Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phát triển cây hồ tiêu trên địa bàn huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.38 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

ðẶNG THẾ HIỂU

PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN ðĂK SONG, TỈNH ðẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

ðà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC ðÀ NẴNG

ðẶNG THẾ HIỂU

PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN ðĂK SONG, TỈNH ðẮK NÔNG

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Quang Bình

ðà Nẵng – Năm 2016


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
ðặng Thế Hiểu


MỤC LỤC
MỞ ðẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài................................................................. 1
2. Mục tiêu ........................................................................................ 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài ....................................... 3
6. Bố cục của ñề tài ........................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ....................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU...... 6
1.1. NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU .......... 6
1.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm cây hồ tiêu .......................................... 6
1.1.2. Khái niệm và tầm quan trọng của phát triển cây hồ tiêu........... 8
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU ............... 10
1.2.1. Nội dung phát triển cây hồ tiêu .............................................. 10
1.2.2. Tiêu chí phát triển hồ tiêu ...................................................... 18
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY HỒ
TIÊU.......................................................................................................... 19
1.3.1. Nhân tố về ñiều kiện tự nhiên ................................................ 19
1.3.2. Nhân tố về ñiều kiện kinh tế kỹ thuật..................................... 20
1.3.3. Nhân tố về ñiều kiện kinh tế xã hội........................................ 21
Kết luận Chương 1 .................................................................................... 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU TRÊN

ðỊA BÀN HUYỆN ðĂK SONG ............................................................. 26
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU ...... 26
2.1.1. ðặc ñiểm, ñiều kiện tự nhiên ................................................. 26


2.1.2. ðặc ñiểm xã hội..................................................................... 36
2.1.3. ðặc ñiểm kinh tế xã hội ......................................................... 39
2.1.4. Tình hình các nguồn lực cho sản xuất hồ tiêu ........................ 44
2.1.5. Về chính sách khuyến khích phát triển của chính quyền ........ 46
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN ðĂK SONG................................................................................ 49
2.2.1. Quy mô sản xuất cây hồ tiêu.................................................. 49
2.2.2 Tình hình thâm canh tăng năng suất Hồ tiêu ........................... 53
2.2.3. Tình hình tổ chức sản xuất..................................................... 59
2.2.4. Tình hình thị trường sản phẩm ............................................... 61
2.2.5. Tình hình thu nhập và hiệu quả sản xuất Hồ tiêu ở ðăk Song 64
2.3. ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU TRÊN ðỊA
BÀN HUYỆN ðĂK SONG....................................................................... 65
2.3.1. Những kết quả ñạt ñược......................................................... 65
2.3.2. Những tồn tại hạn chế ............................................................ 66
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế ........................................... 66
Kết luận Chương 2 .................................................................................... 68
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY
HỒ TIÊU Ở HUYỆN ðĂK SONG ......................................................... 69
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU Ở HUYỆN ðĂK
SONG........................................................................................................ 69
3.1.1. Những phương hướng ñể phát triển cây hồ tiêu giai ñoạn 20152020 .......................................................................................................... 69
3.1.2. Mục tiêu phát triển cây hồ tiêu ở huyện ðăk Song................. 70
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU Ở HUYỆN ðĂK SONG70
3.2.1. Về quy mô sản xuất cây hồ tiêu ............................................. 70



3.2.2. ðẩy mạnh thâm canh, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm. ........................................................................................................ 71
3.3.3. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất ............................... 72
3.2.4. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm hồ tiêu ................................. 74
3.2.5. Gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất .................................... 78
3.2.6. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng....................................................... 79
KẾT LUẬN.............................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ðỊNH GIAO ðỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HTX

: Hợp tác xã

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TSCð

: Tài sản cố ñịnh

PTNT

: Phát triển nông thôn


UBND

: Ủy ban nhân dân

BVTV

: Bảo vệ thực vật

KHKTNLN

: Viện Khoa học - kỹ thuật Nông lâm nghiệp

GDP

: Tổng sản phẩm nội ñịa

GNP

: Tổng sản lượng quốc gia

IPM

: Quản lý dịch bệnh tổng hợp

CNH - HðH : Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
GAP

: Thực hành sản xuất nông nghiệp ñảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4

Dân số, diện tích, mật ñộ dân số huyện ðăk Song qua
các năm
Diện tích, dân số và mật ñộ dân số các xã của huyện năm
2014
Số lượng lao ñộng huyện ðăk Song qua các năm
Số lượng lao ñộng ñang làm việc phân theo các ngành
kinh tế

Trang
36
37
37
38

2.5

Giá trị sản xuất của huyện ðăk Song qua các năm


39

2.6

Tốc ñộ tăng trưởng của huyện ðăk Song qua các năm

39

2.7

Cơ cấu ngành kinh tế huyện ðăk Song

40

2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15

Nguồn lực sản xuất trên 1 ha Hồ tiêu kinh doanh huyện
ðăk Song năm 2014
Diện tích, năng suất sản lượng hồ tiêu tỉnh ðăk Nông
phân chia theo ñịa bàn hành chính (huyện,TX) năm 2014
Diện tích, sản lượng và năng suất hồ tiêu huyện ðăk
Song từ năm 2010 – 2014
Diện tích cây hồ tiêu phân theo xã/TT giai ñoạn 20102014

Tình hình năng suất hồ tiêu của các xã giai ñoạn 20102014
Một số chỉ tiêu thâm canh cây hồ tiêu
Một số chỉ tiêu về tình hình sản xuất và nguồn lực sản
xuất hồ tiêu tại huyện ðăk Song năm 2014
Tình hình thu nhập bình quân trên 1 ha hồ tiêu kinh
doanh của người sản xuất giai ñoạn 2010-2014

