Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phát triển nông nghiệp Huyện Đại Lộc- Tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN TÚC

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN TÚC

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY

Đà Nẵng - Năm 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác, trong luận văn có tham
khảo một số luận văn của khóa trước.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Túc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................. 3
6. Kết cấu luận văn .................................................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP .... 15
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔNG NGHIỆP ......... 15
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp ............................................................ 15
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân .................... 15
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ............................................. 16
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ................ 18
1.2.1. Phát triển quy mô sản xuất nông nghiệp ....................................... 18
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý ........................ 19
1.2.3. Huy động và sử dụng hiệu quả các yếu tố nguồn lực ................... 20

1.2.4. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp ....... 23
1.2.5. Nâng cao trình độ thâm canh trong sản xuất nông nghiệp ........... 24
1.2.6. Nâng cao kết quả và đóng góp của sản xuất nông nghiệp ............ 26
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP .. 27
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 27
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 28
1.3.3. Điều kiện kỹ thuật ......................................................................... 32


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
HUYỆN ĐẠI LỘC ........................................................................................ 34
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘICỦA
HUYỆN ĐẠI LỘC ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP .. 34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 37
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐẠI LỘC
TRONG THỜI GIAN QUA ............................................................................ 41
2.2.1. Thực trạng phát triển quy mô sản xuất nông nghiệp .................... 41
2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp .................. 48
2.2.3. Thực trạng sử dụng các yếu tố nguồn lực ..................................... 52
2.2.4. Tình hình tổ chức sản xuất trong nông nghiệp ............................. 58
2.2.5. Tình hình thâm canh trong nông nghiệp ....................................... 62
2.2.6. Kết quả và đóng góp của nông nghiệp của huyện ........................ 64
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC ........................................................................ 66
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 66
2.3.2. Những mặt hạn chế yếu kém trong sản xuất nông nghiệp ............ 67
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 68
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HUYỆN ĐẠI LỘC TRONG THỜI GIAN ĐẾN ....................... 69

3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ....................................................... 69
3.1.1. Các yếu tố môi trường................................................................... 69
3.1.2. Quy hoạch, Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp huyện Đại
Lộc ................................................................................................................. 71
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC ................................................................................ 75


3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển nông nghiệp theo khu vực ........ 75
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp.................................... 78
3.2.3. Giải pháp huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong
nông nghiệp ..................................................................................................... 79
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức sản xuất trong nông nghiệp ........................... 85
3.2.5. Mở rộng trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .................. 85
3.2.6. Tăng cường thâm canh trong nông nghiệp ................................... 86
3.2.7. Giải pháp khác .............................................................................. 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


GAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

HTX

Hợp tác xã

ICM

Quản lý cây trồng tổng hợp

IPM

Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp

KT-XH

Kinh tế xã hội




Lao động

LĐNN

Lao động nông nghiệp

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.

Tình hình dân số huyện Đại Lộc giai đoạn 2010-2014
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Đại Lộc giai đoạn
2010-2014
Giá trị sản xuất của các nhóm cây trồng tại huyện Đại Lộc giai
đoạn 2010-2014
Tình hình sản xuất một số cây lương thực chính của huyện Đại
Lộc giai đoạn 2010-2014
Sản lượng gia súc, gia cầm của huyện Đại Lộc giai đoạn 20102014
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Đại Lộc giai đoạn 20102014
Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt huyện Đại lộc giai đoạn 20102014
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi huyện 2010–
2014

Trang
40
41
44
45
47
49
51

51

2.9.

Tình hình sử dụng đất của huyện giai đoạn 2010-2014

52

2.10.

Tình hình LĐ trong SXNN huyện Đại Lộc giai đoạn 2010-2014

55

2.11.
2.12.

Sản lượng lương thực bình quân đầu người huyện Đại Lộc giai
đoạn 2010-2014
Nguồn vốn đầu tư trong SXNN của huyện Đại Lộc giai đoạn
2010-2014

55
56

2.13.

Số lượng máy phục vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc

58


2.14.

Số lượng cơ sở SXNN trên địa bàn huyện Đại Lộc

59

2.15.

Năng suất cây trồng huyện Đại Lộc giai đoạn 2010-2014

64

2.16.

