Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HỒNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HỒNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH
DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH GIA LAI
Chuyên ngành
Mã số

: Tài chính -Ngân hàng
: 60.34.02.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đinh Bảo Ngọc

Đà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ HỒNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài ..................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
6. Bố cục luận văn................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO
VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA
NHTM ............................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm cho vay ........................................................................ 6

1.1.2. Phân loại cho vay .......................................................................... 6
1.1.3. Nguyên tắc cho vay....................................................................... 8
1.1.4. Các phƣơng thức cho vay ........................................................... 10
1.1.5. Tổng quan hoạt động cho vay HKD của NHTM ....................... 11
1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................................................... 13
1.2.1. Phân tích bối cảnh môi trƣờng ảnh hƣởng đến cho vay HKD của
ngân hàng thƣơng mại ..................................................................................... 13
1.2.2. Phân tích mục tiêu cho vay HKD của NHTM ............................ 20
1.2.3. Phân tích về công tác tổ chức thực hiện hoạt động cho vay HKD
của ngân hàng thƣơng mại .............................................................................. 21
1.2.4. Phân tích các giải pháp mà ngân hàng đã thực hiện nhằm đạt
đƣợc mục tiêu trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh .................................. 25


1.2.5. Phân tích kết quả hoạt động cho vay HKD của NHTM ............. 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 31
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH GIA LAI.............................................. 32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH GIA LAI ....................... 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................. 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Agribank Gia Lai ........................... 33
2.1.3. Về mạng lƣới hoạt động ............................................................. 34
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của Agribank Gia Lai ............. 34
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM- CHI
NHÁNH TỈNH GIA LAI ................................................................................ 39
2.2.1. Phân tích bối cảnh môi trƣờng ảnh hƣởng đến cho vay HKD của

Agribank Gia Lai............................................................................................. 39
2.2.2. Phân tích mục tiêu cho vay HKD của Agribank Gia Lai trong
thời gian qua .................................................................................................... 51
2.2.3. Phân tích về công tác tổ chức thực hiện quá trình cho vay HKD
của Agribank Gia Lai ...................................................................................... 52
2.2.4. Phân tích các giải pháp mà Agribank Gia Lai đã thực hiện nhằm
đạt đƣợc các mục tiêu trong hoạt động cho vay hộ kinh doanh. .................... 57
2.2.5. Phân tích kết quả hoạt động cho vay HKD của Agribank Gia Lai
......................................................................................................................... 60
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM- CHI NHÁNH TỈNH GIA LAI .................................................. 79


2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .............................................................. 79
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................. 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 88
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH GIA LAI ...................... 89
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA AGRIBANK GIA LAI GIAI
ĐOẠN 2016 -2018 .......................................................................................... 89
3.1.1. Định hƣớng chung của chi nhánh ............................................... 89
3.1.2. Định hƣớng cho vay HKD .......................................................... 90
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH
DOANH ĐỐI VỚI AGRIBANK GIA LAI .................................................... 91
3.2.1. Nhóm giải pháp ngắn hạn ........................................................... 91
3.2.2. Nhóm giải pháp dài hạn .............................................................. 92
3.2.3. Các giải pháp bổ trợ .................................................................. 100
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ .................................................................................. 101

3.3.1. Kiến nghị Hội Sở Agribank ...................................................... 101
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ......................................... 102
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................. 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank Gia Lai : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Gia Lai
CBNV

: Cán bộ nhân viên

CBTD

: Cán bộ tín dụng

CN

: Chi nhánh

DPRR

: Dự phòng rủi ro

HKD


: Hộ kinh doanh

GDV

: Giao dịch viên

NHNN

: Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thƣơng mại cổ phần

HDBank

: Ngân hàng TMCP Phát triển Tp.Hồ Chí Minh

UBND

: Ủy ban nhân dân


QSDĐ

: Quyền sử dụng đất

TSĐB

: Tài sản đảm bảo


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

2.2

2.3

Mạng lƣới hoạt động của Agribank Gia Lai và các
NHTM trên địa bàn.
Tình hình huy động vốn của Agribank Gia Lai giai đoạn
2013-2015
Tình hình cho vay của Agribank Gia Lai giai đoạn 20132015