45
50
51
52
53
55
61
64


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðắk Song là huyện nằm về phía Tây của tỉnh ðắk Nông, nằm dọc theo
Quốc lộ14, là tuyến ñường huyết mạch nối Tây Nguyên với ðông Nam Bộ.
Từ trung tâm huyện ñi lên phía Bắc gần 90 km sẽ tới thành phố Buôn Ma
Thuột, ñi hơn 260 km về phía Nam sẽ ñến Thành phố Hồ Chí Minh; có ñường
biên giới dài 24km giáp với huyện PíchChămða, tỉnh Mundulkiri, Vương
quốc CamPuChia; với ñịa hình cao nguyên núi lửa có mức ñộ chia cắt mạnh,
tạo thành những dãy ñồi dạng bát úp ñộ dốc trung bình 100- 200 có nơi trên
200, có ñộ cao trung bình 700m - 800m so với mặt nước biển; là ñịa phương
nằm trong vùng ảnh hưởng gió mùa Tây Nam và mang ñặc ñiểm chung của

khí hậu cao nguyên nhiệt ñới ẩm, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt.
Với lợi thế về ñất ñai, khí hậu, ðăk Song là ñịa phương có thế mạnh ñể
phát triển cây công nghiệp dài ngày ñặc biệt là cây Hồ tiêu. Do ñó, mặc dù chỉ
mới phát triển khoảng 10 năm trở lại ñây nhưng ñến nay, ðăk Song ñược
ñánh giá là vùng trồng tiêu mới nổi ở Tây Nguyên và ñã trở thành vùng sản
xuất hồ tiêu lớn nhất nhì của tỉnh ðăk Nông cả về diện tích và sản lượng.
Hiện nay ðăk Song ñã hoàn thiện các thủ tục, trình Cục Sở hữu trí tuệ cấp
chứng nhận thương hiệu “Hồ tiêu ðăk Song” với mong muốn làm tăng chuỗi
giá trị cho hồ tiêu cũng như khẳng ñịnh chất lượng, vị thế sản phẩm hồ tiêu
của huyện trên thị trường trong và ngoài nước. Trong quá trình phát triển kinh
tế, cây hồ tiêu ñã ñược xác ñịnh là cây công nghiệp chủ lực của huyện ðăk
Song và thực tế cho thấy trong những năm qua cây trồng này ñã mang lại thu
nhập cao cho nông dân, giúp nhiều hộ dân làm giàu, ổn ñịnh cuộc sống.
Tuy nhiên, việc phát triển cây hồ tiêu trên ñịa bàn huyện vẫn ñang còn
nhiều vấn ñề cần phải giải quyết như công tác chọn giống hồ tiêu chưa ñược


2
quan tâm ñúng mức, chăm bón chưa bảo ñảm kỹ thuật, việc phòng chống
bệnh cho cây còn bị ñộng nên ñã ảnh hưởng ñến chất lượng vườn cây. Một số
vườn hồ tiêu khi vừa ñưa vào kinh doanh ñã bị chết hàng loạt do bị bệnh
tuyến trùng làm thối rễ, công nghệ sau thu hoạch lạc hậu… Bên cạnh ñó, phát
triển cây hồ tiêu trên ñịa bàn huyện ðăk Song ñang ñứng trước những thách
thức hết sức to lớn, ñó là sự tăng nhanh không theo quy hoạch về diện tích do
chạy theo giá cả thị trường dẫn ñến rừng bị tàn phá, ñất bị thoái hoá; sản
lượng tăng nhưng năng suất, chất lượng sản phẩm chưa cao, sức cạnh tranh
trên thị trường và hiệu quả kinh tế mang lại còn ở mức thấp.
Từ thực trạng phát triển cây hồ tiêu của huyện ðăk Song, việc nghiên
cứu tình hình phát triển cây hồ tiêu, xác ñịnh hiệu quả kinh tế, tìm ra các nhân
tố ảnh hưởng ñến phát triển cây hồ tiêu; qua ñó hình thành những ñịnh hướng

và giải phát thúc ñẩy sự phát triển cây trồng này nhằm thúc ñẩy kinh tế của
huyện phát triển. Vì vậy tôi chọn ñề tài “Phát triển cây hồ tiêu trên ñịa bàn
huyện ðăk Song tỉnh ðăk Nông” cho luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu
Trên cơ sở lý luận và phân tích, ñánh giá thực trạng phát triển cây hồ
tiêu trên ñịa bàn huyện ðăk Song thời gian qua nhằm ñề xuất các giải pháp
góp phần phát triển cây trồng này tại ñịa phương trong thời gian tới.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn
liên quan ñến phát triển cây hồ tiêu.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: ðịa bàn huyện ðăk Song - tỉnh ðắk Nông.
+ Thời gian nghiên cứu: ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây Hồ
tiêu chủ yếu tập trung vào giai ñoạn 2010-2014.


3
4. Phương pháp nghiên cứu
ðể thực hiện mục tiêu nghiên cứu, ñề tài sử dụng phương pháp thống
kê, thu thập, tổng hợp, so sánh, phân tích và phương pháp ñánh giá.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn ñề lý luận về
phát triển cây hồ tiêu.
Ý nghĩa thực tiễn: Phân tích, ñánh giá thực trạng và làm rõ các nhân tố
ảnh hưởng ñến phát triển cây hồ tiêu trên ñịa bàn huyện ðăk Song; qua ñó chỉ
ra những kết quả ñạt ñược, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của tồn tại
ñó. Từ ñó ñề ra phương hướng và giải pháp ñể phát triển cây hồ tiêu trên ñịa
bàn huyện ðăk Song.
6. Bố cục của ñề tài

Ngoài phần mở ñầu và kết luận, nội dung của luận văn ñược chia thành
03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cây hồ tiêu.
Chương 2: Thực trạng phát triển cây hồ tiêu trên ñịa bàn huyện ðăk
Song, tỉnh ðắk Nông.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển cây hồ tiêu trên ñịa
bàn huyện ðăk Song, tỉnh ðắk Nông.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong kinh tế chưa có khái niệm riêng về phát triển cây công nghiệp
nhưng trong Kinh tế học Phát triển thì phát triển kinh tế nói chung là sự gia
tăng quy mô sản lượng của nền kinh tế mà thường ñược phản ánh bằng gia
tăng GDP hay GNP thực (Vũ Thị Ngọc Phùng (2005)), ñây cũng chính là các
chỉ tiêu tổng hợp nhất. Do vậy, sự phát triển của các hoạt ñộng kinh tế nào ñó
chính là sự gia tăng sản lượng ñược tạo ra theo thời gian. Có thể vận dụng
khái niệm này ñể hình thành khái niệm phát triển cây công nghiệp lâu năm, ñó


