Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Phát triển phối thức sản phẩm hỗn hợp đá nội thất xuất khẩu sang thị trường EU của công ty CP Hồng Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.42 KB, 33 trang )

GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
“Phát triển phối thức sản phẩm hỗn hợp đá nội thất xuất khẩu sang thị trường EU của
công ty CP Hồng Phúc”
SV : Lê Thị Mai – K45C4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài 3
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề n/c 4
CHƯƠNG 2 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHỐI THỨC SẢN PHẨM
HỖN HỢP ĐÁ NỘI THẤT XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU 11
CHƯƠNG 3 – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN PHỐI THỨC SẢN PHẨM HỖN HỢP ĐÁ NỘI THẤT XUẤT
KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU 24
3.1. Các kết luận và phát hiện về đá nội thất xuất khẩu sang thị trường EU tại công ty CP Hồng
Phúc 24
3.2. Các đề xuất kiến nghị để phát triển phối thức sản phẩm hỗn hợp đá nội thất xuất khẩu sang
thị trường EU của công ty 27
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trên cơ sở thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngày càng phát triển
theo hướng tăng nhanh về số lượng, đa dạng, phong phú về cách thức mặt hàng. Nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Trong những năm qua thì các nước
thuộc liên minh châu Âu (EU) có nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng lớn nhất ngày càng
nhập nhiều các sản phẩm đá đã hoàn thiện phục vụ cho hoạt động trang trí nội thất và nhu
cầu về đá nội thất ở EU sẽ tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo. Đây là thị trường tiềm
năng để cho các doanh nghiệp muốn xâm nhập mặt hàng của mình vào trong đó có công
ty cp Hồng Phúc.
Nhu cầu thị trường EU tiêu dùng sản phẩm đá làm nội thất càng cao là một viễn
cảnh tươi sáng đối với các nhà sản xuất và xuất khẩu đá của các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Nhưng yêu cầu về kiểu dáng, mẫu mã và chất lượng cũng cao hơn.


Họ không những yêu cầu sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng mà sản phẩm thể hiện được
phong cách, cá tính và tính thẩm mỹ của chủ ngôi nhà. Vì vậy các doanh nghiệp của các
nước sản xuất đá đang cạnh nhau rất quyết liệt để lấy cảm tình của khách hàng.
SV : Lê Thị Mai – K42C4
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
Qua quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy hiện nay công ty CP Hồng Phúc
cũng gặp không ít khó khăn trong việc đối mặt với các đối thủ cạnh tranh và yêu cầu cung
cấp sản phẩm phải đảm bảo chất lượng, mẫu mã kiểu dáng ngày càng yêu cầu cao và thị
hiếu thay đổi liên tục. Những năm qua công ty đã có sự cố gắng và cải tiến thêm để nâng
cao việc hoạt động xuất khẩu đá nội thất sang thị trường EU. Tuy nhiên quá trình thực
hiện chính sách sản phẩm hỗn hợp của công ty còn gặp nhiều thiếu sót chất lượng sản
phẩm của công ty chưa đáp ứng yêu cầu , mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm còn đơn giản chưa
bắt mắt, chưa thu hút được sự chú ý của khách hàng. Mẫu mã bao bì không được chú
trọng. Đến nay công ty vẫn chưa đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm đá còn ít
người biết đến.Việc đầu tư vốn vào quảng bá tên tuổi sản phẩm và hình ảnh công ty, các
dich vụ hỗ trợ còn hạn chế. Chính vì vậy em chọn vấn đề nghiên cứu là “Phát triển phối
thức sản phẩm hỗn hợp đá nội thất xuất khẩu sang thị trường EU của công ty CP Hồng
Phúc” với mong muốn đóng góp một số đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách của công ty.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
- Tìm hiểu hoạt động sản xuất và kinh doanh đá nội thất xuất khẩu sang thị trường
EU của công ty CP Hồng Phúc.
- So với các doanh nghiệp khác thì sản phẩm đá của công ty kiểu dáng , mẫu mã,
cũng như chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng còn chưa cao. So với các sản
phẩm đá nội thất của các công ty cùng kinh doanh mặt hàng này trong nước và ngoài
nước thì còn thua kém.
- Sản phẩm của doanh nghiệp còn có nhiều điểm yếu, chưa đủ các yếu tố để cạnh
tranh với các sản phẩm khác cùng ngành của các công ty khác đang tồn tại và phát triển
trên thị trường.
- Công ty cần có những biện pháp, kế hoạch cụ thể như nghiên cứu thị trường, đầu

