Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THU HẰNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH
DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ THỊ THU HẰNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH
DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài Chính Ngân Hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG


Đà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Lê Thị Thu Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 2

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN................................ 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN ......................................... 5
1.1.1.Khái niệm......................................................................................... 5
1.1.2.Phân loại........................................................................................... 5
1.1.3.Vai trò và lợi ích của thẻ thanh toán ................................................ 9
1.1.4. Dịch vụ thẻ Ngân hàng ................................................................. 13

1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN ............................................ 17
1.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán ........ 17
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thẻ của khách hàng 22

1.3. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH
DOANH DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN ............................................ 26
1.3.1. Nội dung phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ................... 26
1.3.2. Các tiêu chí phân tích.................................................................... 32

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 34


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ
THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.................. 35
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG .......... 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 35
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ................................................................ 36
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Đà Nẵng. ............................................... 43

2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ
THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG. ......... 52
2.2.1. Mục tiêu kinh doanh dịch vụ thẻ của Ngân hàng trong những năm
qua. ........................................................................................................ 52
2.2.2. Phân tích một số hoạt động NHNo & PTNT chi nhánh Đà Nẵng đã
triển khai trong kinh doanh thẻ thanh toán ............................................. 53
2.2.3. Doanh số phát sinh trên tài khoản thẻ........................................... 56

2.2.4. Nguồn thu nhập từ dịch vụ thẻ...................................................... 59
2.2.5. Hệ thống máy ATM và máy POS ................................................. 63
2.2.6. Phân tích rủi ro trong hoạt động thẻ ............................................. 64

2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ THANH
TOÁN...................................................................................................... 67
2.3.1. Những thành công đạt được.......................................................... 67
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân............................................. 68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 73


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG. .................................................................... 74
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................... 74
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH
VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG...................... 75
3.2.1. Phát triển hệ thống tiếp thị quảng bá thương hiệu ........................ 75
3.2.2. Nâng cao chất lượng phục vụ và phát triển nguồn nhân lực ........ 80
3.2.3. Mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ ...................................... 81
3.2.4. Hạn chế rủi ro, tăng tính bảo mật và an toàn cho thẻ ................... 82
3.2.5. Hạn chế những hư hỏng từ hệ thống máy ATM........................... 83

3.3. KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 84
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ................................................................ 84
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................. 86
3.3.3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam..................................... 87

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 91

KẾT LUẬN ............................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

- ATM

- Automated Teller Machine (máy rút tiền tự động)

- CMND

- Chứng minh nhân dân

- ĐVCNT

- Đơn vị chấp nhận thẻ

- HDQT

- Hội đồng quản trị

- NHNo & PTNT


- Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

- NHTW

- Ngân hàng Trung ương

- NHTM

- Ngân hàng thương mại

- NHNN

- Ngân hàng nhà nước

- POS

- Point of Sale (máy thanh toán tự động)