4
là sự gia tăng quy mô sản lượng và giá trị gia tăng của loại cây này. Nhưng
do có nhiều loại cây công nghiệp lâu năm khác nhau nên quy mô sản xuất sẽ
ñược phản ánh bằng chỉ tiêu giá trị sản lượng cây công nghiệp. Tuy việc vận
dụng này chưa thực sự hoàn hảo nhưng vẫn thể hiện ñược nội dung chính của
phát triển.
Nghiên cứu Kinh tế Nông nghiệp của ðặng Phi Hổ (2003) giới thiệu
các mô hình phát triển nông nghiệp, các mô hình này tuy tiếp cận theo nhiều
cách khác nhau nhưng ñều chỉ ra cách thức và cơ chế phân bổ nguồn lực ñể
phát triển nông nghiệp chuyển dần từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, từ khai
thác yếu tố theo chiều rộng sang khai thác các nhân tố chiều sâu, chuyển từ
thâm dụng tài nguyên và vốn sang thâm dụng lao ñộng. Do là mô hình chung
cho phát triển nông nghiệp nên việc vận dụng vào ñể hình thành khung lý

thuyết cho phát triển cây công nghiệp lâu năm vẫn có thể áp dụng ñược.
Nhưng khi áp dụng cho trường hợp cụ thể của ñịa phương cần phải có sự vận
dụng linh hoạt với ñiều kiện thực tế của ñịa phương nhất là Tây Nguyên.
Một số nghiên cứu có liên quan tới phát trển cây công nghiệp như
nghiên cứu của Bùi Quang Bình với hai nghiên cứu (1) Ngành sản xuất cà phê
và sự phát triển kinh tế của Tây Nguyên, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số
118, 2007; (2) Phát triển ngành sản xuất cà phê bền vững ở Tây Nguyên, Tạp
chí Khoa học và công nghệ ðại học ðà Nẵng, số 522, 2007 ñã chỉ ra phương
thức phát triển cây công nghiệp dài ngày này cho Tây Nguyên theo hướng
thâm canh chiều sâu găn với việc nâng cao trình ñộ kiến thức cho người sản
xuất và thay ñổi phương thức canh tác. Từ lạm dụng phân hóa học và hóa chất
bảo vệ thực vật sang sử dụng phân hữu cơ và chất bảo vệ thực vật thân thiện
với môi trường. ðây là những kinh nghiệm thực tiễn quan trọng ñể áp dụng
phát triển cà phê ở Gia Lai nhưng ñây cũng chỉ áp dụng cho một loại cây lâu
năm chứ không thể cho các loại cây khác như cao su.


5
ðề tài “Phát triển cây công nghiệp lâu năm trên ñịa bàn huyện ðức Cơ”
của tác giả Hồ Phước Thành, cho thấy hiệu quả kinh tế của cây công nghiệp
lâu năm, khẳng ñịnh ñây là nhóm cây trồng có khả năng làm giàu cho mọi
thành phần kinh tế tham gia sản xuất và ngoài hiệu quả kinh tế thì cây công
nghiệp lâu năm còn mang lại hiệu quả về xã hội, ñã ñáp ứng một phần quan
trong trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa, góp phần cải thiện ñời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, nhất là nông thôn vùng sâu, vùng xa, vùng ñồng bào dân tộc làm
thay ñổi bộ mặt kinh tế - xã hội.
Về phát triển cây hồ tiêu có:
Một số nghiên cứu về cây hồ tiêu ñáng quan tâm cho ñề tài trong ñó
vừa chú trọng tới các giải pháp làm thế nào phát triển cây hồ tiêu. Nhiều

nghiên cứu tập trung vào các biện pháp nâng cao trình ñộ kỹ thuật và áp dụng
quy trình sản xuất tiên tiến như: Cục trồng trọt (2009) Hội nghị ñánh giá hiện
trạng và bàn giải pháp phát triển cây hồ tiêu các tỉnh phía nam tháng 6/2009.
Hay Phạm Kim Hồng Phúc và Nguyễn Văn A (2000) Hỏi ñáp về kinh nghiệm
trồng tiêu ñạt năng suất cao, NXB ðà Nẵng 2000;
Các bài học từ kinh nghiệm thực tế luôn ñáng quan tâm: Nguyễn Phi
Long (1987) Kinh nghiệm trồng tiêu ở nước ta và một số nơi, NXB Nông
Nghiệp 1987. Và VPA (2010) Tài liệu hội nghị thường niên Hiệp hội hồ tiêu
Việt Nam năm 2009. Thành phố HCM ngày 7/5/2010.
Chú trọng tới phòng chống bệnh cho cây tiêu ñặc biệt quan trọng như
Cục bảo vệ thực vật (2007) Báo cáo tình hình sản xuất hồ tiêu và ảnh hưởng
của các loại dịch hại quan trọng tới sản xuất tại Việt Nam. Hội thảo sâu bệnh
hại tiêu và phương pháp phòng trừ tại ðắk Nông tháng 7/2007. Hay Ngô Vĩnh
Viễn (2007) Báo cáo dịch hại trên hồ tiêu và biện pháp phòng trừ.