Trang

34


35

37

2.4

Lợi nhuận trƣớc thuế của Agribank Gia Lai

38

2.5

Các mục tiêu cơ bản trong cho vay HKD qua các năm

51

2.6

So sánh thời gian giải quyết hồ sơ vay HKD giữa
Agribank và Hdbank

54

2.7

Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn cho vay HKD

64


2.8

Dƣ nợ cho vay HKD theo ngành nghề

65

2.9

Cơ cấu dƣ nợ cho vay HKD theo phƣơng thức cho vay

66

2.10

Cơ cấu dƣ nợ cho vay HKD theo tài sản đảm bảo

68

2.11

2.12

Thị phần cho vay HKD của Agribank Gia Lai so với các
chi nhánh NHTM trên địa bàn
Tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ hài lòng về
chất lƣợng cho vay HKD của khách hàng

69

72


2.13

Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay HKD

75

2.14

Nợ xấu HKD phân theo ngành kinh tế

77

2.15

Thu nhập từ hoạt động cho vay HKD

78


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1


Dƣ nợ cho vay hộ kinh doanh

61

2.2

Số lƣợng khách hàng hộ kinh doanh

62

2.3

Dƣ nợ bình quân trên một khách hàng HKD

63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với nền kinh tế thị trƣờng phát triển theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa
ở nƣớc ta hiện nay, mọi thành phần kinh tế đều đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
khuyến khích phát triển. Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam có rất nhiều thuận lợi từ thủ
tục thành lập đến cải cách quản lý thuế đối tƣợng này theo hình thức khoán,...
đã tạo điều kiện cho nhóm đối tƣợng này phát triển mạnh mẽ góp một phần
quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động thêm các nguồn lực vào sản xuất,
kinh doanh, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách.

Trên địa bàn tỉnh Gia Lai, kinh tế hộ kinh doanh phát triển phải kể đến
sự đóng góp của ngành Ngân hàng, nhất là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Gia Lai.
Agribank Gia Lai trong nhiều năm qua đã và đang làm rất tốt vai trò
cung ứng vốn, tạo nền tảng chắc chắn để kinh tế hộ có điều kiện thuận lợi
phát triển đi lên từ mô hình nhỏ lẻ, manh mún trƣớc đây thành quy mô rộng
hơn, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, kinh tế hộ hiện nay vẫn còn hạn chế, yếu kém: phần lớn có
quy mô nhỏ, vốn ít, công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý yếu kém,
hiệu quả và sức cạnh tranh yếu, ít đầu tƣ vào lĩnh vực sản xuất; còn nhiều khó
khăn, vƣớng mắc về vốn, về mặt bằng sản xuất, kinh doanh, về môi trƣờng
pháp lý và môi trƣờng xã hội.
Chính vì vậy, Agribank Gia Lai ngoài những mặt thuận lợi còn phải
phải đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro khi cho vay hộ kinh doanh. Vì
vậy, tôi đã chọn đề tài: ―Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh tỉnh Gia
Lai‖ để làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ nhằm hoàn thiện hoạt động


2
cho vay HKD tại Agribank Gia Lai trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng quan về lý luận liên quan đến hoạt động cho vay HKD trong
Ngân hàng thƣơng mại.
- Tác giả phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với HKD tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Gia
Lai.
- Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay
đối với HKD tại Ngân hàng này.
3. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Nội dung, tiêu chí phân tích hoạt động cho vay hộ kinh
doanh của NHTM?
Câu hỏi 2: Tình hình cho vay HKD tại Agribank Gia Lai thời gian qua
nhƣ thế nào? Kết quả thành công, hạn chế trong quá trình cho vay HKD tại
Agribank Gia Lai?
Câu hỏi 3: Các giải pháp chủ yếu nào cần áp dụng để hoàn thiện hoạt
động cho vay HKD tại Agribank Gia Lai?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu toàn bộ các vấn đề lý luận liên quan
đến hoạt động cho vay hộ kinh doanh của NHTM và tình hình cho vay hộ
kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Gia Lai.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các hoạt động cho vay
liên quan đến HKD.
Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay HKD của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thônViệt Nam- Chi nhánh tỉnh