tư vốn vào máy móc và nâng cao tay nghề cho nhân công …trong năm nay và những năm
tiếp theo để cải tiến phối thức sản phẩm hỗn hợp đưa sản phẩm đáp ứng tốt yêu cầu của
khách hàng, cạnh tranh tốt trên thị trường xuất khẩu đá nội thất.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tại tại công ty cp Hồng Phúc.
SV : Lê Thị Mai – K42C4
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
Trên cơ sở lý luận chuyên ngành, tìm hiểu thực tế, phân tích và đánh giá thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cp Hông Phúc. Đề tài nghiên cứu của em gồm
các mục tiêu:
- Tìm hiểu tình hình xuất khẩu các sản phẩm đá nội thất xuất khẩu sang thị trường
EU của công ty cp Hồng Phúc.
- Phân tích mặt hàng đá nội thất xuất khẩu của công ty có những ưu thế và hạn chế
gì?
- Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và xuất khẩu mặt hàng đá nội thất sang thị
trường EU của công ty.
- Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển phối thức sản phẩm hỗn hợp của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Về mặt không gian: Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng đá nội
thất xuất khẩu sang thị trường EU ở các nước chủ yếu là Bỉ, Hà Lan, Tây Ban Nha.
- Về thời gian: nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh đá nội thất của công ty
từ năm 2006 đến năm 2009.
- Mặt hàng nghiên cứu là đá nội thất xuất khẩu. Với hai dòng đá chính là dòng đá
Marble và dòng đá xanh đen.
- Tập khách hàng: là các doanh nghiệp nhập khẩu đá nội thất hướng đến khách
hàng thị trường EU.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề n/c .
1.5.1. Một số K/N cơ bản :
1.5.1-1. Khái niệm sản phẩm theo quan điểm marketing.
Sản phẩm là thứ có khả năng thoả mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng, cống

hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào bán trên thị trường với khả năng thu hút
sự chú ý mua sắm và tiêu dùng. Theo đó, một sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai
yếu tố cơ bản sau đây:
Yếu tố vật chất.
Yếu tố phi vật chất.
1.5.1-2. Khái niệm và cấu trúc phối thức sản phẩm hỗn hợp.
- Khái niệm.
SV : Lê Thị Mai – K42C4
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
Phối thức sản phẩm hỗn hợp là một tổ hợp hữu cơ gồm 3 lớp thuộc tính hỗn hợp
của một sản phẩm marketing, sản phẩm cốt lõi, sản phẩm hiện hữu, sản phẩm gia tăng.
- Cấu trúc phối thức sản phẩm hỗn hợp
Việc đầu tiên của một nhà hoạch định mặt hàng kinh doanh ở các công ty thương mại là
cân nhắc lựa chọn một phối thức sản phẩm hỗn hợp được hiểu là một tổ hợp hữu cơ 3 lớp
thuộc tính hỗn hợp của một sản phẩm marketing.
Một phối thức sản phẩm hỗn hợp được cấu tạo từ ba mức sản phẩm: sản phẩm cốt
lõi, sản phẩm hiện hữu vẩn phẩm gia tăng. Bản chất của sản phẩm cốt lõi không phải là
một tập hợp các thông số hợp thành công năng sản phẩm và không ai bán công năng sản
phẩm mà là bán lợi ích của công năng mà khi mua dùng sản phẩm, khách hàng thỏa mãn
về bản chất nhu cầu của mình. Vì thế sản phẩm cốt lõi được đặt ở trung tâm, hạt nhân của
mô hình phối thức sản phẩm hỗn hợp.
Tiếp theo trong giao dich thương mại tiến hành thương thảo để dẫn đến quyết định
mua thì cần sản phẩm hiện hữu được tạo ra do các doanh nghiệp sản xuất và thương mại
bao gồm 6 thuộc tính nhằm tạo ra tính hiệu lực trên hàng hóa và chương trình marketing
có tính chuyên biệt của công ty với các đoạn thị trường nhất định trong kế hoạch và chiến
lược marketing.Sáu thuộc tính trong sản phẩm hiện hữu là: mức chất lượng, đặc tính nổi
trội, phong cách mẫu mã, bao gói, các dịch vụ trước bán.
SV : Lê Thị Mai – K42C4
5