Kết quả giảm nghèo năm 2014 so với năm 2013

65


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
2.1.

2.2.


2.3.

2.4.

Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp huyện Đại Lộc
giai đoạn 2010-2014
Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp huyện Đại Lộc
giai đoạn 2010-2014
Giá trị sản xuất các nhóm cây trồng của huyện Đại Lộc
giai đoạn 2010-2014
Tỷ trọng các ngành nông nghiệp của huyện Đại lộc
giai đoạn 2010-2014

Trang

42

43

45

50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành cung cấp nhiều loại sản phẩm thiết yếu cho đời

sống xã hội, là thị trường rộng lớn của nền kinh tế, cung cấp nguồn nhân lực
và tạo nên tích luỹ ban đầu cho sự nghiệp phát triển của đất nước. Lí luận và
thực tiễn đã chứng minh rằng, nông nghịêp đóng vai trò to lớn trong sự phát
triển kinh tế. Hầu hết các nước phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo sản
lượng lương thực, thực phẩm cần thiết đủ để nuôi sống dân tộc mình và tạo
nền tảng cho các ngành, các hoạt động kinh tế khác phát triển.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với điểm xuất phát thấp, khoảng
70% dân số sống ở nông thôn và 56% lao động xã hội làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp, sáng tạo ra 68% tổng giá trị kinh tế nông thôn, năng suất khai
thác ruộng đất còn thấp, quá trình sản xuất làm ảnh hưởng đến môi trường…
Để giải quyết những vấn đề này thì thực hiện phát triển nông nghiệp có ý
nghĩa vô cùng quan trọng với nước ta.
Đại Lộc là huyện nằm ở phía bắc của tỉnh Quảng Nam, phía bắc giáp
Tp Đà Nẵng, phía đông giáp thị xã Vĩnh Điện, phía đông giáp huyện Duy
Xuyên, phía nam giáp huyện Quế Sơn, phía tây bắc giáp huyện Đông Giang
và phía tây nam giáp huyện Nam Giang. Huyện Đại Lộc có sông Vu Gia và
sông Thu Bồn là sông chính chảy ngang qua huyện.
Người dân Đại Lộc đa phần sinh sống bằng các nghề trồng lúa nước,
cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu… Nổi tiếng nhất huyện là thôn Bàu
Tròn - xã Đại An, nơi đây là vùng chuyên sản xuất các loại rau như các loại
rau cải, đậu tây, đậu đũa (đậu que), bí đao, khổ qua, dưa leo (dưa chuột), đu
đủ, dưa hấu, bí đỏ, ớt... Cung ứng cho nhân dân trong vùng và TP.Đà Nẵng.
Đại Lộc ngày nay có nền kinh tế đang trên đà phát triển, người dân thuần


2

nông cây lúa ngày nào đã chuyển đổi con giống, cây trồng làm nền tảng để
phát triển kinh tế, bên cạnh của việc chuyển đổi này là việc áp dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật. Cụ thể như một số thôn của xã Đại An làm cây rau, mô