- TCTQT

- Tổ chức thẻ quốc tế

- TP

- Thành Phố

- WTO

- Tổ chức thương mại thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT

43

2.2

Tình hình dư nợ tại NHNo & PTNT chi nhánh Đà

45

Nẵng
2.3

Thu nhập tại NHNo & PTNT chi nhánh Đà Nẵng

47

2.4


Chi phí tại NHNo & PTNT chi nhánh Đà Nẵng

49

2.5

Lợi nhuận thu được tại NHNo & PTNT chi nhánh

50

Đà Nẵng
2.6

Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT

51

giai đoạn 2013-2015
2.7

Biểu phí giao dịch tại máy ATM

54

2.8

Doanh số phát sinh trên tài khoản thẻ của Ngân

56


hàng qua 3 năm 2013 – 2015
2.9

Lợi nhuận thu được từ dịch vụ thẻ thanh toán năm

60

2013 – 2015
2.10

Kết quả từ hoạt động chi lương qua thẻ năm 2013

61

– 2015
2.11

Số lượng máy POS và ATM đang hoạt động

63


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu hình

Tên hình

Trang

2.1


Doanh số rút tiền mặt và chuyển khoản

58

2.2

Số lượng máy POS và ATM đang hoạt động

63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, Ngân hàng phải đối phó với những áp lực cạnh tranh mẽ từ
các tổ chức tài chính phi Ngân hàng, sự mở rộng trong xu thế quốc tế hoá
cùng với sự đổi mới không ngừng trong công nghệ và tự động hoá ngân hàng.
Dịch vụ Ngân hàng đã và đang trải qua những thay đổi mạnh mẽ trong chức
năng và hình thức. Những thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
Ngân hàng ngày nay thực sự rất quan trọng. Vì vậy, hệ thống Ngân hàng
thương mại phải tiếp tục đổi mới hoạt động, mở rộng và phát triển hệ thống
dịch vụ, phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu để phục vụ nền kinh tế tốt hơn
và nâng cao hiệu quả hoạt động của chính mình. Với nhiều lợi ích cũng như
lợi ích tiềm tàng mà thẻ ATM đem lại cho ngân hàng, khách hàng và cả xã
hội, dịch vụ thẻ Ngân hàng đã khẳng định là một trong những dịch vụ Ngân
hàng hiện đại. Các ngân hàng thương mại đã, đang và sẽ tiếp tục chạy đua với
nhau trong lĩnh vực kinh doanh còn non trẻ nhưng đầy tiềm năng này. Do đó,
việc đánh giá phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của các

Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi
nhánh Đà Nẵng nói riêng là quan trọng để phần nào đưa ra các giải pháp phát
triển hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thẻ thanh toán của Ngân hàng. Vì
vậy, tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh
Đà Nẵng” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Đà Nẵng để phân tích, đánh
giá tình hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại chi nhánh. Từ đó đưa ra


2
một số kiến nghị và đề xuất các biện pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ thanh
toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích tình hình kinh
doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Chi nhánh Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về dịch vụ thẻ, phân tích tình
hình kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán trong giai đoạn 2013 – 2015 tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu được triển khai tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu được thu thập từ
năm 2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở vận dụng cơ sở lý luận dịch vụ thẻ kết hợp các
phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để làm rõ vấn đề.

5. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ thanh toán
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn CN Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh
toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn CN Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “ Phân tích tình hình kinh
doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông


3
thôn Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng ”, để nâng cao lý luận và có kiến thức
thực tiễn, tác giả đã tham khảo một số tài liệu như sách giáo trình, tài liệu thu
thập từ ngân hàng, cùng với một số luận văn Thạc sỹ chuyên ngành tài chính
ngân hàng liên quan đến đề tài đang nghiên cứu nhằm hỗ trợ cho việc hoàn
thành luận văn. Cụ thể:
· Luận văn Thạc sỹ của tác giả Ngô Thị Vũ Hoa (2013) với đề tài “Phát
triển dịch vụ thẻ tại NH TMCP Công Thương Bình Định”. Đề tài đã xây dựng
được khá chi tiết, hoàn chỉnh và logic cơ sở lý luận, thể hiện được những nội
dung cơ bản về phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại các NHTM. Trên cơ sở đó,
tác giả đã đánh giá quá trình phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại đơn vị và từ
đó đưa ra các giải pháp cho chi nhánh. Tác giả cũng nhận định rằng phát triển
dịch vụ thẻ thanh toán đối với các ngân hàng hiện nay là vấn đề cần được ưu
tiên hàng đầu.
· Luận văn Thạc sỹ của tác giả Trần Thị Ngọc Minh (2012) với đề tài
“ Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Chi
nhánh Đà Nẵng”. Với đề tài này, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch
vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng thương mại. Từ đó, tác giả đã đưa ra những

chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng
TMCP Công thương Chi nhánh Đà Nẵng. Tác giả cũng đã phân tích thực
trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng, từ đó đưa ra những nhận định về
thanh tựu và hạn chế của dịch vụ thẻ. Tác giả cũng đưa ra một số giải pháp để
hoàn thiện và phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Công
thương Chi nhánh Đà Nẵng.
· Luận văn Thạc sỹ của tác giả Lê Khắc Tú (2012) với đề tài “ Phát
triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Nha Trang”. Luận văn đã đề cập đến những rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ của các Ngân hàng TMCP, đây luôn là vấn đề làm cho các Ngân hàng đau