3

Gia Lai.
Về thời gian: Trong 3 năm 2013-2014-2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích diễn giải
và tổng hợp; sử dụng nguồn thông tin dữ liệu đƣợc lấy từ nhiều nguồn nhƣ từ
các báo cáo của NHNN Chi nhánh tỉnh Gia Lai, Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Gia Lai, thông tin trên web,
… Ngoài ra, tác giả còn tiến hành khảo sát khách hàng.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh
của NHTM.
Chƣơng 2: Phân tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh Gia Lai.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh tỉnh
Gia Lai.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phan Thị Thanh Mai (2014) với đề tài:
―Phân tích tình hình cho vay Hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Eatoh, Buôn Hồ, Đăk Lăk‖. Luận
văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích cho vay hộ kinh doanh của
NHTM, phân tích tình hình cho vay HKD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Eatoh, Buôn Hồ, Đăk Lăk để đƣa ra
giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay Hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Eatoh, Buôn Hồ, Đăk
Lăk. Tuy nhiên, luận văn chƣa phân tích mục tiêu cho vay HKD, bối cảnh tác


4
động và công tác tổ chức cho vay HKD.
+ Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Kiều Trang (2015) với đề tài:
―Phân tích tình hình cho vay Hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP HDBankChi nhánh Đăk Lăk‖. Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích cho
vay hộ kinh doanh của NHTM, phân tích tình hình cho vay HKD tại Ngân
hàng TMCP HDBank- Chi nhánh Đăk Lăk để đƣa ra giải pháp hoàn thiện
hoạt động cho vay Hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP HDBank- Chi nhánh
Đăk Lăk. Tuy nhiên, luận văn chƣa thực hiện khảo sát khách hàng vay là hộ
kinh doanh tại chi nhánh để đánh giá chất lƣợng dịch vụ cho vay hộ kinh
doanh tại chi nhánh.
+ Luận văn Thạc sĩ của tác giả Huỳnh Công Nguyên (2013) với đề tài:

―Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh Gia Lai‖. Luận văn trình bày những lý luận cơ bản về tín
dụng và mở rộng tín dụng hộ sản xuất trong hoạt động ngân hàng, đánh giá
tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Gia Lai trong 3
năm 2009-2011. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ hạn
chế trong việc phát triển mở rộng cho vay hộ sản xuất để đƣa ra những giải
pháp. Tuy nhiên, luận văn không tiến hành khảo sát khách hàng hộ sản xuất
về vấn đề nghiên cứu để đƣa ra giải pháp thực tế hơn.
+ Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trịnh Thị Thanh Trúc (2013) với đề tài:
―Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam Chi nhánh sở giao dịch 2‖. Luận văn đã hệ thống
những lý luận cơ bản về phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
ngân hàng thƣơng mại và phân tích đánh giá phát triển cho vay khách hàng cá
nhân tại BIDV-SGD2 với những mặt đạt đƣợc và hạn chế tác giả đã đề ra
nhóm giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Tuy nhiên,
Luận văn khi phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay khách


5
hàng cá nhân trong phần cơ sở lý luận tác giả không đề cập đến nguyên nhân
chủ quan từ phía khách hàng vay vốn ảnh hƣởng đến cho vay khách hàng cá
nhân của ngân hàng thƣơng mại.
+ Luận văn Thạc sĩ Nguyễn Quang Tú (2015) với đề tài: Phân tích tình
hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chi nhánh tỉnh Đăk Nông. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ
bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại (NHTM),
phân tích tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Đăk Nông qua đó rút ra những mặt thành công, hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi
nhánh. Tuy nhiên phần 1 cơ sở lý luận luận văn đã đề cập các nhân tố ảnh

hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng bao gồm nhóm nhân tố bên ngoài,
nhóm nhân tố bên trong nhƣng khi đến phần nội dung phân tích hoạt động
cho vay tiêu dùng tác giả còn nêu thêm phân tích bối cảnh bên ngoài và đặc
điểm cơ bản của ngân hàng có ảnh hƣởng quan trọng đến hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng. Vậy vấn đề này là trùng lắp trong phần cơ sở lý luận
của tác giả.


