính sách lãi suất hợp lý… Sau đây là một số chỉ
tiêu đánh giá việc tăng quy mô cho vay của ngân hàng:
a. Dƣ nợ cho vay hộ kinh doanh
Dư nợ cho vay là số tiền ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng nhưng
chưa thu hồi lại được, bao gồm:

- Dư nợ thời điểm: phản ánh tại từng thời điểm như cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.


×