6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU
1.1. NHỮNG VẤN ðỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU
1.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm cây hồ tiêu
a. Khái niệm
Hồ tiêu còn gọi là cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạch cổ nguyệt (danh pháp
khoa học: Pipernigrum) là một loài cây leo có hoa thuộc họ hồ tiêu
(Piperaceae), trồng chủ yếu ñể lấy quả và hạt, thường dùng làm gia vị dưới
dạng khô hoặc tươi.
Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào
các cây khác bằng rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Có hai loại nhánh:
một loại nhánh mang quả, và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh

ñều xuất phát từ kẽ lá. ðối chiếu với lá là một cụm hoa hình ñuôi sóc. Khi
chín rụng cả chùm. Quả hình cầu nhỏ, chừng 20-30 quả trên một chùm, lúc
ñầu màu xanh lục, sau có màu vàng, khi chín có màu ñỏ.
b. Phân loại
Có 3 loại hồ tiêu: hồ tiêu trắng, hồ tiêu ñen và hồ tiêu ñỏ
Hồ tiêu ñược thu hoạch mỗi năm một lần. Muốn có hồ tiêu ñen, người
ta hái quả vào lúc xuất hiện một số quả ñỏ hay vàng trên chùm, nghĩa là lúc
quả còn xanh; những quả còn non quá chưa có sọ rất giòn, khi phơi dễ vỡ vụn,
các quả khác khi phơi vỏ quả sẽ săn lại, ngả màu ñen. Muốn có hồ tiêu trắng
(hay hồ tiêu sọ ), người ta hái quả lúc chúng ñã thật chín, sau ñó bỏ vỏ. Loại
này có màu trắng ngà hay xám, ít nhăn nheo và ít thơm hơn (vì lớp vỏ chứa
tinh dầu ñã mất) nhưng cay hơn (vì quả ñã chín).
Bên cạnh hai loại sản phẩm nói trên, tuy hiếm hơn, còn có hồ tiêu ñỏ, là
loại hồ tiêu chín cây hoặc ñược thu hái khi rất già, ủ chín sau ñó ñược chế


7
biến theo cách thức ñặc biệt ñể giữ màu ñỏ của vỏ. Hồ tiêu ñỏ có màu ñỏ
thẫm hơi ngả ñen, ñược sản xuất tại Ấn ðộ và Bà Rịa - Vũng Tàu (Việt Nam).
Giá trị xuất khẩu của tiêu ñỏ sau khi chế biến cao hơn gấp 3 ñến 4 lần so với
hat tiêu ñen.
c. ðặc ñiểm của hồ tiêu
Cây hồ tiêu có những ñặc ñiểm riêng chỉ phù hợp với ñặc tính của nó,
nghĩa là ñòi hỏi về ñiều kiện tự nhiên phù hợp. Cây hồ tiêu thích hợp với khí
hậu vùng xích ñạo và nhiệt ñới. Nhiệt ñộ thích hợp trung bình 22-28oC. Hồ
tiêu yêu cầu lượng mưa cao từ 2000-3000mm/năm, phân bổ ñều trong 7-8
tháng và cần 3-5 tháng không mưa ñể tượng hoa. Hồ tiêu thích hợp với ñất tơi
xốp, nhiều mùn, pH 5,5-6,5. Mật ñộ trồng thích hợp nhất của hồ tiêu từ 1.2002.000 nọc/ha, ñất dốc nên trồng thưa, ñất bằng nên trồng dày hơn.
Cây hồ tiêu ñòi hỏi nhiều vốn ñầu tư trong thời kỳ xây dựng cơ bản và
do vậy cây công nghiệp này thường có chu kỳ kinh doanh dài, do ñó thời gian

thu hồi vốn cũng dài và cần phải có qui trình kỹ thuật thích hợp cho cả chu kỳ
sản xuất. Với năng suất bình quân 2 tấn/ha, hàng năm cây hồ tiêu lấy ñi từ ñất
70kg ñạm (N) + 16kg Lân (P2O5) + 42kg Kali (K2O) + 18kg Magiê (MgO) +
67kg Canxi (CaO). Các kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy, với mật ñộ
1750 nọc/ha, mỗi năm hồ tiêu lấy ñi từ ñất khoảng 250kg N + 35kg P2O5 +
205kg K2O + 45kg CaO + 20kg MgO (De Waard, 1965). Ở những cây ñầy ñủ
dinh dưỡng, hàm lượng trong lá hồ tiêu thường dao ñộng trong khoảng 3,13,4% N; 0,16-0,18% P; 3,4-4,3% K; 0,44% MgO; 1,67% CaO, luôn cao hơn
so với các cây trồng khác. ðiều này chứng tỏ cây hồ tiêu hút và tích luỹ nhiều
dinh dưỡng hơn so với một số cây trồng khác (Cục Trồng trọt bộ NN và
PTNT(2010)). Cây hồ tiêu có nhu cầu ñạm và kali là cao nhất sau tới lân,
canxi, magiê và các vi lượng khác. Hiện tại, nhiều vườn hồ tiêu ở nước ta do
ñịa hình cao, dốc, ñất có thành phần cơ giới nhẹ lại ñược tưới nước thường


8
xuyên nên dinh dưỡng bị rửa trôi nhiều. Các hàng tiêu phía rìa vườn, nhất là
gần ñường thoát nước thường có biểu hiện thiếu kali và magiê rất rõ. Thiếu
kali, lá bị khô ñầu và lan hết phân nửa lá. Thiếu magiê, các lá trưởng thành
chuyển màu vàng lục nhưng gân lá còn xanh.
Cây hồ tiêu ñòi hỏi qui trình kỹ thuật cao từ trồng, chăm sóc, khai thác
sản xuất bảo quản và chế biến ñể ñáp ứng yêu cầu của công nghiệp về mặt
chất lượng. Tất cả các khâu này ñều ñòi hỏi ñược ñầu tư khá lớn cả về kỹ
thuật, công nghệ và lao ñộng có trình ñộ cao.
Cây hồ tiêu ñòi hỏi trình ñộ thâm canh cao, ñầu tư lao ñộng sống và
lao ñộng có chất lượng. ðặc ñiểm này ñòi hỏi phải có nguồn nhân lực có chất
lượng cao mới bảo ñảm phát triển sản xuất cây hồ tiêu có hiệu quả.
Như vậy cây công nghiệp là một trong những cây trồng có chu kỳ sinh
trưởng và kinh doanh dài gắn với ñiều kiện tự nhiên thích hợp với nó và ñòi
hỏi nguồn vốn lớn, kỹ thuật cao.
1.1.2. Khái niệm và tầm quan trọng của phát triển cây hồ tiêu

a. Khái niệm
Phát triển cây hồ tiêu có thể tiếp cận theo nhiều cách khác nhau. Ở ñây,
khái niệm về phát triển sẽ tiếp cận theo quá trình sản xuất. Cụ thế: Phát triển
cây hồ tiêu là các nỗ lực của các chủ thể ñể gia tăng năng lực sản xuất và kết
quả sản xuất hồ tiêu thông qua mở rộng quy mô sản xuất có thể, hoàn thiện tổ
chức sản xuất, nâng cao năng suất và tăng giá trị gia tăng sản phẩm hồ tiêu.
Khái niệm này sẽ bao hàm các quá trình từ tạo ra và mở rộng năng lực
sản xuất, các hoạt ñộng ñể tăng giá trị gia tăng sản phẩm cây hồ tiêu. ðiều
này phụ thuộc vào nhiều yếu tố cả chủ quan và khách quan như ñiều kiện tự
nhiên, nguồn lực, thị trường và khả năng tham gia vào chuỗi giá trị.
b. Tầm quan trọng của cây hồ tiêu
Cây công nghiệp nói chung và cây hồ tiêu nói riêng có vai trò quan