6
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HKD CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất và thƣờng chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng ở Việt Nam.
1.1.2. Phân loại cho vay
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế ngƣời ta
thƣờng phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay
(1) Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến dƣới 1 năm và
đƣợc sử dụng để: (i) bù đắp vốn lƣu động tạm thời của các doanh nghiệp nhƣ:
bổ sung ngân quỹ,ứng trƣớc tiền hàng, đảm bảo thanh toán đến hạn, duy trì
hàng tồn kho…, (ii) phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Đây là
loại cho vay có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh đƣợc các

rủi ro về lãi suất, lạm phát cũng nhƣ bất ổn của môi trƣờng kinh tế và thị
trƣờng, vì thế lãi suất thƣờng thấp hơn các loại cho vay khác.
(2) Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm
đƣợc sử dụng chủ yếu để đầu tƣ, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ. Cho vay
trung hạn còn là nguồn quan trọng hình thành nên vốn lƣu động thƣờng xuyên
của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối tƣợng doanh nghiệp mới thành lập.


7
(3) Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng
cho nhu cầu đầu tƣ dài hạn nhƣ: xây dựng cơ bản (nhà xƣởng, dây chuyền sản
xuất…) xây dựng cơ sở hạ tầng (đƣờng xá, cảng biển, sân bay…), cải tiến và
mở rộng sản xuất quy mô lớn. Do thời hạn đầu tƣ thƣờng kéo dài, nên cho
vay dài hạn thƣờng áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án.
Nhìn chung cho vay dài hạn chịu rủi ro rất lớn, vì thời gian càng dài thì những
biến động không tính đƣợc có thể xảy ra càng lớn.
b. Căn cứ đối tượng cho vay
(1) Cho vay vốn lƣu động: là khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp
để hình thành các tài sản ngắn hạn nhƣ: nguyên vật liệu, hàng hóa tồn kho, trả
thuế và chi trả lƣơng…
(2) Cho vay vốn cố định: là các khoản tín dụng đầu tƣ vào tài sản cố
định dài hạn nhƣ cấp tín dụng cho doanh nghiệp để hình thành bất động sản,
mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất…
c. Căn cứ mục đích sử dụng vốn
(1) Cho vay SXKD: là các khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp sử
dụng vào mục đích kinh doanh kiếm lời và cấp cho cá nhân, hộ gia đình kinh
doanh. Tín dụng cho doanh nghiệp đƣợc gọi là tín dụng bán buôn vì những
doanh nghiệp thƣờng vay với những khoản vay có giá trị lớn.
(2) Cho vay tiêu dùng là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia

đình, cho vay du học, chữa bệnh, tín dụng tiêu dùng đƣợc gọi là tín dụng bán
lẻ vì những khoản vay cá nhân thƣờng có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu
dùng hoặc những khoản cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng không lớn
nên cũng đƣợc xếp vào tín dụng bán lẻ.
d. Căn cứ hình thức bảo đảm
(1) Cho vay có bảo đảm: là cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp, hoặc
có bảo lãnh của ngƣời thứ ba, hình thức cho vay này áp dụng đối với những