4
đầu và tìm cách đối phó. Bên cạnh đó, tác giả cũng nhân định rằng Nhà nước
cần có cơ sở pháp lý ổn định, nền tảng kinh tế xã hội vững chắc cho việc mở
rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ thanh toán và hạn chế đến mức tối đa
thói quen sử dụng tiền mặt trong dân cư. Luận văn cũng đưa ra một số giải
pháp nhằm giúp đơn vị phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán.
· Luận văn Thạc sỹ của tác giả Trần Thị Phương Thảo (2011) với đề tài
“ Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Thừa Thiên Huế”. Trong đề tài tác giả đã nêu lên những điểm nổi bật
của thị trường thẻ thanh toán ở Việt Nam, xu hướng phát triển dịch vụ thẻ tại
các NHTM. Tác giả còn cho ta thấy những vai trò và nhân tố tác động đến sự
phát triển dịch vụ thẻ thanh toán. Tác giả nhận định rằng phát triển dịch vụ
thẻ trong tương lai là khá lớn và đầy tiềm năng.


5
CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1.1. Khái niệm
Có nhiều cách diễn đạt khác nhau để nêu ra khái niệm về thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ mà
không dùng tiền mặt hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các NH, đại lý
hoặc các máy rút tiền tự động (máy ATM)
Thẻ thanh toán lá phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà chủ
thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại
các điểm chấp nhận thanh toán thẻ.
Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi
Ngân Hàng, các định chế tài chính hay các công ty.
Tóm lại, thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán mà người sở hữu thẻ
có thể dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền tự động thông
qua máy đọc thẻ được lắp đặt ở các cơ sở chấp nhận thanh toán (cửa hàng,
khách sạn, sân bay,…) hay tại các máy ATM lắp đặt nơi công cộng.
1.1.2. Phân loại
a. Phân loại theo công nghệ sản xuất
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossing card)
Đây là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Tấm thẻ đầu
tiên được sản xuất theo công nghệ này. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các
thông tin cần thiết. Hiện nay, người ta không sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ
thuật sản xuất thẻ quá thô sơ nên thẻ dễ bị làm giả.
- Thẻ băng từ (Magnetic stripe)
Là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông


6
tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong 20 năm trước đây

nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm sau:
+ Khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trong thẻ không tự mã hóa
được, người ta có thể đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bị đọc gắn với máy vi tính
+ Thẻ chỉ mang thông tin cố định, khu vực chứa tin hẹp không áp dụng
được các kỹ thuật mã đảm bảo an toàn.
Vì những đặc điểm trên nên thẻ từ trong những năm gần đây đã bị lợi
dụng lấy cắp tiền vì vậy không được sử dụng một cách rộng rãi.
- Thẻ thông minh (Smart card)
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật
vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một chíp điện tử trên mặt trước của thẻ có cấu
trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung
lượng nhớ của chíp điện tử khác nhau, nó có khả năng lưu trữ nhiều thông tin
hơn và khó làm thẻ giả hơn.
b. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
Chúng ta được biết Visa, Master, Amrican Express (Amex), JCB, Dinner
Club hiện nay là những loại thẻ tín dụng được sử dụng phổ biến trên Thế giới.
Được các ngân hàng phát hành cho các tên gọi khác nhau nhưng nếu phân
theo tài khoản sử dụng , thẻ thanh toán cũng chỉ có 3 loại chủ yếu
- Thẻ tín dụng (Credit card)
Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được
phép sử dụng một hạn mức tín dụng không trả lãi và được thanh toán lại cho
ngân hàng sau một kỳ hạn nhất định để mua sắm hàng hoá dịch vụ tại những cơ
sở kinh doanh cửa hàng, khách sạn, sân bay hay bất kỳ nơi nào chấp nhận thẻ
này. Thẻ tín dụng được xem như thẻ ngân hàng vì chúng được phát hành bởi
ngân hàng. Từ những đặc điểm đó của thẻ tín dụng mà người ta còn gọi thẻ tín
dụng là thẻ ghi nợ hữu hiệu hay trả chậm.