Lợi ích
công
năng cốt
lõi
Bao gói
Phong
cách mẫu

Đặc tính
nổi trội
Tên nhãn
hiệu
Chất lượng
cảm nhận
được
Dịch vụ
trước bán
Dịch vụ trong và sau bán
Bảo
hành
Lắp đặt
sử dụng
Điều kiện giao hàng và thanh toán Sản phẩm gia
tăng
Sản phẩm
hiện hữu
Sản phẩm
cốt lõi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh

Cuối cùng để kích thích sự gia tăng quyết định mua, người hoạch định hoặc quản
trị mặt hàng chào thêm những dịch vị hoặc lợi ích bổ sung để hình thành nên sản phẩm
gia tăng.
1.5.2. Phân định nội dung của phát triển phối thức sản phẩm đá nội thất xuất khẩu
sang thị trường EU của doanh nghiệp kinh doanh
1.5.2-1. Quyết định thuộc tính công năng sản phẩm đá nội thất.
Mỗi phối thức sản phẩm đều có các thuộc tính công năng mặt hàng hữu hình như:
Mức chất lượng, đặc tính nổi trội và phong cách mẫu mã. Sau khi công ty chào hàng một
phối thức sản phẩm ra thị trường, nó sẽ làm biến thể các thuộc tính khi bắt gặp các thách
thức của giai đoạn mới trong chu kỳ sống của sản phẩm. Để cải thiện doanh số, lợi nhuận,
chất lượng có thể được tăng hay giảm, đặc tính nổi trội có thể được bổ sung hay rút bớt,
phong cách mẫu mã có thể bị thay đổi.
- Quyết định về chất lượng.
Trong khi triển khai một mặt hàng, công ty phải lựa chọn một mức chất lượng và
những thuộc tính khác để hỗ trợ cho việc định vị sản phẩm trong thị trường trọng điểm.
Chất lượng chính là một trong những công cụ định vị chủ yếu của công ty. Chất lượng
biểu tượng cho tầm mức khả năng của một nhãn hiệu thực hiện các chức năng của nó.
Chất lượng chính là một thuật ngữ tóm lược cho tính bền, tính đáng tin cậy, dễ sử dụng,
dễ sửa chữa, tính chính xác và các thuộc tính giá trị khác của phối thức sản phẩm. Một
trong những thuộc tính này có thể đo lường một cách khách quan.Trên quan điểm
marketing chất lượng phải được đo lường theo những cảm nhận của người mua.
Hầu hết các nhãn hiệu, khởi đầu, đều được xác lập trên một trong bốn mức chất
lượng sau: thấp, trung bình, cao và hảo hạng. Các nghiên cứu marketing cho thấy rằng lợi
nhuận tăng theo mức chất lượng của nhãn hiệu. Có 3 chiến lược về quản trị chất lượng
qua thời gian đó là: Cải tiến chất lượng, duy trì chất lượng, giảm chất lượng.
- Quyết định chọn đặc tính nổi trội( product Features Deccision)
Các công ty khi tiếp thị một sản phẩm đều chào hàng với những đặc tính nổi trội,
điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp các công ty thương mại bán lẻ- nơi tụ hội
của hàng chục mặt hàng chiều sâu, hàng trăm mặt hàng chiều rộng và hàng chục ngàn tên
hàng khác nhau mà khách hàng không thể nhận biết được nếu các mặt hàng riêng biệt