8
khách hàng khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có ngƣời bảo lãnh.
Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân
hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền) của con nợ
thiếu hụt. Do lo sợ phát mại tài sản đã tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ,
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
(2) Cho vay không có bảo đảm: Là cho vay không có tài sản cầm cố,
thế chấp hay không có bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Cho vay này áp dụng cho
những khách hàng truyền thống, tín nhiệm cao, số tiền vay không lớn.
e. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
(1) Cho vay hoàn trả nhiều lần: Loại tín dụng này áp dụng cho những
khoản vay lớn và có thời hạn dài, tín dụng trả góp là loại tín dụng mà khách
hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi vay định kỳ thành những khoản vay bằng
nhau, thƣờng dùng trong mua nhà trả góp.
(2) Cho vay hoàn trả 01 lần: Là loại tín dụng khách hàng chỉ hoàn trả
vốn gốc và lãi một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những
khoản vay nhỏ và có thời hạn ngắn.
(3) Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng có
thể hoàn trả nợ vay bất kỳ khi nào. Loại tín dụng này thƣờng áp dụng cho thẻ
thấu chi, thẻ tín dụng.
f. Căn cứ xuất xứ tín dụng

(1) Cho vay trực tiếp: Là hình thức tín dụng, trong đó ngân hàng cấp
vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn, đồng thời khách hàng hoàn
trả vay trực tiếp cho ngân hàng.
(2) Cho vay gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua trung gian
nhƣ: Tín dụng ủy thác, tín dụng thông qua tổ chức, đoàn thể.
1.1.3. Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn tại ngân hàng phải đảm bảo 2 nguyên tắc sau:


9
Một là, sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận hợp đồng tín
dụng.
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích nào do ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng
mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau
này. Do vậy, về phía ngân hàng trƣớc khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích
vay vốn của khách hàng đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng
vốn vay đúng nhƣ mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì
việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hƣởng rất lớn đến khả
năng thu hồi nợ vay sau này.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả
năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Từ đó nâng cao uy tín của khách hàng
đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa ngân hàng và khách hàng
sau này.
Hai là, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn
vốn mà ngân hàng sử dụng cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử

dụng để cho vay là nguồn vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó sau khi
cho vay trong một thời gian nhất định khách hàng vay tiền phải hoản trả lại
cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền đảm bảo
đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng để giúp ngân hàng chủ
động trong vấn đề thanh khoản. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là
quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời
gian nhất định vốn vay phải đƣợc hoàn trả cả gốc và lãi.


10
1.1.4. Các phƣơng thức cho vay
Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phƣơng
thức cho vay, gồm:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một TCTD
làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo
cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và
khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức
phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
TCTD chấp thuận cho khách hàng đƣợc sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại

máy rút tiền tự động, hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho
vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. TCTD và khách hàng phải tuân theo
các quy định của pháp luật về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD chấp thuận
cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
phù hợp với các quy định của pháp luật về hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.


11
- Các phƣơng thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc điểm của khách hàng. Căn cứ điểm
này mà các TCTD có thể triển khai các phƣơng thức cho vay mới, ví dụ tại
Agribank đã triển khai phƣơng thức cho vay lƣu vụ hay phƣơng thức cho vay
theo chuỗi giá trị.
1.1.5. Tổng quan hoạt động cho vay HKD của NHTM
a. Khái niệm
Theo điều 49 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 của Chính
phủ định nghĩa hộ kinh doanh nhƣ sau:
Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
ngƣời hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ đƣợc đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp, làm muối và những ngƣời
bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lƣu động, làm dịch vụ có
thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trƣờng hợp kinh doanh các ngành,
nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phƣơng.
Hộ kinh doanh có sử dụng thƣờng xuyên hơn mƣời lao động phải
chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.

b. Vai trò của hộ kinh doanh trong phát triển kinh tế
Hầu hết lao động trong các hộ kinh doanh là thành viên trong gia đình
do vậy tận dụng đƣợc các bí quyết sản xuất truyền thống và kinh nghiệm tích
lũy qua nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy những ngành nghề truyền
thống để tạo ra những sản phẩm độc đáo phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
Bằng việc sử dụng số lƣợng lớn lao động từ các hộ gia đình ở các địa
phƣơng, tạo ra các chủng loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ đa dạng, phong