7
- Thẻ ghi nợ (Debit card)

Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp gắn liền với tài khoản tiền gởi. Loại
thẻ này khi mua những hàng hoá giá trị thì sẽ được khấu trừ ngay vào tài
khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử tại nơi xảy ra giao dịch (ví
dụ nhà hàng, khách sạn, sân bay, cửa hàng…) đồng thời ghi có vào tài khoản
của cửa hàng, khách sạn…đó. Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền
mặt tại các máy rút tiền tự động (ATM).
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ ghi nợ online là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu
trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ.
- Thẻ ghi nợ off-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được
khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash card)
Loại thẻ này được dùng để rút tiền mặt tại các máy ATM hoặc các ngân
hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra với loại
thẻ này là phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được
cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Số tiền rút ra mỗi lần sẽ được khấu
trừ dần vào số tiền ký quỹ.
c. Phân loại theo chủ thể phát hành
- Thẻ do Ngân hàng phát hành (bank card)
Đây là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng
linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân
hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay, nó
không chỉ lưu hành trong một quốc gia mà còn có thể lưu hành trên phạm vi
toàn cầu.
- Thẻ do các tổ chức phi Ngân hàng phát hành (non – bank card)
Đây là thẻ du lịch, giải trí của các tập đoàn kinh doanh, các công ty xăng


8
dầu, các cửa hiệu lớn phát hành.

d. Phân loại theo mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng
- Thẻ chuẩn (Standard card)
Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang tính chất phổ biến đại
chúng được trên 142.000.000 người trên thế giới sử dụng mỗi ngày.
- Thẻ vàng (Gold card)
Đây là loại thẻ phục vụ cho những đối tượng có uy tín, có khả năng tài
chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những điểm khác
nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ của mỗi vùng, nhưng nhìn chung đây
vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao trên 5.000USD so với thẻ thường.
- Thẻ du lịch giải trí
Loại thẻ này thường do các công ty tư nhân phát hành để phục vụ cho
việc du lịch và giải trí.
- Thẻ kinh doanh (Business card)
Đây là loại thẻ được phát hành cho nhân viên của các công ty sử dụng,
nhằm giúp cho các công ty quản lý việc chi tiêu của các nhân viên vì mục
đích chung của công ty trong kinh doanh.
e. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ nội địa
Thẻ này được giới hạn sử dụng trong một phạm vi quốc gia do vậy đồng
tiền giao dịch phải là đồng tiền bản tệ của nước đó. Những hoạt động của thẻ
này đơn giản bởi vì nó chỉ do một tổ chức hay do một ngân hàng điều hành từ
việc tổ chức phát hành đến thanh toán.
- Thẻ quốc tế
Đây là loại thẻ được chấp nhận trên thế giới, sử dụng các loại ngoại tệ
mạnh để thanh toán. Do phạm vi hoạt động trải khắp thế giới nên qui trình


9
hoạt động phức tạp hơn. Việc kiểm soát tín dụng và các yêu cầu thủ tục thanh
toán cũng phức tạp hơn.

1.1.3. Vai trò và lợi ích của thẻ thanh toán
a. Vai trò
Với chức năng là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ thanh
toán nói chung và thẻ ghi nợ nói riêng đã đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội.
Thứ nhất, thẻ thanh toán đã tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn
của ngân hàng. Muốn sở hữu một thẻ thanh toán, khách hàng phải có số dư tối
thiểu trong tài khoản hoặc trực tiếp nạp tiền vào thẻ ATM. Như vậy, bằng
việc khuyến khích người dân sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ không chỉ huy động
được lượng vốn nhàn rỗi mà cả lượng vốn dành cho tiêu dùng. Việc huy động
vốn được thực hiện nhanh chóng và an toàn sẽ tạo điều kiện quay vòng vốn
nhanh.
Thứ hai, thẻ thanh toán tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ an
toàn, chính xác và hiệu quả. Bộ nhớ cài đặt trên thẻ ghi lại chính xác từng
giao dịch, cuối kỳ chủ thẻ có thể nhận được báo cáo giao dịch qua thẻ. Do đó
chủ thẻ có thể quản lý chi tiêu của mình.
Thứ ba, thẻ thanh toán tạo cho các giao dịch tính an toàn và bảo mật.
Chỉ với một thẻ ghi nợ, người tiêu dùng có thể thanh toán một khối lượng lớn
hàng hóa dịch vụ mà không phải mang theo tiền mặt. Nhà nước cũng có thể
giảm chi phí bảo quản, vận chuyển tiền, cũng như các chi phí phát hành và
lưu thông tiền tệ. Qua đó, các hoạt động kinh tế ngầm, tiêu cực và tệ nạn xã
hội sẽ được hạn chế.
Thứ tư, thanh toán thẻ tạo điều kiện tăng cường hoạt động lưu thông tiền
tệ trong nền kinh tế, khơi thông các luồng vốn, tăng cường kiểm soát khối