hình vườn ao chuồng.
Huyện Đại Lộc hiện còn tiềm ẩn một nghề tay trái của các lão nông
nhàn rỗi, đó là nghề trồng hoa và cây cảnh, nguồn cây mai (nổi tiếng trong và
ngoài nước), ở Đại Hoà, Ái Nghĩa có nhiều cây thế trồng lâu năm.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì nông nghiệp của huyện vẫn còn
nhiều hạn chế, tồn tại cần giải quyết như nông nghiệp phát triển chưa khai
thác tiềm năng, lợi thế của huyện, quá trình phát triển còn chạy theo chiều
rộng, phát triển kinh tế chưa thật sự chú ý phát triển chiều sâu, chưa chú ý
nhiều đến vấn đề môi trường cũng như vấn đề xã hội trong nông nghiệp, nông
thôn. Vì vậy, việc phát triển nông nghiệp được coi là một yêu cầu cấp thiết tại
huyện Đại Lộc.
Từ vấn đề cấp thiết trên, Do đó tác giả chọn đề tài “Phát triển nông
nghiệp (Theo nghĩa hẹp: Trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiêp)
trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam” để nâng cao giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp và tìm ra hướng đi mới phù hợp với tình hình thực tiễn
trên địa bàn huyện.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài được nghiên cứu nhằm làm rõ một số vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề phát triển nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại
Lộc giai đoạn 2010 - 2014.
- Đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Đại Lộc trong
thời gian tới theo hướng công nghệ cao, nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm
nông nghiệp.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
phát triển nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài nghiên cứu về phát triển nông nghiệp trên địa bàn
của huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Trong đó nông nghiệp được hiểu theo
nghĩa hẹp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp.
- Về thời gian: nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa
bàn của huyện Đại Lộc giai đoạn 2010 - 2014, đề xuất các giải pháp đến năm
2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thống kê để mô tả thực trạng phát triển nông
nghiệp trên địa bàn huyện Đại Lộc.
- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp trong việc phân tích thực
trạng các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp và phương pháp
khác.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển nền nông nghiệp. Kết
quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những căn cứ và cơ sở khoa học
cũng như những giải pháp cụ thể đáp ứng các yêu cầu bức thiết cho quy hoạch
nông nghiệp, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên. Đồng thời giúp ngành
nông nghiệp của huyện lập kế hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
hợp lý trên quan điểm phát triển bền vững nhằm áp dụng những tiến bộ khoa
học công nghệ, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân trong
vùng. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để xây dựng chiến lược PTNN
của huyện Đại Lộc từ nay đến năm 2020.


4

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp tại huyện
Đại Lộc trong thời gian đến.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nông nghiệp có vai trò rât quan trọng trong nền kinh tế, vấn đề phát
triển nông nghiệp luôn là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu lý luận, kinh
tế, các nhà làm chính sách. Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, bài viết
nghiên cứu về phát triển nông nghiệp cụ thể như:
Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành trung ương khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn có nêu ba mục tiêu tổng quát về phát triển
nông nghiệp như sau:
Thứ nhất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn,
hài hoà giữa các vùng, đặc biệt tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn
nhiều khó khăn; nông dân có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên
tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị giữ vai trò làm chủ nông thôn mới.
Thứ hai, xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại hoá,
bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước
mắt và lâu dài.
Thứ ba, xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội hiện
đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông


5


thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; nâng
cao sức mạnh của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng
giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức thành nền
tảng bền vững bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH theo định
hướng XHCN.
GS.TS Vương Đình Huệ (2014) trong bài viết: Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp nước ta hiện nay. Bài viết này đề xuất một số nội dung và giải pháp
cần thiết, cấp bách, góp phần nghiên cứu tiếp tục đổi mới căn bản và đồng bộ
về chiến lược, thể chế và tổ chức trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nhằm
tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết 26-NQ/TW khóa X của Ban Chấp
hành Trung ương và Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được phê duyệt
(Ngày 10-6-2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 899/QĐTTg phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững).
GS, TS. Đỗ Kim Chung, PGS, TS. Kim Thị Dung (2015) trong bài viết:
Nông nghiệp Việt Nam hướng tới phát triển bền vững.Vượt qua khó khăn,
năm 2014, ngành nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng 3,3%, cơ cấu kinh tế
nông nghiệp chuyển dịch theo hướng phù hợp hơn với nhu cầu thị trường, giá
trị kim ngạch xuất khẩu đạt 30,8 tỷ USD. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn chưa
thật sự phát triển bền vững: khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm nông
sản chưa cao, thị trường tiêu thụ thiếu ổn định, chưa hình thành có hiệu quả
chuỗi giá trị nông sản, thu nhập của cư dân nông thôn thấp.
GS.TS Nguyễn Trần Trọng (2010) trong bài viết: Để phát triển nông
nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và xu thế hội
nhập quốc tế ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, trước tiên đòi hỏi phải đổi mới
cách tiếp cận với nông nghiệp theo những góc độ: góc độ thị trường; góc độ
công nghiệp; góc độ môi sinh và thực hiện theo những định hướng chủ yếu sau:


6


1. Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá theo hướng kinh tế
thị trường hiện đại trong các đơn vị, ngành, vùng đã hình thành. Đồng thời,
từng bước chuyển các đơn vị, ngành, vùng nông nghiệp còn căn bản tự cấp, tự
túc ở các tỉnh miền núi, vùng dân tộc ít người lên sản xuất hàng hoá, xây dựng
các vùng sản xuất nông sản xuất khẩu tập trung, nhằm đáp ứng được nguồn cầu
về nông sản của thị trường trong nước và thế giới theo hướng số lượng ngày
càng nhiều, chủng loại ngày càng đa dạng, chất lượng ngày càng cao, giá ngày
càng rẻ, trong đó chất lượng nông sản là vấn đề cần đặc biệt quan tâm.
2. Tiếp tục đẩy mạnh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất
ruộng đất, đồng thời chú ý tới tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất
trên một đơn vị nông sản.
3. Hoàn thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển toàn
diện trên cơ sở chuyên môn hóa, tập trung hóa trong từng ngành, từng vùng
sản xuất nông nghiệp nhằm sử dụng hiệu quả lợi thế so sánh của nông nghiệp
Việt Nam trên thị trường trong và ngoài nước.
4. Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, xây dựng các
vùng nguyên liệu vững chắc, nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến.
5. Cùng với các việc trên cần xây dựng các loại hình thức kinh tế phù
hợp trong nông nghiệp.
6. Thực hiện một số chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp giai
đoạn 2011 - 2020.
7. Bảo vệ môi trường sinh thái trong nông nghiệp theo hướng phát triển
nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch và hạn chế đến
mức tối đa sự tác động từ bên ngoài.
Theo GS.TS Đỗ Kim Chung cho rằng: Phát triển nông nghiệp thể hiện
quá trình thay đổi của nền nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước
đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất. Nền nông nghiệp


7


phát triển là một nền sản xuất vật chất không những có nhiều hơn về đầu ra
(sản phẩm và dịch vụ), đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu,
thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về
nông nghiệp. Trước hết, phát triển nông nghiệp là một quá trình, không phải
trong trạng thái tĩnh. Quá trình thay đổi của nền nông nghiệp chịu sự tác động
của quy luật thị trường, chính sách can thiệp vào nền nông nghiệp của Chính
phủ, nhận thức và ứng xử của người sản xuất và người tiêu dùng về các sản
phẩm và dịch vụ tạo ra trong lĩnh vực nông nghiệp.
GS.TS. Võ Tòng Xuân (2009), bài viết “Nông dân và nông nghiệp Việt
Nam nhìn từ sản xuất thị trường” có những đề xuất để đưa nông nghiệp nước
ta tăng trưởng nhanh và hiện đại hơn các nước trong khu vực với giải pháp để
người trồng lúa có lãi, nâng cao thu nhập, ổn định được cuộc sống, đồng thời
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Từ đó, dưới góc độ nhìn từ sản xuất
vấn đề đặt ra với ngành nông nghiệp và cả người nông dân cũng cần đổi mới
để tăng tính cạnh tranh.
Bài viết của Bộ NN PTNT (ngày 3/5/2011 – đăng bởi Trần Thị Thuận):
Định hướng chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 20112020 đã đưa ra các quan điểm sau:
- Phát triển nông nghiệp - nông thôn đóng vai trò chiến lược trong sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và
lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị,
bảo đảm an ninh quốc phòng, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái đất nước.
- Các vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn phải giải quyết đồng bộ
gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nông dân là chủ thể của quá


8


trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công
nghiệp dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản. Phát triển toàn
diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn phải dựa trên cơ chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng,
từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội,
trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai thác tốt các điều kiện thuận
lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy cao nội lực, đồng thời tăng mạnh
đầu tư của Nhà nước và xã hội; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công
nghệ tiên tiến, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu
nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông
thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đậm đà bản
sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới, nâng cao đời sống nông dân.
- Phát triển phải vững bền cả về tự nhiên và xã hội. Đảm bảo môi
trường sản xuất nông nghiệp và nông thôn trong sạch; thực phẩm vệ sinh; tài
nguyên sinh học đa dạng; giảm thiểu rủi ro do bệnh tật, thiên tai và quá trình
biến đổi khí hậu gây ra; thu hẹp khoảng cách về cơ hội phát triển giữa đô thị
và nông thôn, giữa các nhóm cư dân nông thôn; hỗ trợ người nghèo, những
nhóm đối tượng khó khăn trong quá trình phát triển.
TS. Phạm Đi (2014) bài viết: Từ sau Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VI của Đảng, nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan
đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã ra đời và đi vào cuộc sống mà điểm
nhấn chính là Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Có thể nói, từ chính sách đúng đắn