12
phú, các hộ kinh doanh cá thể không những giải quyết việc làm, tăng thu
nhập... mà còn là mạng lƣới rộng lớn, phát triển về những vùng xa, vùng khó
khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp ứng đƣợc. Đây là kênh
phân phối và lƣu thông hàng hóa quan trọng, giúp cân đối thƣơng mại và phát
triển kinh tế địa phƣơng. Bên cạnh đó, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các hộ kinh doanh còn đóng góp vào một phần cho ngân sách nhà nƣớc.
c. Đặc điểm cho vay Hộ kinh doanh trong các NHTM
- Khoản vay nhỏ, số lƣợng vay lớn: Số lƣợng khách hàng vay ở một
ngân hàng về cho vay sản xuất kinh doanh là rất lớn nhƣng chiếm chủ yếu là
khách hàng vay là hộ kinh doanh, số lƣợng doanh nghiệp có thể chỉ chiếm
phần ít nhƣng giá trị các khoản vay của doanh nghiệp về vay sản xuất kinh
doanh lớn còn giá trị các khoản vay của HKD không lớn. Điều này phù hợp
với đặc điểm của hộ kinh doanh với sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, manh mún.
Tuy quy mô khoản vay này là nhỏ nhƣng tổng quy mô cho vay của ngân hàng
lại rất lớn.
- Hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhỏ, vốn nhỏ,
nhƣng nhu cầu vốn thƣờng xuyên. Mức độ phân tán khoản vay trên địa bàn
rộng: do hộ kinh doanh tập trung ở khu vực thành thị còn kinh doanh ở khu
vực nông thôn các ngành nghề chủ yếu truyền thống, kinh doanh nông sản,
tạp hóa nhỏ lẻ cũng nhƣ sản xuất nông nghiệp.

- Chi phí cho vay HKD cao và khó phát triển các dịch vụ ngân hàng đi
kèm: vì ngân hàng cũng thực hiện đầy đủ các thủ tục cho vay từ khâu tiếp
nhận hồ sơ thẩm định đến khâu giám sát trả nợ nhƣng nhu cầu và khả năng
ngân hàng cho vay đƣợc ít và ít phát triển đƣợc các dịch vụ ngân hàng đi kèm
nên đội chi phí lên cao, do thói quen dụng tiền mặt đã ăn sâu vào nếp sống và
nếp nghĩ của ngƣời dân nên việc sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng
rất ít ngƣời dân sử dụng.


13
- HKD khó tiếp cận vốn hơn so với doanh nghiệp vì không có tƣ cách
pháp nhân lại ít có tài sản thế chấp (sổ đỏ và các tài sản có giá trị khác) để vay
ngân hàng.
- Việc kiểm tra, giám sát các khoản vay gặp nhiều khó khăn, mất nhiều
thời gian của cán bộ tín dụng xuất phát từ đặc điểm hộ kinh doanh phân tán
trên địa bàn rộng, có những địa bàn giao thông không thuận lợi.
- Rủi ro trong cho vay hộ kinh doanh nhất là đối với các hộ sản xuất
nông nghiệp cao: những yếu tố tiềm ẩn trong sản xuất của các hộ gia đình nhƣ
rủi ro thị trƣờng, rủi ro mùa màng, rủi ro sản xuất bởi thời tiết khí hậu, tình
trạng ―đƣợc mùa mất giá, đƣợc giá mất mùa‖ vẫn thƣờng xuyên xảy ra với
các sản phẩm chủ lực. Trong khi đó, chính sách bảo hiểm nông nghiệp chƣa
tạo nền tảng an toàn để mở rộng tín dụng cho hộ sản xuất và kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn một cách có hiệu quả và đáp ứng nhu cầu
vốn của hộ. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ nông dân phụ thuộc
nhiều vào yếu tố thời tiết, ngập lũ, nƣớc mặn dâng cao, dịch bệnh, cơ sở thu
mua và chế biến... ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống cũng nhƣ khả năng trả
nợ của nông dân. Hộ sản xuất kinh doanh nông nghiệp thƣờng không có tài
sản lớn, hoặc nếu có thì cũng không đủ cơ sở pháp lý để nhận tài sản bảo
đảm. Việc xử lý quyền sử dụng đất nhất là đất nông nghiệp để thu hồi nợ gặp
nhiều khó khăn do các quy định của pháp luật, có giá trị thấp, lại không đƣợc