10
lượng giao dịch. Từ đó tạo tiền đề cho Nhà nước tính toán lượng tiền cung
ứng và điều hành chính sách tiền tệ có hiệu quả.
Ngoài ra, thẻ còn có một tác dụng lớn trong việc kích cầu. Thêm vào đó,

chấp nhận thanh toán thẻ đã góp phần thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư,
cải thiện môi trường văn minh thương mại và văn minh thanh toán, nâng cao
các hiểu biết của dân chúng về các ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ
đời sống cũng như tạo điều kiện cho sự hòa nhập của quốc gia vào cộng đồng
quốc tế.
b. Lợi ích
Dịch vụ thẻ thanh toán nói chung và thẻ ghi nợ nói riêng là một nhân tố
góp phần giảm đáng kể chi phí và thời gian giao dịch cho mọi thành phần
trong nền kinh tế.
- Lợi ích cho khách hàng
Ngân hàng là một ví tiền hết sức an toàn và gọn nhẹ. Khi đi ra ngoài mà
phải mang theo nhiều tiền sẽ khiến nhiều người cảm thấy không an toàn, có
thể bị rớt, móc túi hay thậm chí là cướp giật. Nhưng nếu cũng với một số tiền
như vậy mà được cất giữ trong thẻ thì mọi chuyện lại khác. Cho dù chủ thẻ có
bị mất thẻ thì tiền vẫn còn trong tài khoản. Chủ thẻ chỉ cần báo cho Ngân
hàng phát hành thẻ về việc thẻ bị mất, khi đó Ngân hàng sẽ khóa thẻ và lưu số
thẻ vào danh sách thẻ đen ( tức là danh sách thẻ không được phép lưu hành ).
Do vậy tiền của chủ thẻ vẫn luôn được giữ an toàn.
Khi đi mua hàng hóa dịch vụ, người tiêu dùng không cần phải đem theo
tiền mặt, khi chi trả không phải kiểm đếm. Chủ thẻ có thể rút tiền mặt vào bất
kì lúc nào. Dịch vụ thẻ ATM hoạt động 24/ 24h và suốt 7 ngày trong tuần. Vì
thế chủ thẻ có thể giao dịch ở bất kì nơi nào có đặt máy ATM, không cần đến
Ngân hàng. Đó là một yếu tố thuận lợi mà thẻ mang đến cho khách hàng.


11
Mặt khác, khi chủ thẻ không chi tiêu, tiền của chủ thẻ được đặt trong tài
khỏan ngân hàng vẫn sinh lãi. Ngân hàng phát hành, nơi mà tài khoản của
khách hàng được mở sẽ trả lãi cho số tiền được kí gửi nơi ngân hàng với lãi
suất không kì hạn, và khách hàng có thể rút tại nhiều tỉnh thành trong nước.