9

và kịp thời này đã làm cho “tam nông” gặt hái được những thành tựu: đời
sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận người dân nông thôn từng bước được
cải thiện, tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn giảm nhanh, một bộ phận không nhỏ
nông dân đã vươn lên khá giả và giàu có; cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển
dịch theo hướng tích cực: tăng phần đóng góp của công nghiệp, dịch vụ và
các ngành nghề chuyên môn, nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn không ngừng được tăng
cường; bộ mặt nông thôn Việt Nam ngày càng thay đổi tích cực; mức sống
người dân nông thôn từng bước được cải thiện; sự phát triển của thành thị và
nông thôn trở nên cân đối, hài hòa hơn.
TS. Nguyễn Quốc Dũng (2014) Giám đốc Học viện Chính trị Khu vực
IV viết bài: Vai trò của doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng mẫu lớn ở
đồng bằng sông Cửu Long. Xây dựng cánh đồng mẫu lớn là con đường để
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; hướng đến một nền nông nghiệp
hàng hóa, có năng suất, chất lượng và tính cạnh tranh cao. Cánh đồng mẫu lớn
- điểm sáng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.Cánh
đồng mẫu lớn là mô hình “liên kết bốn nhà”: nhà nước, nhà khoa học, nhà
doanh nghiệp và nhà nông. Trong mối liên kết đó, “mỗi nhà” đều có vị trí, vai
trò riêng. Có một nhà nghiên cứu ví cánh đồng mẫu lớn giống như con thuyền
lớn, trong đó doanh nghiệp giống như người cầm cờ đứng mũi thuyền và
hứng chịu sóng gió của nền kinh tế; đằng sau doanh nghiệp là Nhà nước người cầm lái đưa ra cơ chế, chính sách bảo đảm cho nông dân và doanh
nghiệp đi vào sản xuất lớn. Nông dân là động cơ của con thuyền, là nước đỡ
để con thuyền đó tiến lên. Nhà khoa học đứng trên con thuyền này có vai trò
là cố vấn cho sản xuất…
Vai trò của doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng mẫu lớn thể hiện ở
những mặt sau:



10

Doanh nghiệp là người cung ứng vật tư đầu vào cho nông dân.
Doanh nghiệp là người chỉ đạo sản xuất, hỗ trợ về mặt kỹ thuật sản xuất
cho nông dân.
Doanh nghiệp là người tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Bài học kinh nghiệp về: Thực hiện “Tam nông” ở Bắc Ninh: Phát triển
kinh tế nông nghiệp theo hướng hàng hóa (cổng thông tin điện tử của bộ NN
và PTNT)
(Mard-13/8/2010): Từ một tỉnh thuần nông, Bắc Ninh đã và đang tập
trung quy hoạch để phát triển các khu, cụm công nghiệp và đô thị, thu hút
nhiều doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh, phấn đấu là tỉnh công nghiệp vào năm
2020.
Với điều kiện kinh tế địa phương phát triển, là cơ hội để kinh tế nông
nghiệp nông thôn chuyển biến theo, đặc biệt là đối với phụ nữ vùng nông thôn
có điều kiện thuận lợi để làm kinh tế nông nghiệp theo hướng hàng hoá. Nhờ
đó, những năm qua, nhiều doanh nghiệp vừa và cực nhỏ do phụ nữ làm chủ ra
đời góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp –
nông thôn và giải quyết việc làm cho phần lớn số lao động là nữ trong nông
nghiệp trong tỉnh.
Để giúp cho việc quản lý nguồn vốn chặt chẽ, có hiệu quả trong các
doanh nghiệp vừa và cực nhỏ do phụ nữ làm chủ, các cấp Hội phụ nữ phối
hợp với chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa
bàn thường xuyên mở các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức quản lý và sử
dụng vốn vay cho cán bộ, hội viên được vay vốn để sản xuất kinh doanh.
Ngoài hỗ trợ vốn vay, việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, tham quan các mô
hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi...cho hàng nghìn lượt phụ nữ vay
vốn. Nhờ đó, nhiều phụ nữ đã mạnh dạn đầu tư làm kinh tế xuất phát từ hộ gia
đình có hiệu quả và dần mở rộng hoạt động sản xuất vươn lên trở thành chủ