không có các đặc tính này. Mặt khác, các đặc tính nổi trội này còn là một công cụ cạnh
tranh hữu hiệu để tạo khác biệt giữa mặt hàng của công ty với của công ty cạnh tranh.
- Quyết định chọn phong cách mẫu mã mặt hàng.
SV : Lê Thị Mai – K42C4
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
Một cách thức bổ sung sự khác biệt mặt hàng là thông qua phong cách và mẫu mã.
Một mẫu mã tốt được lựa chọn sẽ mang lại một số lợi ích. Nó có thể tạo ra một mặt hàng
được” hạ cánh” mới hơn so với các đối thủ cạnh tranh đơn điệu, từ đó mang lại một chu
kỳ sống. Mặt khác một mẫu mã tốt còn tạo điều kiện giao tiếp giá với khách hàng và kích
thích lựa chọn, mua dễ dàng hơn. Các nhà tiếp thị thương mại cần nắm bắt và so sánh
hiệu lực của mẫu mã khác nhau đến hiệu năng marketing của sản phẩm để có cơ sở đánh
giá, lựa chọn và thông tin ngược với các công ty sản xuất trong cải tiến và đổi mới phong
cách mẫu mã sản phẩm.
Mẫu mã bao bì của sản phẩm chính là công cụ marketing hữu hiệu- tính phổ biến
của thuật bán hàng tiên tiến, là sự phát triển của văn minh thương mại và tiêu dùng.
Mẫu mã bao bì của sản phẩm phải đảm bảo được hai chức năng:
+ Cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm, xúc tiến bán hàng, kích thích mua.
+ Bảo quản : chất lượng và số lượng sản phẩm.
1.5.2.2. Quyết định chọn nhãn hiệu cho sản phẩm đá nội thất.
Người tiêu dùng cảm nhận thương hiệu như một phần thực chất của sản phẩm và
việc đặt thương hiệu có thể tăng thêm giá trị cho sản phẩm.vì vậy quyết định chọn thương
hiệu là một nội dưng quan trọng của quản trị marketing .
- Những khái niệm quan trọng :
Nhãn hiệu ( brand ) : là một tên gọi, thuật ngữ, dấu hiệu biểu tượng, mẫu vẽ hay
tổng hợp những cái đó nhằm nhận dạng những hàng hóa .hay dịch của một hay một nhóm
người bán ( doanh nghiệp ) và để phân biệt với hàng của những đối thủ cạnh tranh .
Tên nhãn hiệu ( brand name ) : là phần đọc lên được của nhãn hiệu .
Thương hiệu ( Trademark ) : là một nhãn hiệu hoặc là một phần của nhãn hiệu
được đăng ký và bảo vệ bảo luật pháp bì nó có thể loại trừ sự làm giả . Thương hiệu bảo

vệ độc quyền riêng của người bán (doanh nghiệp) trong việc sử dụng tên hiệu hay mác
hiệu trên thương trường .
Việc chọn thương hiệu sản phẩm đưa tới những quyết định quan trọng mà nhà tiếp thị
thương mại phải làm. Quyết định tên thương hiệu sản phẩm :
Có 3 cách lập tên thương hiệu :
+ Nhà sản xuất lập thương hiệu ( gọi là thương hiệu quốc gia )
+ Nhà thương mại lập thương hiệu riêng
+ Nhà sản xuất lập một phần thương hiệu ,còn lại là thương hiệu nhà thương mại .
Những tiểu chuẩn tối ưu cho một tên thương hiệu là :
+ Nói được ít nhiều về ích dụng và chất lượng sản phẩm
SV : Lê Thị Mai – K42C4
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
+ Dễ đọc, dễ nhận và
+ Dễ nhớ, độc đáo,
+ Dịch được sang tiếng nước ngoài dễ dàng.
+ Có thể được đăng ký và được pháp luật bảo vệ .
1.5.2-3. Quyết định chọn mẫu mã bảo bì của sản phẩm đá nội thất.
Trong thương mại hiện đại, hầu hết các sản phẩm đều trong dạng có bao bì.Tùy
loại hàng chứa đựng, bao bì có thể có vai trò nhỏ, hoặc lớn. Một số nhà tiếp thị gọi bao bì
là thành tố P thứ 5 của marketing – mix (package). Tuy nhiên hầu hết giới tiếp thị đều coi
bao bì là một yếu tố trong phối thức sản phẩm của marketing mặt hàng thương mại .
Việc đóng gói bao bì sản phẩm (packaging) là những hoạt động, hoạch định và sản xuất
thùng chứa hay gói bọc cho sản phẩm, bao bì có thể là 3 chất liệu :
Bao bì lúc đầu là cái trực tiếp chứa sản phẩm, bao bì lớp hai là lớp chất bảo vệ lớp
đầu, và sẽ bị bỏ đi khi sắp dùng sản phẩm đó. Hai mức này trong thương mại tạo lên bao
bì tiêu thụ (hay bao bì bán lẻ, bao bì trong) bao bì vận chuyển là lớp bao bì cần thiết cho
việc bảo quản, phân loại và kho vận (còn gọi là bao bì bán buôn hay bao bì ngoài). Sau
cùng mác nhãn hiệu ngoài là bao bì có in những chi tiết nằm trên cùng với bao bì để mô tả
sản phẩm