sự ủng hộ tích cực của chính quyền địa phƣơng và các ngành chức năng.
1.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Phân tích bối cảnh môi trƣờng ảnh hƣởng đến cho vay HKD
của ngân hàng thƣơng mại
a. Môi trường bên ngoài
- Môi trƣờng pháp lý


14
Môi trƣờng pháp lý bao gồm hệ thống pháp luật, văn bản pháp lý nhà
nƣớc là một nhân tố có ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt động cho vay HKD. Hiện
nay, hoạt động cho vay ngày càng phát triển dựa trên công nghệ hiện đại. Bên
cạnh những lợi thế nhƣ rút ngắn thời gian và không gian giao dịch thì luôn có
những rủi ro cho ngân hàng hoặc khách hàng nhƣ hành vi gian lận có thể xảy
ra nếu pháp luật không kiểm soát đƣợc. Một hệ thống pháp luật chặt chẽ và
đồng bộ sẽ góp phần tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và
ổn định của thị trƣờng để hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động kinh
doanh của NHTM nói chung đƣợc diễn ra thông suốt và hiệu quả, ngăn chặn
kịp thời những rủi ro, những tiêu cực xảy ra, góp phần nâng cao đƣợc hiệu
quả tín dụng đồng thời NHNN có thể kiểm soát và ổn định tiền tệ quốc gia.
- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên tại địa bàn ngân hàng đóng trụ sở ảnh hƣởng rất lớn
đến khả năng cho vay của ngân hàng gồm yếu tố: khí hậu, thời tiết, địa hình,
thổ nhƣỡng, vị trí địa lý… có khả năng chi phối đến quy mô, cơ cấu cho vay,
mức sinh lời cũng nhƣ rủi ro trong hoạt động cho vay liên quan đến sản xuất
nông, lâm nghiệp.
Các đặc điểm về kinh tế- xã hội địa bàn mà ngân hàng hoạt động là
nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay HKD của ngân hàng. Một địa
phƣơng tùy theo điều kiện tự nhiên phát triển mạnh về ngành kinh tế nào thì

ngân hàng tại địa bàn đó tập trung cho vay mạnh về ngành nghề đó, trong
cùng một địa bàn tỉnh thì tại khu vực thành thị hoặc nơi tập trung đông dân
cƣ, kinh tế xã hội phát triển có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu
cầu vay của khách hàng HKD sẽ tăng cao hơn so với các vùng nông thôn, hẻo
lánh.
- Môi trƣờng kinh tế
Là tổng hòa các mối quan hệ và các yếu tố kinh tế tác động đến hoạt