- Lợi ích từ các cơ sở chấp nhận thẻ
Việc chấp nhận thanh toán thẻ đem lại cơ hội thu hút những khách hàng
có tiềm năng lớn. Chủ thẻ có xu hướng chi tiêu nhiều hơn khách dùng tiền
mặt, cũng có nghĩa doanh số sẽ cao hơn. Khi thanh toán thẻ, các điểm cung
cấp hàng hóa dịch vụ cũng tiết kiệm được thời gian và công sức dành cho việc
kiểm đếm, lưu giữ, vận chuyển tiền mặt. Tiền sẽ được ghi vào tài khoản của
đơn vị ngay sau khi ngân hàng nhận được chứng từ hoặc tín hiệu giao dịch
điện tử chuyển về.
- Lợi ích từ hệ thống ngân hàng
Với nhu cầu phát triển của thị trường tín dụng như hiện nay, việc làm sao
thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế là một điều mà các Ngân
hàng Thương Mại rất quan tâm. Nhiều Ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp để
thu hút tiền gửi từ khách hàng, một trong những giải pháp đó là triển khai
dịch vụ thẻ. Phát triển dịch vụ thẻ được coi là một nguồn doanh thu mới.
Trong thế giới của thông tin ngày nay, sự đổi mới không ngừng trong
công nghệ và tự động hoá ngân hàng đã đặt ngân hàng trước những áp lực
cạnh tranh rất mạnh mẽ. Ngân hàng phải tự vận động, tự đổi mới để tạo ra ưu
thế cho riêng mình. Dịch vụ thẻ là một dịch vụ được xây dựng trên nền tảng
công nghệ tin học và viễn thông, có thể nói thẻ ngân hàng nói chung và thẻ
ghi nợ nói riêng là một sản phẩm có công nghệ cao. Với việc triển khai dịch
vụ thẻ, các ngân hàng đồng thời tiếp cận được với những công việc tiên tiến
trên thế giới, nâng cao trình độ của các nhân viên liên quan đến nghiệp vụ thẻ
nói riêng và nghiệp vụ ngân hàng nói chung.


12
Xét trên góc độ tài chính và quản trị ngân hàng, các ngân hàng triển khai
dịch vụ thẻ sẽ có điều kiện hạn chế phần nào rủi ro do các nhân tố bên ngoài.
Đối với dịch vụ bán buôn, chỉ cần một khách hàng có rủi ro là có thể ảnh
hưởng rất lớn đến ngân hàng. Trong khi đó, với dịch vụ thẻ rủi ro được san

đều ra nhiều khách hàng nhỏ, cho phép ngân hàng có khả năng phản ứng và
điều chỉnh các chính sách khi có sự thay đổi trong môi trường kinh doanh.
- Lợi ích cho xã hội
Một nền kinh tế tốt là một nền kinh tế có vừa đủ lượng tiền trong nền lưu
thông. Lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế không được quá nhiều hay quá
ít mà chỉ là vừa đủ để cho các hoạt động trao đổi mua bán được diễn ra thông
suốt. Nhiệm vụ của Ngân hàng Trung Ương là làm thế nào để quản lý, khống
chế lượng tiền đó. Thế nhưng bao nhiêu thì vừa đủ thì vẫn là một câu hỏi
chưa có câu trả lời. Ngân hàng Trung Ương cần phải quản lý lượng tiền trong
lưu thông thông qua các Ngân hàng thương mại. Nếu như lượng tiền mặt
trong lưu thông quá nhiều thì con số giao dịch qua ngân hàng sẽ không phản
ánh chính xác lượng tiền trong nền kinh tế. Vì vậy, Ngân hàng Trung Ương
khuyến khích người dân thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng cách sử
dụng thẻ thanh toán của ngân hàng. Dịch vụ thẻ ngân hàng phát triển sẽ cải
thiện môi trường tiêu dùng, xây dựng một nền văn minh thanh toán cho dân
chúng.
Ngân hàng có thể tranh thủ được nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư thông
qua các tài khoản mở ATM. Lượng tiền tập trung vào các định chế tài chính
càng nhiều thì hiệu quả kinh tế mạng lại cũng cao hơn. Nếu lượng tiền này để
trong tay người dân sẽ bị chia nhỏ và hiệu quả kinh tế mang lại sẽ không cao.
Vì vậy, việc các định chế tài chính có trong tay số tiền lớn đó sẽ đầu tư vào
những dự án lớn, hiệu quả kinh tế cao, phần lợi không phải là ít, làm cho nền


13
kinh tế phát triển, bản thân người dân cũng được lợi từ phần vốn của mình
trong Ngân hàng.
Dịch vụ thẻ phát triển cũng là yếu tố tích cực để tăng doanh thu từ ngành
du lịch, phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng, làm cơ sở hạ tầng để thu
hút vốn đầu tư nước ngoài.