Trong thương mại bao bì và mác hiệu thực hiện những chức năng chủ yếu sau: bảo
quản chất lượng số lượng hàng bên trong, nâng cao tính vệ sinh văn minh cho hàng hóa
và tác nghiệp thương mại, tạo thuận lợi cho tiêu dùng, cho hoạnh định kinh doanh quảng
cáo xúc tiến bán, chào hàng và kích thích mua .
Hiện nay bao bì ngày càng là một công cụ tiếp thị hữu hiệu do sự phổ biến các kỹ
thuật bán hàng tiến bộ tăng lên của văn minh thương mại và tiêu dùng, đòi hỏi phát triển
hình ảnh nhãn hiệu và công ty và những cơ hội mới để cải biến mặt hàng. Trong thương
mại bao bì và mác hiệu thực hiện những chức năng chủ yếu sau: bảo quản chất lượng số
lượng hàng bên trong, nâng cao tính vệ sinh văn minh cho hàng hóa và tác nghiệp thương
mại, tạo thuận lợi cho tiêu dùng, cho hoạnh định kinh doanh quảng cáo xúc tiến bán, chào
hàng và kích thích mua .
Các nhà quản trị marketinh sản phẩm ở các công ty thương mại có nhiều quyết
định lựa chọn về những yếu tố đặc biệt của bao bì như : kích cỡ, hình dạng, chất liệu.màu
sắc, chữ nghĩa và dấu hiệu. Những yếu tố này phải được lựa chọn hài hòa để làm nổi bật
giá trị bổ sung của sản phẩm cho khách hàng dễ nhận biết và hỗ trợ cho việc định vị sản
phẩm trên thị trường trọng điểm.
SV : Lê Thị Mai – K42C4
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
Tiếp theo của các quyết định chọn bao bì là các quyết định về ghi nhãn hàng nhà
tiếp thị thương mại khi đánh giá, lựa chọn,ghi nhãn, phải nắm được các chức năng chủ
yếu của một nhãn hàng: là nhận dạng được sản phẩm hay nhãn hiệu tương ứng, định hạng
loại mặt hàng, mô tả những điều quan trọng nổi bật của các sản phẩm, tạo sắc thái biểu
tượng và hình ảnh nhãn hiệu, giới thiệu quảng cáo sản phẩm và ghi mã hiệu sản phẩm.
1.5.2-4. Quyết định dịch vụ đi kèm cho sản phẩm
Dịch vụ cho khách hàng là một yếu tố trong quyết định phối thức sản phẩm hỗn
hợp. Một tên hàng của công ty đưa ra thị trường thường kèm theo một một vài dịch vụ.
Hệ thống dịch vụ có thể là một phần quan trọng hay thứ yếu trong toàn bộ nỗ lực của
công ty. Một tên hàng cụ thể kèm dịch vụ sẽ tăng khả năng chiều khách hàng.
Như vậy 3 quyết định phải có với các dịch vụ cho khách hàng : những dịch vụ khách hàng

nào cần đưa vào tổng thể phối thức dịch vụ cho khách hàng? dịch vụ đó sẽ ở mức nào?
dịch vụ đó sẽ được cung cấp dưới hình thức nào?
- Quyết định về phối thức dịch vụ :
Nhà tiếp thị cần quan trắc khách hàng để xác định những dịch vụ chính cần cung
cấp và tầm quan trọng tương hỗ của nó một phối thức dịch vụ được hiểu là một tập hỗn
hợp có tương lượng quan trọng của các hình thức dịch vụ thương mại trong mối quan hệ
với toàn bộ quá trình tiếp thị – bán và tiêu dùng một tên hàng xác định mà công ty hoạch
định cung ứng cho khác hàng trọng điểm.
+ Quyết định về mức dịch vụ :
Các công ty cần thẩm tra mức dịch vụ của mình và của các công ty cạnh trang so
với ý muốn của khách hàng để nhận ra sự khác biệt qua một số mặt, so sánh khi mua
hàng, quan sát khách hàng có định kỳ hòm thư góp y, hệ thống giải quyết khiếu nại của
khách hàng vấn đề không phải là giảm thiểu khiếu nại mà là tối đa hóa cơ hội khiếu lại
cho khách hàng để công ty biết được chuyện gì đã xảy ra và xử lý kịp thời để khách hàng
có thể được thỏa mãn .
Phương pháp hữu hiệu để đánh giá và so sánh mức độ quan trắc phỏng vấn một
panel khách hàng về dịch vụ mặt hàng và tập hợp thành các tiêu thức của một phối thức
dịch vụ tiến hành xếp lại theo cho điểm từng tiêu thức trên hai mặt : tầm quan trọng (4
mức) và đánh giá mức thực hiện do tổng hợp đánh giá của khách (4 mức) định vị trên
giản đồ từ đó có thể rút ra 4 hình thức quyết định tầm mức với từng dịch vụ.
+ Quyết định về hình thức dịch vụ :
SV : Lê Thị Mai – K42C4
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
Nhà tiếp thị phải giải quyết các hình thức cung ứng dịch vụ. Để quyết định đúng
nhà quản trị dịch vụ phải trả lời 2 vấn đề : Mỗi thành phần dịch vụ phải được đánh giá
như thế nào? các dịch vụ sẽ được cung ứng như thế nào? với mỗi dịch vụ lại có nhiều giải
pháp. Quyết định của công ty tùy thuộc vào ý thích của khách hàng cũng như chiến lược
của những công ty cạnh tranh .
1.5.2-5. Quyết định quản trị phối thức sản phẩm hỗn hợp.