9
trọng trong phát triển kinh tế; ñặc biệt là các nước ñang phát triển, những nơi
có ñiều kiện phát triển sản xuất loại cây này. Trên thế giới có không nhiều
những nơi thuận lợi cho phát triển cây hồ tiêu. Ở Việt Nam, vùng trồng tiêu
thích hợp nhất là Phú Quốc - Kiên Giang, Chư Sê - Gia Lai, Lộc Ninh, Bình
Long – Bình Phước, ðăk Song, ðăk Lấp - ðăk Nông và một số ñịa phương
khác thuộc vùng ðông Nam Bộ và Tây Nguyên. Thực tế cho thấy cây trồng
này có vai trò rất lớn cụ thể như sau:
Phát triển cây hồ tiêu tạo ra các sản phầm mà có vị trí quan trọng trong
việc cung cấp nguyên liệu có giá trị cho công nghiệp chế biến tạo ra sản phẩm
nhằm phục vụ tiêu dùng của thị trường. Phát triển cây trồng này quyết ñịnh
tới sự phát triển của một số ngành kinh tế qua ñó ảnh hưởng không nhỏ tới cơ
cấu kinh tế của ñịa phương hay vùng lãnh thổ. Quan trọng nhất phải kể tới vai
trò của cây hồ tiêu trong ñáp ứng yêu cầu to lớn về hàng xuất khẩu. Trên 95%
lượng hồ tiêu sản xuất hàng năm dùng cho xuất khẩu, và hồ tiêu Việt Nam
ñược xuất khẩu sang hơn 80 nước và lãnh thổ. Năm 2012, xuất khẩu tiêu của

Việt Nam ñạt 119 nghìn tấn, thu về 808 triệu USD. ðến hết tháng 9/2013 xuất
khẩu ñược 112.000 tấn với giá trị 743 triệu USD. Việt Nam hiện ñứng ñầu thế
giới về sản lượng hồ tiêu xuất khẩu, chiếm tới 50% sản lượng tiêu xuất khẩu
của toàn thế giới.
Việc phát triển sản xuất cây hồ tiêu còn cho phép khai thác những lợi
thế về ñất ñai, khí hậu của các vùng hình thành vùng chuyên canh lớn qua ñó
hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn. Việc hình thành vùng chuyên canh
cây công nghiệp tập trung này sẽ tạo ra vùng nguyên liệu lớn cho phép tập
trung các yếu tố sản xuất trên quy mô lớn nhất ñịnh thúc ñẩy công nghiệp hóa
cũng như tận dụng lợi thế do sản xuất quy mô lớn.
Cây hồ tiêu phát triển còn góp phần thực hiện phân công lao ñộng xã
hội trong nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ngày càng
hợp lý hơn.


10
Khi phát triển cây hồ tiêu không chỉ cho phép khai thác có hiệu quả tài
nguyên mà còn tận dụng nguồn lao ñộng ñang dư thừa hiện nay tạo ra việc
làm và thu nhập cho lao ñộng. Nhiều ñịa phương coi phát triển cây hồ tiêu là
một giải pháp ñể xóa ñói giảm nghèo hữu hiệu.
Cây hồ tiêu vì vậy không chỉ có vai trò lớn với sự phát triển kinh tế mà
cả với sự phát triển xã hội. Nó ñã ñóng góp vào tạo ra nhiều sản lượng hơn,
tạo ra tích lũy vốn, nâng cao kỹ thuật, tạo ra việc làm và thu nhập cho lao
ñộng.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU
1.2.1. Nội dung phát triển cây hồ tiêu
a. Phát triển về quy mô sản xuất cây hồ tiêu
Trong Kinh tế thì phát triển kinh tế nói chung là sự vận ñộng ñi lên
theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn về mọi mặt cả kinh tế và xã hội. Sự
phát triển ñược bảo ñảm bằng sự gia tăng quy mô sản lượng của nền kinh tế

(thường ñược phản ánh bằng gia tăng GDP hay GNP) ñồng thời duy trì ổn
ñịnh cùng với việc gia tăng không ngừng mức sống cho dân chúng. Do vậy sự
phát triển của các hoạt ñộng kinh tế nào ñó chính là sự gia tăng sản lượng
ñược tạo ra và duy trì theo thời gian ñồng thời bảo ñảm nâng cao mức sống
cho người sản xuất.
Quy mô sản lượng cây hồ tiêu thể hiện kết quả hoạt ñộng sản xuất cây
hồ tiêu trong một thời kỳ nhất ñịnh. Quá trình sản xuất này là kết quả quá
trình phân bổ sử dụng các yếu tố nguồn lực trong sản xuất cây công nghiệp
này. Theo thời gian việc phân bổ sử dụng nguồn lực trong sản xuất cây hồ
tiêu thay ñổi khiến sản lượng sản phẩm tạo ra cũng thay ñổi.
Khi quy mô sản lượng tăng lên nghĩa là lượng sản phẩm ñược sản xuất
ra nhiều hơn và quá trình này cũng có sự ñiều chỉnh phân bổ và sử dụng
nguồn lực khác nhau. ðiều ñó có nghĩa là sự gia tăng sản lượng này chỉ là sự