11

các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong 10 năm qua, tỉnh Bắc Ninh đã tổ chức 38
lớp tập huấn cho 1.150 cán bộ, hội viên phụ nữ là chủ các doanh nghiệp, các
hộ sản xuất kinh doanh ở tất cả các địa phương trong tỉnh nhằm trang bị kiến
thức về quản lý doanh nghiệp, hạch toán kinh doanh, tư vấn nâng cao năng
lực, nghệ thuật bán hàng...Đến tháng 6/2010, toàn tỉnh đã thành lập được 52
câu lạc bộ doanh nghiệp nữ, trong đó có 1 câu lạc bộ doanh nhân nữ cấp
huyện, thị xã; 1 câu lạc bộ doanh nhân nữ cấp tỉnh với hàng chục thành viên
nữ là chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia.
Ông Nguyễn Lương Thành, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh cho
biết: Đối với Bắc Ninh, mặc dù định hướng phát triển thành tỉnh công nghiệp
song những năm qua, tỉnh luôn chú trọng vấn đề “Tam nông” với việc ban
hành và thực thi hiệu quả chủ trương, cơ chế chính sách đầu tư cho lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Nhờ đó, hàng nghìn lượt hộ nông dân ở
khu vực nông thôn đã thực sự trở thành chủ thể sản xuất kinh doanh, góp
phần vào sự ophát triển vượt bậc trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn, đưa cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, bộ mặt nông thôn từng
bước đổi mới. Xuất phát từ đồng vốn vay ngân hàng và được trang bị kiến
thức quản lý kinh tế, nhiều phụ nữ đã mạnh dạn đầu tư và áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi như
chăn nuôi theo mô hình trang trại, cấy lúa chất lượng cao, trồng dưa xuất
khẩu, mở mang ngành nghề như may mặc xuất khẩu..nhiều phụ nữ đã vươn
lên làm giàu chính đáng, thu nhập đạt từ 20 triệu đến hàng trăm triệu đồng
mỗi năm và tạo việc làm cho hàng trăm lao động khác có thu nhập ổn định ở
xã Ninh Xá, huyện Thuận Thành như chị Thuận-Chi hội Bùi Xá; chị Thìn-Chi
hội Chè...
Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Bắc Ninh, bà Nguyễn Thị Vân
cho biết: Bằng sự nỗ lực của các cấp hội phụ nữ và chính quyền địa phương,