1.1.4. Dịch vụ thẻ Ngân hàng
a. Khái niệm dịch vụ thẻ Ngân hàng
Dịch vụ thẻ Ngân hàng được xem như là khả năng của một khách hàng
có thể thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền, rút tiền, in sao kê, …
tại bất kì một máy rút tiền tự động nào đó của Ngân hàng mà không cần phải
đến Ngân hàng để thực hiện các giao dịch đó.
Dịch vụ thẻ Ngân hàng là một dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nó được kết
nối với một hệ thống dữ liệu và các thiết bị liên quan, được kích hoạt bởi chủ
thẻ cho phép rút tiền, sử dụng các dịch vụ tại Ngân hàng nơi phát hành thẻ và
các Ngân hàng khác.
Trong một số trường hợp giữa các Ngân hàng có sự hợp tác với nhau,
theo đó một thẻ ATM của Ngân hàng này có thể được dùng với máy rút tiền
của Ngân hàng khác trong khi vẫn có thể ghi nợ vào đúng tài khoản.
Các khái niệm trên đều định nghĩa dịch vụ thẻ Ngân hàng thông qua các
dịch vụ cung cấp. Các khái niệm này có thể đúng ở từng thời điểm nhưng
không thể khái quát được hết cả quá trình lịch sử phát triển cũng như tương
lai phát triển của thẻ Ngân hàng. Một định nghĩa tổng quát nhất về dịch vụ thẻ
Ngân hàng có thể được diễn đạt như sau: Dịch vụ thẻ Ngân hàng bao gồm tất
cả các dạng của giao dịch giữa Ngân hàng và khách hàng (cá nhân hoặc tổ
chức) dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa nhằm cung cấp
các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.


14
b. Đặc điểm của dịch vụ thẻ Ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nên kinh tế thị trường, do sức ép cạnh tranh
giữa các tổ chức tài chính ngày càng lớn và yêu cầu đòi hỏi của người sử
dụng cũng ngày càng cao và đặc biệt là do sự phát triển không ngừng của
công nghệ thông tin, dịch vụ Ngân hàng cũng từ đó mà luôn luôn được cả tiến
và dịch vụ Ngân hàng hiện đại đã ra đời. Các Ngân hàng có thể đưa ra thị

trường nhưng dịch vụ hoàn toàn mới hoặc cung cấp những dịch vụ truyền
thống theo phương thức mới có hàm lượng công nghệ cao. Một trong các dịch
vụ được phát triển mạnh mẽ, mang tính cạnh tranh và đem lại nhiều lợi ích
nhất cho các Ngân hàng là phát triển dịch vụ thẻ.
Ngoài các đặc điểm chung cơ bản của các dịch vụ Ngân hàng như tính
vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời, tính không lưu giữ
được thì dịch vụ thẻ còn có một số đặc điểm riêng đó là:
Dịch vụ thẻ được phát triển dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại: nếu
không có công nghệ mới, tiên tiến thì không thể có các dịch vụ Ngân hàng
hiện đại nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng như ngày nay. Trước đây, người ta
không thể tuởng tượng được rằng mình có thể thanh toán tiền mua hàng ở
nước ngoài chỉ bằng một cái thẻ.
Dịch vụ thẻ Ngân hàng là một sản phẩm dịch vụ trọn gói, vì thể đòi hỏi
các Ngân hàng phải thường xuyên bổ sung và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Nhu cầu và yêu cầu của các doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng
lên cùng với sự phát triển của nền kinh tế và mức sống ngày càng cao nên họ
càng quan tâm nhiều hơn đến các dịch vụ Ngân hàng hiện đại nhằm hiện đại
hóa cuộc sống và tiết kiệm thời gian của mình, đặc biệt là các sản phẩm trọn
gói. Tuy vậy, những rủi ro đối với các dịch vụ Ngân hàng hiện đại cũng như
dịch vụ thẻ là không nhỏ bởi ngoài các rủi ro như các dịch vụ Ngân hàng khác,
chúng còn có những rủi ro do nhân tố kỹ thuật công nghệ, đòi hỏi các NHTM