- Cơ sở xác định phối thức.
+ Nhu cầu tiêu dùng
Khái niệm: nhu cầu tiêu dùng là đòi hỏi, những ước muốn của con người đối với
hoạt động tiêu dùng tồn tại dưới dạng hình thái hàng hóa và dịch vụ.
Nhu cầu mang tính chất đa dạng và phức tạp và đồng thời mang tính phát triển. Từ chính
những đặc điểm này mà doanh nghiệp cần phải chú ý đến sự phát triển sản phẩm của
doanh nghiệp để có thể đáp ứng kịp thời những đòi hỏi hay những mong muốn của khách
hàng. Khi mà nhu cầu của khách hàng được thỏa mãn thì chứng tỏ doanh nghiệp đã thành
công.
+ Phân tích môi trường cạnh tranh
Phân tích môi trường cạnh tranh là 1 trong những nội dung rất quan trọng trong
công tác nghiên cứu marketing của công ty, nó cho phép công ty biết được đối thủ cạnh
tranh hiện tại của công ty cũng như đối thủ cạnh tranh tiềm tàng mà công ty sẽ phải đối
đầu trên thị trường và nó còn cho công ty biết được điểm mạnh, điểm yếu, những lợi thế
và khó khăn của các đối thủ cạnh tranh. Và cũng cho phép công ty đánh giá vị thế của
mình trên thị trường từ đó đưa ra các chiến lược marketing phù hợp với vị thế của công ty.
+ Phân tích đặc điểm khách hàng
Nghiên cứu khách hàng là một trong những bước quan trọng và cần thiết của công
ty. Nghiên cứu khách hàng là bí quyết giúp công ty thành công trên thị trường. Bởi vì việc
xác định và hiểu biết về các loại khách hàng cho phép công ty biết được tập tính tiêu dùng
hiện thực và tập tính tiêu dùng tinh thần của mỗi loại khách hàng để từ đó tạo tiền đề trực
tiếp cho công ty xác lập những mối quan hệ thích ứng phù hợp với từng tập khách hàng.
+ Khả năng của doanh nghiệp
Bộ máy tổ chức quản lý mà được tổ chức và vận hành tốt sẽ mang lại một sức
mạnh vô hình vô cùng to lớn cho công ty. Thường thì bộ máy tổ chức của một công ty sẽ
được coi là tốt, có khả năng phát huy các tiềm lực khác trong công ty khi nó đảm bảo
được 3 nguyên tắc: Nguyên tắc thống nhất; Nguyên tắc kiểm soát; Nguyên tắc hiệu quả.
SV : Lê Thị Mai – K42C4
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh

Hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng được hiệu quả sản xuất của công ty là một lợi thế
lớn đối với công ty. Bên cạnh đó là sự áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Đội ngũ nhân viên quản lý và công nhân có trình độ tay nghề cao cũng là một lợi
thế của doanh nghiệp.
- Quản trị tuyến sản phẩm :
Cấu trúc sản phẩm hỗn hợp của một công ty thương mại được xác định bởi các
thông số :
+ Chiều rộng : của sản phẩm biểu thị số lượng các nhóm mặt hàng khác nhau mà
công ty kinh doanh để thỏa mãn các loại như cầu khác nhau .
+ Chiều sâu : được phân định bằng tổng số các loại và mặt hàng cùng thỏa mãn
một nhu cầu như nhau nhưng khác nhau về phối thức sản phẩm và mức giá
+ Chiều dài phổ mặt hàng được xác định bằng tổng số tên hàng trong tổng mục
mặt hàng kinh doanh của công ty kinh doanh.
Độ bền tương hợp (độ đậm đặc) của sản phẩm biểu thị độ liên quan chặt chẽ với
mức tương quan tỷ lệ liên kết giữa các nhóm mặt hàng khác nhau hoặc trong tiêu dùng
cuối cùng, hoặc trong những yêu cầu của sản xuất, hoặc trong các kênh phân phối và một
vài góc độ xem xét khác. Các nhóm mặt hàng có độ bền tương hợp càng kém nếu chúng
thực hiện những chức năng càng khác nhau đối với khách hàng.
CHƯƠNG 2 – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG PHỐI THỨC SẢN PHẨM HỖN HỢP ĐÁ NỘI THẤT XUẤT
KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU
2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Nguồn dữ liệu phong phú có thể thu thập từ nguồn:
- Dữ liệu bên ngoài như :
+ Nguồn dữ liệu ở sách, giáo trình giúp hệ thống hóa một số lý thyết về khái niệm
cơ bản về sản phẩm, bao bì, nhãn hiệu, thương hiệu, dịch vụ khách hàng đối với sản
phẩm.
+ Nghiên cứu các ấn phẩm, tạp trí, trang web trên internet giúp tìm hiểu và đánh

giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến sản phẩm đá nội thất xuất khẩu của
công ty. Chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm đá nội thất hiện nay phát triển thế nào.
SV : Lê Thị Mai – K42C4
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
Phối thức sản phẩm đá nội thất ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu đá nội thất của công ty
sang thị trường EU.
- Nguồn dữ liệu bên trong : báo cáo kết quả xuất khẩu hàng năm, báo cáo mặt hàng
xuất khẩu hàng năm,…biết được mặt hàng hiện có của công ty, và tình hình xuất khẩu có
thuận lợi và khó khăn gì.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
- Phương pháp phỏng vấn.
Quá trình thực tập tại công ty CP Hồng Phúc em đã thực tập tại phòng kinh doanh để
thu thập thông tin phù hợp em đã phỏng vấn các nhân viên phòng kinh doanh, trưởng
phòng, giám đốc, phó giám đốc…để hiểu thêm tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty, và mặt hàng đá xuất khẩu của công ty hiện nay.
- Phương pháp quan sát.
Địa điểm quan sát là nơi sản xuất, là các kho chứa sản phẩm đá nội thất xuất
khẩu.
Cách tiến hành quan sát:
+ Quan nơi sản xuất chế biến: quan sát các công nhân chế biến các loại đá nắm bắt
được những kiểu dáng của các loại đá trang trí, nhìn tận mắt màu sắc, xem chất lượng có
đảm bảo không.
+ Quan sát tại kho hàng: xem số lượng hàng, cách bảo quản, sắp xếp dán nhãn mác
cho sản phẩm đá nội thất đã tốt chưa.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
- Phương pháp phân tich dữ liệu thứ cấp.
Dùng phương pháp tổng hợp để tập hợp tất các dữ liệu bên trong và bên ngoài tìm
được có liên quan đến sản phẩm đá nội thất trên thị trường và của công ty CP Hồng Phúc.
Đối chiếu với mục tiêu đang nghiên cứu phối thức hỗn hợp của sản phẩm đá nội thất để

xử lý dữ liệu liên quan như kiểu dáng mặt hàng, bao gói, nhãn mác…cho phù hợp, hiệu
quả nhất.
- Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp.
Số lương dữ liệu nhỏ, dùng phương pháp phân tich thủ công tập hợp các câu hỏi và
trả lời của đối tượng phỏng vấn liên quan đến sản phẩm đưa ra kết luận và vấn đề liên
quan đến sản phẩm mà mình đang cần nghiên cứu.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phối
thức sản phẩm hỗn hợp đá nội thất xuất khẩu sang thị trường EU của công ty CP
Hồng Phúc.
2.2.1. Khái quát tình hình tổ chức và kinh doanh của công ty cp Hồng Phúc
SV : Lê Thị Mai – K42C4
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
Tên công ty : Công ty cổ phần Hồng Phúc.
Được thành lập theo QĐ sơ 260300312 cấp ngày 24/08/ 2005
Địa chỉ trụ sở chính: Lô D, khu công nghiệp Lễ Môn, thành phố Thanh Hóa
Điện thoại : 037. 3912.855
Email :
Website : www.hongphuc.stone.com
Tài khoản số : 50110000027718 tại NH đầu tư và phát triển Thanh Hóa.
Vốn điều lệ : 28 tỷ VNĐ
2.2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Hợp tác xã sản xuất vật liệu xây dựng Hồng Phúc- tiền than của công ty cổ phần
Hồng Phúc được thành lập từ năm 1999, đăng ký kinh doanh số 2603000312, với số vốn
điều lệ là 28.000.000.000đ ( 28 tỷ VNĐ), Với các ngành nghề chính như: Khai thác, sản
xuất đá xây dựng, đá xuất khẩu, đồ mỹ nghệ… Đến năm 2005, công ty đã chính thức trở
thành công ty cổ phần Hồng Phúc( Hong Phuc joint stock company), định hướng trở
thành một công ty sản xuất, chế biến và xuất khẩu đá ốp lát hàng đầu của Thanh Hóa và
của cả nước.
Hiện nay, cSở hữu một nhà máy rộng khoảng 3000m2 tại khu công nghiệp Lễ