12

từ 2001 đến nay các cơ sở Hội đã thành lập được 745 tổ vay vốn, giải quyết
cho 5.948 lượt thành viên phụ nữ với tổng số tiền trên 46 tỷ đồng, đáp ứng
93% số thành viên hội phụ nữ nông thôn có nhu cầu vay vốn ngân hàng để
sản xuất kinh doanh. Qua đó, khẳng định vai trò của phụ nữ trong thời đại
mới, đó là quản lý kinh doanh, đầu tư sản xuất từ các mô hình kinh tế nông
nghiệp nhỏ, các nghề thủ công truyền thống để mở rộng kinh doanh, làm chủ
doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Đến nay, toàn tỉnh Bắc Ninh có gần 2.500 trang trại, hàng nghìn doanh
nghiệp, HTX, tổ hợp tác và hộ sản xuất kinh doanh hiệu quả trong khu vực
nông nghiệp, nông thôn, góp phần thúc đẩy tiến trình thực hiện Công nghiệp
hoá, hiện đại hoá tỉnh Bắc Ninh./.
Bài học kinh nghiệp về: Nhân rộng mô hình dịch vụ vật tư trong HTX
nông nghiệp: Giải pháp giúp nông dân làm giàu (cổng thông tin điện tử của
bộ NN và PTNT)
(Mard-04/8/2011): Ngày 02/8/2011, Liên minh hợp tác xã (LMHTX)
tỉnh Quảng Ngãi đã tổ chức Hội thảo “Nhân rộng mô hình dịch vụ vật tư trong
HTX nông nghiệp”, nhằm trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau; “hoá giải”
một phần phân vân của Ban quản trị những HTX chưa làm dịch vụ vật tư.
Theo ông Đỗ Tấn Tự- Chủ tịch LMHTX tỉnh Quảng Ngãi, dịch vụ vật
tư nông nghiệp là loại hình dịch vụ rất cần thiết cho xã viên, các HTX làm
dịch vụ này tuy lãi không cao nhưng đem lại hiệu quả rất lớn cho xã viên.
Đơn cử, đến đến mùa vụ sản xuất xã viên rất cần phân bón, nếu HTX không
làm dịch vụ vật tư thì tư nhân nâng giá 20- 30 ngàn đồng/bao phân. Trong
toàn tỉnh hiện có 275 HTX, trong đó có 174 HTX nông nghiệp tổng hợp,
nhưng chỉ có 24 HTX làm dịch vụ vật tư, chiếm 14%. Trên thực tế, nhiều
HTX không còn vốn tự có, nếu vay được tiền ngân hàng về làm dịch vụ này

chắc chắn hiệu quả chỉ đạt được là phía xã viên, còn HTX không khéo bị lỗ.


13

Có nhiều HTX còn vốn tự có, thậm chí khá nhiều nhưng để “an toàn” nên
đem vốn gửi ngân hàng, hàng tháng lấy lãi về để trang trải chi phí. Nhiều
HTX sợ xã viên không trả nợ nên không dám làm dịch vụ vật tư. Tuy số HTX
làm dịch vụ vật tư ít nhưng đã xuất hiện một số HTX hoạt động dịch vụ rất
năng động, hiệu quả, xã viên ngày càng gắn bó với HTX.
Ông Võ Tấn Đại- Chủ nhiệm HTX Nông nghiệp Bình Dương (huyện
Bình Sơn) chia sẽ: HTX được thành lập từ năm 1978, qua hơn 30 năm xây
dựng và phát triển, từ một nền nông nghiệp lạc hậu đến nay trên toàn xã cơ
bản đã có một nền nông nghiệp tiến bộ vượt bậc. HTX đi vào hoạt động theo
Luật HTX năm 1996 và hoạt động theo phương thức sản xuất- kinh doanhdịch vụ tổng hợp, đa ngành, gồm: dịch vụ thuỷ lợi- tưới tiêu; dịch vụ vật tư
nông nghiệp; dịch vụ tín dụng nội bộ; dịch vụ lâm nghiệp; dịch vụ khuyến
nông- sản xuất giống; dịch vụ nước sinh hoạt nông thôn và dịch vụ tiêu thụ
nông sản. Toàn xã có 1.246 hộ thì đã có trên 95% hộ mua vật tư nông nghiệp
của HTX. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX đều nhằm mục tiêu là
hỗ trợ kinh tế hộ gia đình phát triển, HTX chỉ thu một phần lệ phí để ổn định
kinh tế tập thể. Để phục vụ cho bà con xã viên trong và ngoài xã có đủ điều
kiện sản xuất, Ban quản trị HTX hợp đồng với các công ty, đại lý vật tư nông
nghiệp về số lượng, chủng loại vật tư ngay từ đầu năm. Hàng năm HTX trích
1,2-1,8 tỷ đồng mua các loại vật tư mà bà con xã viên cần và thích về phục vụ
sản xuất. Trước thời vụ sản xuất 15 ngày, HTX đã cung ứng đủ số lượng vật
tư cho xã viên đã đăng ký với HTX. Còn lại HTX mở một cửa hàng dịch vụ
bán lẻ tại kho HTX. Mỗi năm, HTX cung ứng gần 400 tấn phân bón các loại
cho bà con nông dân trong và ngoài xã; nhờ vậy, bà con nông dân yên tâm sản
xuất.
Ông Nguyễn Văn Hoàng- Chủ nhiệm HTX Thọ Trung (huyện Sơn