15
phải phát triển các ứng dụng tiên tiến, tăng cường khả năng quản lý qua việc
cập nhật, cung cấp thông tin trực tuyến; quản lý thông tin khách hàng, quản lý
hạn mức, … một cách hữu hiệu để có được những dịch vụ Ngân hàng hiện
đại và an toàn.
c. Các dịch vụ thẻ của Ngân hàng
Thẻ Ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích nhằm phục vụ cho nhu

cầu thanh toán cũng như các giao dịch khác của khách hàng. Có các dịch vụ
thẻ Ngân hàng như:
- Đổi PIN
Số PIN hay còn gọi là mã số cá nhân (Personal Identification Number PIN) là mã số bí mật mà khách hàng sẽ nhập vào máy để thực hiện các giao
dịch tại máy ATM của ngân hàng. Khách hàng phải ghi nhớ số PIN cá nhân
để sử dụng các tiện ích trên thẻ tại các điểm chấp nhận thẻ. Khi nhận thẻ
khách hàng sẽ nhận kèm một thông báo mật mã cá nhân trong đó ngân hàng
cung cấp số PIN ban đầu. Để đảm bảo an toàn, trong lần giao dịch đầu tiên,
khách hàng cần phải thay đổi số PIN mà ngân hàng cung cấp thành số PIN
của riêng mình. Trong quá trình sử dụng thẻ, nếu nghi ngờ bị lộ số PIN, khách
hàng nhanh chóng thay đổi mã PIN để đảm bảo an toàn cho tài khoản của
mình.
- Rút tiền
Giao dịch rút tiền cho phép khách hàng có thể rút tiền ở các máy ATM
từ số dư hiện tại có trong tài khoản của khách hàng tại máy ATM để phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng. Thay vì phải mang theo tiền khá nhiều tiền mặt trong
túi thì nay khách hàng chỉ cần mang theo một cái thẻ gọi là thẻ ATM, khi đó
khách hàng có thể rút tiền tại bất kì điểm đặt máy ATM nào của Ngân hàng
phát hành thẻ hoặc ATM của các Ngân hàng khác có liên kết với Ngân hàng
phát hành thẻ.


16
- Vấn tin số dư
Giao dịch vấn tin số dư để thông báo cho khách hàng biết số tiền hiện tại
có trong tài khoản của khách hàng.
Đối với thẻ ATM được ngân hàng duyệt cấp hạn mức thấu chi, màn hình
ATM sẽ hiển thị số dư khả dụng (số dư có thể sử dụng) của khách hàng, bằng
tổng số tiền hiện có trong tài khoản và hạn mức thấu chi.
- Chuyển khoản

Khách hàng có thể chuyển khoản giữa các tài khoản của mình (trường
hợp có nhiều tài khoản liên kết đến thẻ) hoặc sang tài khoản của người khác
trong cùng hệ thống ngay tại máy ATM. Việc chuyển khoản sẽ được ghi nhận
trên tài khoản chuyển và tài khoản nhận ngay sau khi thực hiện giao dịch.
- In sao kê tài khoản rút gọn
Giao dịch in sao kê rút gọn giúp khách hàng in ra một bản sao kê gồm 5
giao dịch gần nhất và số dư tài khoản, giúp khách hàng quản lý tài chính hiệu
quả hơn.
- Thanh toán: đây là một dịch vụ gia tăng mà các Ngân hàng liên kết với
các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ, khách hàng có thể sử dụng ATM để thanh
toán hóa đơn tiền điện, điện thoại, tiền internet, … và sử dụng thẻ để thanh
toán tại các cửa hàng, siêu thị và điểm chấp nhận thanh toán thẻ trên toàn
quốc mà không cần dùng tiền mặt.
- Nhận tiền lương
Khi khách hàng đăng ký tại nơi làm việc của mình chuyển tiền lương
hàng tháng vào tài khoản cá nhân, khi đó Ngân hàng sẽ dựa trên bảng lương
phải trả cho cán bộ, nhân viên mà các doanh nghiệp cung cấp kèm theo ủy
nhiệm chi để trích tài khoản của doanh nghiệp trả cho cán bộ, nhân viên của
doanh nghiệp đó thay vì hàng tháng phải trả tiền mặt cho từng người. Việc


×