11
phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình ñiều chỉnh phân bổ nguồn lực này,
nói cách khác sự gia tăng sản lượng này không nói rõ là do phân bổ sử dụng
các nguồn lực theo chiều rộng hay chiều sâu. Như vậy sự gia tăng này gắn với
việc gia tăng các nguồn lực cho sản xuất cây hồ tiêu.
Phân bổ sử dụng nguồn lực theo chiều sâu chủ yếu dựa vào thay ñổi kỹ
thuật, công nghệ sản xuất, giống mới có năng suất cao hay thích nghi tốt với
ñiều kiện khí hậu, tổ chức quản lý sản xuất tốt hơn, trình ñộ lao ñộng cao
hơn… Những thay ñổi này khiến sản lượng cây hồ tiêu trên mỗi ñơn vị diện
tích tăng lên hay giảm lượng sản phẩm hao hụt do công nghệ sau thu hoạch
không tốt. Cũng nhờ tiến bộ kỹ thuật mà cho phép tăng giá trị của sản phẩm
cây công nghiệp này cao hơn.
Ngược lại, phân bổ sử dụng nguồn lực theo chiều rộng là tăng nguồn
lực vốn, lao ñộng hay ñất ñai… tăng quy mô sản xuất. Nhờ nguồn lực tăng lên
chẳng hạn như gia tăng diện tích ñất ñai trồng cây hồ tiêu và duy trì năng suất

không ñổi thì sản lượng cũng cao hơn.
Các yếu tố nguồn lực có vai trò quyết ñịnh tới sản lượng sản phẩm
ñược sản xuất ra theo mô hình hàm sản xuất trong lý thuyết kinh tế ñã khẳng
ñịnh. Là một ngành trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất hồ tiêu cũng cần
phải có diện tích ñất ñai nhất ñịnh và tất nhiên là diện tích ñất có ñiều kiện
phù hợp với cây công nghiệp này. Như vậy, với người sản xuất hồ tiêu ñiều
kiện ñầu tiên là ñất trồng hồ tiêu. Nhưng nếu quy mô sản xuất hồ tiêu cứ
manh mún nhỏ lẻ chi phí sản xuất cao hơn và năng suất chất lượng thấp hơn
so với sản xuất quy mô lớn. Do vậy phải có diện tích ñủ lớn ñể có thể tận
dụng tính kinh tế của quy mô ñể hạ chi phí sản xuất, có thể ñầu tư thâm canh
mạnh hơn. Hiện nay với quy ñịnh hạn ñiền trong nông nghiệp ñang là một cản
trở lớn với quá trình tích tụ ñất ñai ñể phát triển nông nghiệp. Các hộ kinh
doanh có thể hợp tác sản xuất hay thuê mướn thêm ñất ñể canh tác, nhưng khó


12
khăn không nhỏ khi kinh doanh cây trồng nông nghiệp dài hạn.
Nguồn lực thứ hai cũng rất quan trọng với sản xuất hồ tiêu chính là vốn
sản xuất. Vốn cho sản xuất bao gồm: (1) vốn ñầu tư ban ñầu và (2) vốn lưu
ñộng sản xuất. Cây hồ tiêu là cây công nghiệp lâu năm chu kỳ kinh doanh kéo
dài sau 3 năm bắt ñầu cho thu hoạch (thu bói), năng xuất rất thấp không ñủ ñể
ñầu tư chăm sóc trong năm ñó; thường từ năm thứ 4 trở ñi mới thu chính nên
sản xuất hồ tiêu phải có vốn ñầu tư khá lớn từ chuẩn bị ñất trồng ñủ tiêu
chuẩn, rồi chi phí cây giống, thiết kế trụ trồng phù hợp, vườn che và hệ thống
tưới tiêu; rồi máy móc nông nghiệp như máy kéo, máy xay, sấy tiêu; kho chứa
bảo quản cũng khá lớn. Quá trình sản xuất cũng cần có nguồn vốn lưu ñộng
ñể duy trì mua vật tư, trả công lao ñộng và các chi phí cho các dịch vụ khác.
Tình hình cung cấp vốn phụ thuộc khá nhiều vào thu nhập của chính người
sản xuất. Nếu sản lượng bình thường và giá tiêu duy trì mức cao thì người sản
xuất có khả năng tích lũy cao nên vốn cho sản xuất có thể bảo ñảm ñược.

Nhưng nếu biến ñộng của thị trường thì nguồn cung vốn sẽ bị ảnh hưởng.
Ngoài ra hoạt ñộng của hệ thống ngân hàng và các quỹ tín dụng ở khu vực
này sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho kinh doanh của người sản xuất hồ
tiêu rất cao. Nhưng thực tế nhiều vùng nông thôn, thị trường tài chính này
dường như không ñược cung cấp bởi khu vực chính thức vì nhiều lý do khác
nhau như quy mô nhỏ, thẩm ñịnh khó khăn, khó kiểm soát, rủi ro cao mà chủ
yếu từ dịch vụ tài chính không chính thức. Nếu các hợp tác xã tín dụng nhân
dân phát triển ở khu vực này sẽ thuận lợi hơn và dễ dàng hơn trong thỏa mãn
nhu cầu khách hàng sản xuất cây hồ tiêu nói riêng và nông nghiệp nói chung.
Sản xuất hồ tiêu là loại cây công nghiệp lâu năm, muốn sản xuất quy
mô lớn và thâm canh thì phải ñầu tư cả vốn và lao ñộng. Người sản xuất
không chỉ dựa vào lao ñộng của hộ gia ñình mà phải thuê ngoài. Dù lao ñộng
ở khu vực nông thôn vốn dư thừa nhưng không phải lúc nào cũng dư thừa