Tịnh) cho biết: Ban quản trị HTX luôn xác định cung ứng vật tư cho sản xuất


14

nông nghiệp (cả trồng trọt và chăn nuôi) có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của bà con xã viên. Để cung cấp vật tư đảm bảo chất lượng cho
xã viên, HTX chọn những nhà sản xuất có uy tín, thương hiệu để mua hàng.
Phương thức cung ứng đa dạng, bán trực tiếp thu tiền mặt HTX trích lại 1,5%
giá trị mua hàng cho xã viên (trả trước lãi sử dụng dịch vụ), để có đồng vốn
quay vòng nhanh, bán qua hợp đồng trả sau thông qua kênh đầu tư tín dụng
nội bộ của HTX tính phí dịch vụ trả chậm từ 0,8- 1,2%/tháng (thường thấp
hơn lãi vay ngân hàng 0,2%/tháng). Để hỗ trợ xã viên sản xuất và nâng cao
hiệu quả của dịch vụ cung ứng vật tư, HTX cử 01 cán bộ kỹ thuật thường
xuyên kiểm tra đồng, điều tra tình hình sâu bệnh hại cây trồng, thông báo cho
bà con xã viên biết và mua các loại thuốc đặc trị về cung ứng cho xã viên để
xử lý kịp thời. “Từ ngày HTX tổ chức cung ứng vật tư nông nghiệp đã góp
phần trong việc bình ổn giá thị trường tại địa phương, không còn tình trạng tư
thương ép giá”- ông Hoàng khẳn định.
Phát biểu tại hội nghị, ông Đỗ Tấn Tự tin tưởng là sau hội thảo này, sẽ
“hoá giải” một phần những phân vân của Ban quản trị các HTX chưa làm dịch
vụ vật tư. Mô hình dịch vụ vật tư sẽ được nhân rộng trong các HTX nông
nghiệp trong tỉnh, giúp nông dân làm


15

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
- Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng
của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời, nên còn coi là
lĩnh vực sản xuất truyền thống; hoạt động này không những gắn liền với các
yếu tố kinh tế - xã hội, mà còn gắn với các các yếu tố tự nhiện. Nông nghiệp
nếu xét theo đối tượng sản xuất của nó sẽ bao hàm các ngành: Trồng trọt,
chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm:
Trồng trọt chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp
- Phát triển nông nghiệp là tổng thể các biện pháp nhằm tăng sản lượng
và giá trị sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường
trên cơ sở khai thác các nguồn lực trông nông nghiệp một cách hợp lý và từng
bước nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.1.2. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là ở các nước đang phát triển.
Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên,
ngay cả những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP
nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản của các nước này khá lớn
và không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống con người
những sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Những sản phẩm
này cho dù trình độ khoa học - công nghệ phát triển như hiện nay, vẫn chưa
có ngành nào có thể thay thế được. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên,
có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế


16

- xã hội của đất nước.
Nông nghiệp có vị trí quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu

vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. Điều đó được thể hiện chủ yếu các
mặt sau:
- Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là
khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
- Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý
giá cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến.
- Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát
triển kinh tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp
hóa, bởi đây là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân.
- Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp.
Tóm lại, vai trò đóng góp của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế
thị trường bao gồm:
Thứ nhất là: đóng góp về thị trường - cung cấp sản phẩm cho thị trường
trong và ngoài nước, sản phẩm tiêu dùng cho các khu vực khác.
Thứ hai là: đóng góp về nhân tố diễn ra khi có sự chuyển dịch các
nguồn lực (lao động, vốn, v.v..) từ nông nghiệp sang khu vực khác.
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Ở mỗi vùng
mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu rất khác nhau. Ở những
vùng hình thành các loại đất, quá trình khai phá, sử dụng ở các địa bàn có địa
hình khác nhau, các hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Do đó đã
làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét. Vì vậy trong sản xuất
nông nghiệp cần phải xem xét các khảo sát các nguồn tài nguyên về nông
nghiệp cũng như đặc tính vùng để quy hoạch bố trí sản xuất các cây trồng, vật


×