15
động của các chủ thể trong nền kinh tế. Các yếu tố kinh tế bao gồm: giá cả,
lạm phát, lãi suất, tỷ giá, tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Trên thực tế, các yếu tố
kinh tế luôn vận động và biến đổi theo những chiều hƣớng khác nhau, qua đó
chúng tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong đó có ngân hàng. Khi nền kinh tế ổn định tạo điều kiện nâng cao chất
lƣợng cho vay và ngƣợc lại. Trong thời kỳ kinh tế đình trệ, sản xuất kinh
doanh bị thu hẹp, hoạt động cho vay gặp khó khăn trên tất cả các lĩnh vực,
nhu cầu vốn cho vay giảm, hộ kinh doanh đã đƣợc cấp vay làm ăn thua lỗ,
khó có khả năng trả nợ ngân hàng đúng hạn. Ngƣợc lại, thời kỳ kinh tế hƣng
thịnh, nhu cầu vốn vay tăng mạnh nhƣng cũng không loại trừ trƣờng hợp đầu
cơ tích trữ do chạy đua trong kinh doanh làm cho nhu cầu vốn cho vay lên
quá cao, nhiều khoản cho vay đã thực hiện cũng khó có khả năng hoàn trả nếu
sản xuất kinh doanh không có kế hoạch dẫn đến suy thoái và khủng hoảng
kinh tế.
- Môi trƣờng cạnh tranh
Các ngân hàng thƣơng mại hoạt động trong môi trƣờng có nhiều đối
thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để ngân hàng ngày càng hoàn
thiện, vì để ngày càng phát triển thì ngân hàng luôn phải cố gắng không để
mình tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cƣờng các hoạt
động của mình vƣợt đối thủ cạnh tranh. Trong môi trƣờng cạnh tranh khách

hàng có thể tự do lựa chọn vay tiền của ngân hàng nào có lợi nhất cho họ.
Nếu nhƣ đối thủ cạnh tranh mà chiếm ƣu thế hơn so với Ngân hàng thì sẽ thu
hút nhiều khách hàng hơn thậm chí khách hàng của Ngân hàng cũng chuyển
sang đối thủ cạnh tranh.
- Đặc điểm của khách hàng
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh cũng chính là rủi
ro của ngân hàng. Điều khẳng định này buộc chúng ta phải tiến hành xem xét


16
vấn đề về hộ kinh doanh có liên quan thế nào tới chất lƣợng cho vay. Các yếu
tố về trình độ học vấn, quy mô hộ gia đình, độ tuổi, địa vị của chủ hộ cũng
nhƣ việc hộ gia đình có những hoạt động liên quan đến thƣơng mại, sản xuất,
chăn nuôi...là những yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định cho vay của ngân hàng.
Đa số trình độ học vấn, nhận thức pháp luật của hộ gia đình còn hạn
chế nên việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các đối tƣợng này
cũng đang đặt ra nhiều vấn đề. Do tổ chức dƣới dạng gia đình hoặc cá nhân
cùng sản xuất kinh doanh nên việc sử dụng vốn ở các đơn vị này mới chỉ
dừng lại ở kinh nghiệm quản lý cá nhân nên không ít hộ kinh doanh đã không
sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Một số hộ kinh doanh khi vay vốn do không
tính đến biến động của thị trƣờng, chƣa có chiến lƣợc kinh doanh rõ ràng,
chƣa có kinh nghiệm trong phân bổ các nguồn lực tài chính nên gây ra tình
trạng lúc thiếu lúc thừa, không nhịp nhàng với quy trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, tồn tại tình trạng hộ kinh doanh sử dụng vốn vay sai mục đích, vì
đa số các hộ kinh doanh không sử dụng 100% vốn vay vào mục đích kinh
doanh của mình, không đảm bảo độ an toàn trong sử dụng vốn gây lãng phí
thậm chí mất vốn, không trả đƣợc nợ đúng hạn, cá biệt có thể bị mất vốn.
Hộ kinh doanh thƣờng chiếm dụng vốn lẫn nhau kể cả vốn vay ngân
hàng. Có một số cho vay thiếu vốn hoặc không có vốn hoạt động nên dẫn đến
hiện tƣợng là các hộ chiếm dụng vốn lẫn nhau làm các hộ vay vốn ngân hàng

gặp khó khăn không trả đƣợc nợ hoặc có thể dẫn tới phá sản.
Các nhu cầu về mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trƣờng hay
đổi mới phƣơng thức sản xuất, phƣơng thức kinh doanh, đổi mới khoa học
công nghệ... không thể thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả. Việc sản xuất
kinh doanh của các hộ gia đình mới chỉ dừng lại ở mức manh mún, tự phát,
khó mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, chƣa nâng cao tính cạnh tranh cho các sản
phẩm dịch vụ tạo ra.


×