13
nhất là thời ñiểm mùa vụ thu hoạch nông sản ở nông thôn. Ngoài ra một số
công ñoạn trong sản xuất hồ tiêu cần lao ñộng có tay nghề chứ không chỉ lao
ñộng giản ñơn. Nên lao ñộng cũng là một trong những vấn ñề cần phải giải
quyết trong sản xuất cây hồ tiêu.
Ngoài ra kỹ thuật và công nghệ sản xuất bảo quản và chế biến cũng rất
quan trọng. Tuy nhiên việc huy ñộng nhân tố này còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác như khả năng vốn và trình ñộ của người sản xuất.
Tùy theo ñiều kiện mà người ta tập trung khai thác các nguồn lực và
phát triển theo hướng nào. Xu hướng chung là giai ñoạn ñầu khai thác theo
chiều rộng sau ñó chuyển dần sang khai thác theo chiều sâu.
Gia tăng quy mô sản xuất cây công nghiệp nếu phản ánh bằng chỉ tiêu
giá trị còn thì sẽ là phần giá trị tăng sản lượng tăng lên theo thời gian tính theo
giá cố ñịnh. Khi ñó giá trị tăng lên này là do sản phẩm nhiều hơn và do tăng
giá trị gia tăng cho sản phẩm. ðể thu ñược sản phẩm của cây hồ tiêu phải thực

hiện nhiều khâu sản xuất khác nhau. Chẳng hạn sản xuất thu hoạch sơ chế,
chế biến ñóng gói… Sản phẩm qua chế biến với công nghệ chế biến khác
nhau cũng sẽ cho các sản phẩm khác nhau hay khi gắn những nhãn hiệu khác
nhau cũng là những sản phẩm khác nhau. Trải qua mỗi công ñoạn này cho
ñến tay người tiêu dùng thì giá trị của sản phẩm cây hồ tiêu cũng tăng thêm
khiến giá trị sản lượng chung sẽ tăng.
b. Thâm canh tăng năng suất cây trồng
Theo K.Mác (1963) tái sản xuất mở rộng trong nông nghiệp nói chung
và sản xuất hồ tiêu nói riêng ñược thực hiện theo hai phương thức: quảng
canh và thâm canh. Tái sản xuất mở rộng ñược thực hiện quảng canh nhờ mở
rộng diện tích ruộng ñất và thâm canh nhờ sử dụng hiệu quả hơn các tư liệu
sản xuất. Như vậy, thâm canh là phương thức sản xuất tiên tiến nhằm tăng sản
lượng nông sản bằng cách nâng cao ñộ phì nhiêu kinh tế của ruộng ñất, thông


14
qua việc ñầu tư thêm vốn và kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp. Lênin ñã
phát triển thêm lý luận của Mác về vấn ñề này. Ông cho rằng nền nông
nghiệp phát triển chủ yếu bằng thâm canh, không phải bằng cách tăng diện
tích ruộng ñất cày cấy, mà bằng cách nâng cao chất lượng công việc ñồng
áng, bằng cách tăng mức tư bản ñầu tư vào diện tích ñất ñai ñã có trước ñó.
Hay thâm canh là sự tăng chi phí thêm về lao ñộng và tư bản. Trong nghiên
cứu của mình Lênin khẳng ñịnh việc ñầu tư tư bản vào ruộng ñất có ý nghĩa là
thay ñổi về kỹ thuật trong nông nghiệp, là tiến hành thâm canh nông nghiệp,
là chuyển sang chế ñộ canh tác cao hơn, là tăng cường dùng nhiều phân bón
nhân tạo, là cải tiến công cụ và máy móc, là ngày càng dùng nhiều lao ñộng
làm. Như vậy, nội dung thâm canh nông nghiệp gắn với ñầu tư ñược thực hiện
trên cơ sở áp dụng những thành tựu khoa học - công nghệ mới.
Thâm canh nông nghiệp nói chung và cây hồ tiêu nói riêng là quá trình
kinh tế rất ña dạng và phức tạp, ñặc biệt trong ñiều kiện sản xuất hiện ñại, khi

cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và ñang diễn ra một cách mạnh mẽ trên
phạm vi rộng lớn. Vì vậy giải thích ñúng ñắn thâm canh nông nghiệp chính có
ý nghĩa hết sức to lớn cả về lý luận cũng như thực tiễn.
Các nhà kinh tế học ñã cũng ñã nhấn mạnh mối liên hệ chặt chẽ giữa
thâm canh nông nghiệp với việc áp dụng những thành tựu của tiến bộ khoa
học - công nghệ trong nông nghiệp. Từ ñó chúng ta có thể thấy nâng cao trình
ñộ thâm canh cây hồ tiêu chính là bằng nâng cao trình ñộ cơ giới hóa, thủy lợi
hóa, ñầy mạnh chuyển giao công nghệ, cải tiến và áp dụng giống mới… trong
sản xuất cây công nghiệp này.
Sự phát triển của nông nghiệp theo lý thuyết phát triển không chỉ ñơn
giản chỉ bằng phát triển theo chiều rộng ñể tăng quy mô sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất hồ tiêu cũng vây không chỉ dựa vào phát triển theo quy mô. Theo
mô hình hàm sản xuất SS Park (1992) thì phát triển nông nghiệp nói chung và


15
cây hồ tiêu nói riêng là quá trình không ngừng nâng cao năng suất cây trồng
và hiệu quả sản xuất thể hiện qua thay ñổi hàm sản xuất nhờ tiến bộ công
nghệ.
Mô hình chuyển dịch năng suất lao ñộng (Bùi Quang Bình (2010))
quá trình phát triển nông nghiệp nói chung và cây hồ tiêu là quá trình
chuyển dần từ phát triển dựa vào quy mô diện tích ñất trên ñầu người lớn
nhưng năng suất thấp dần do diện tích ñất có giới hạn không thể khai thác
thêm chuyển dần sang tăng sản lượng trên một ñơn vị diện tích – năng suất
ñất. Nghĩa là sản lượng tăng lên từ khai thác theo chiều rộng chuyển sang
khai thác theo chiều sâu.
Quá trình chuyển dịch này ñòi hỏi phải ñầu tư thâm canh theo chiều sâu
vì muốn nâng trình ñộ công nghệ và kỹ thuật sản xuất phải ñầu tư rất lớn.
Nghĩa là nâng cao năng suất ñể phát triển theo chiều sâu gắn với thâm canh
theo chiều sâu. ðây là con ñường tất yếu của phát triển của sản xuất nông

nghiệp. Quá trình ñầu tư thâm canh có thể bằng nhiều cách chẳng hạn ñầu tư
cho giống mới, phương pháp canh tác mới, sử dụng máy móc hiện ñại hay áp
dụng công nghệ mới.
Phát triển theo chiều sâu cây hồ tiêu phải nâng cao năng suất cây trồng,
Những yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với phát triển theo chiều sâu vì ñều dựa
trên tiến bộ kỹ thuật, công nghệ và phương thức quản lý.
c. Hoàn thiện tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất theo mô hình nào quyết ñịnh mức sản lượng ñầu ra
hay quy mô sản xuất nông nghiệp. Các mô hình phát triển nông nghiệp ñặc
biệt là mô hình của Todaro (1990) ñã chỉ ra rằng quá trình này gắn với quá
trình thay ñổi tổ chức sản xuất nông nghiệp từ sản xuất tự cấp tự túc của hộ
gia ñình chuyển dần tới mô hình trang trại chuyên môn hóa cao. Các trang
trại phát triển sẽ xuất hiện nhu cầu hợp tác với nhau và mô hình HTX sẽ
ñược áp dụng.


16
Phát triển nông nghiệp cũng là mục tiêu của nhiều nghiên cứu Việt
Nam, các nghiên cứu này cũng cho rằng phát triển nông nghiệp thể hiện nhiều
khía cạnh khác nhau. Tổ chức sản xuất nông nghiệp cũng ñược ñề cập tới,
ở Việt Nam những ñột phá trong tổ chức sản xuất nông nghiệp ñã trở thành
cú hích phát triển. Nguyễn Sinh Cúc, Trần ðức (1998) và ðặng Kim Sơn
(2008), Bùi Quang Bình (2006) khẳng ñịnh nên sử dụng mô hình kinh tế trang
trại và thực hiện dồn ñiền ñổi thửa mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp ñặc
biệt là sản xuất cây hồ tiêu trên quy mô lớn chuyên môn hóa cao. Ngoài ra thu
nhập của các hộ nông dân cũng ñược quan tâm nghiên cứu.
Quá trình chuyển ñổi mô hình tổ chức sản xuất này cũng sẽ bảo ñảm
cho nguồn lực ñược phân bổ và sử dụng trong sản xuất nông nghiệp một cách
có hiệu quả và kết quả là năng suất nông nghiệp tăng lên và sản lượng nông
nghiệp do ñó mà tăng lên.

Rõ ràng với ñặc thù là một loại cây công nghiệp lâu năm, việc phát
triển sản xuất hồ tiêu ñòi hỏi sản xuất chuyên canh tập trung trên quy mô lớn,
do ñó ñòi hỏi mô hình tổ chức sản xuất phải thay ñổi cho phù hợp mà xu thế
tất yếu là mô hình kinh tế trang trại và hợp tác xã.
d. Bảo ñảm thị trường sản phẩm
Thị trường là yếu tố quan trọng quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển
của các loại cây trồng nói chung, cây hồ tiêu nói riêng. ðặc biệt, sản phẩm
của cây hồ tiêu chủ yếu cung cấp cho xuất khẩu sản phẩm gia vị thực phẩm.
Trên thị trường thế giới, các sản phẩm hồ tiêu ñược giao dịch bởi các dạng
như: tiêu ñen, tiêu trắng (tiêu sọ), tiêu xanh và dầu nhựa tiêu. Nhu cầu tiêu thụ
hồ tiêu trên thế giới không ngừng gia tăng, trong khi ñó cây hồ tiêu chỉ canh
tác thích hợp ở vùng nhiệt ñới, do ñó hồ tiêu là một nông sản xuất khẩu quan
trọng của một số nước Châu Á và Châu Phi.
Tình hình thị trường xuất khẩu ảnh hưởng mạnh tới tình hình sản xuất


17
cũng như sự phát triển của cây công nghiệp lâu năm này. Với sản lượng xuất
khẩu của Việt Nam gần 1/2 của thế giới thì tình hình thị trường thế giới một
mặt chịu ảnh hưởng từ lượng cung hồ tiêu từ Việt Nam và mặt khác tình hình
thế giới cũng ảnh hưởng tình hình sản xuất trong nước.
Xu thế nhu cầu sản phẩm hồ tiêu cũng ảnh hưởng tới tình hình sản xuất
cây công nghiệp này. Những tiêu chuẩn sản xuất nông nghiệp sạch, chất
lượng qua chế biến… của thị trường thế giới ñòi hỏi người sản xuất hồ tiêu ở
Việt Nam sẽ phải có những ñiều chỉnh theo cho phù hợp. Họ phải thay ñổi tập
quán canh tác, chú trọng hơn tới quy trình sản xuất sạch và bảo vệ môi trường
từ sản xuất, thu hoạch và chế biến… chẳng hạn thu hoạch khi quả ñã chín chứ
không phải cả xanh và chín như trước ñây.
Việc tiêu thụ sản phẩm ñặc biệt là những sản phẩm ñặc thù như hồ tiêu
thì sản phẩm có ñược thương hiệu thể hiện chỉ dẫn ñịa lý sẽ gây chú ý cho

khách hàng nhiều hơn. Khi có thương hiệu người tiêu dùng – khách hàng
không chỉ biết xuất xứ nguồn gốc của sản phẩm gắn với những thuộc tính ñộc
ñáo và khác biệt chỉ nơi ñó mới có mà còn là sự cam kết trách nhiệm của
người sản xuất về sản phẩm của mình. Chính ñiều này tạo ra sự yên tâm khi
sử dụng sản phẩm và tạo ñược lòng tin với khách hàng và họ sẽ ưu tiên lựa
chọn sản phẩm khi có nhu cầu. Rõ ràng việc phát triển thương hiệu ñã có sẽ
góp phần quan trọng cho việc tiêu thụ sản phẩm hồ tiêu ñồng thời nâng cao
ñược thu nhập cho người sản xuất.
e. Tăng thu nhập và hiệu quả của người sản xuất cây hồ tiêu
Lao ñộng là nhân tố quyết ñịnh của quá trình sản xuất trong nền kinh
tế. Lao ñộng là chủ thể của quá trình sản xuất ñồng thời cũng là lực lượng sản
xuất chính và cũng là người hưởng thụ thành quả từ quá trình ñó. Tuy nhiên,
mức hưởng thụ thành quả này phụ thuộc khá nhiều vào chế ñộ phân phối.
Một trong những ñặc ñiểm của các nước ñang phát triển là phần lớn


×