Môn, thành phố Thanh Hóa, 3 nhà máy trực thuộc. Kèm với hệ thống mỏ trãi đều theo các
vùng nguyên liệu chính của địa phương. Hệ thống nhân sự bao gồm đội ngũ cán bộ quản
lý và công nhân trực tiếp sản xuất. Hiện nay, với quân số khoảng hơn 400 người, trong đó
đội ngũ cán bộ quản lý chiếm khoảng 20%, trìh độ chuyên môn tương đương với đại học
chiếm 30%, 30% tương đương với trình độ cao đẳng và khoảng 40% có trình độ trung cấp
và bằng chuyên môn. Đội ngũ công nhân hầu hết đều được tuyển chọn và thường xuyên
học hỏi, cọ xát và nâng cấp.
2.2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức.
Bảng 2.1: Hệ thống bộ máy tổ chức của công ty CP Hồng Phúc
SV : Lê Thị Mai – K42C4
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
(Nguồn: báo cáo của phòng kinh doanh)
Mô hình kết cấu tổ chức của công ty là theo hình thức cơ cấu tổ chức chức năng.
Trong cơ cấu này, vai trò của từng vị trí được bố trí theo chức năng nhằm đạt mục tiêu và
nhiệm vụ chung. Quản lý từng bộ phận chức năng như: kinh doanh, tài chính, thu mua…
có nhiệm vụ báo cáo cho giám đốc- người chịu trách nhiệm phối hợp các hoạt động và
chịu trách nhiệm cuối cùng về kết quả của công ty.
Ưu điểm: cơ cấu chức năng có sự chuyên môn hóa cao, cho phép các thành viên tập trung
vào chuyên môn của họ hơn. Tạo điều kiện tuyển các nhân viên có kỹ năng phù hợp vào
từng bộ phận.
Nhược điểm: không có hiệu quả trong công ty có quy mô lớn. Khi hoạt động của
công ty tăng về quy mô và số lượng sản phẩm thì sự tập trung của người quản lý bị dàn
SV : Lê Thị Mai – K42C4
14
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Khối văn phòng công ty
Phòng
TCHC

Phòng
Kinh
Doanh
Phòng kế
hoach
Phòng
Thu mua
Phòng
Kế toán
Phòng
KCS
Phòng dự án
khai thác và
quản lý mỏ
Các dự án mỏ
nguyên liệu
,và nhà máy
mới
Nhà máy lễ
môn
Nhà máy
Hà Trung
Nhà máy
Yên Lâm
Nhà máy
Cẩm Thủy
Bộ phận
khai thác
mỏ
Bộ phận xẻ

thô
Bộ phận chế
biến TP
Xưởng SX
xanh đen
Xưởng SX
đá bóng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
mỏng làm giảm mối quan tâm tới phân đoạn sản phẩm cụ thể và nhóm khách hàng của
từng sản phẩm.
2.2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của công ty trong 4 năm(2005-
2009)
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2005-2009
TT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1 Tổng doanh
thu( triệu đồng)
29.000 40.000 65.000 81.000 115.000
2 Sản lượng xuất
khẩu(m
2

)
190.000 250.000 420.000 526.000 731.000
3 Tổng lợi
nhuận( triệu đồng)
720 2.000 3.000 3.250 4.350
4 Nộp ngân sách nhà
nước
218 203 440 550 620
5 Tốc độ tăng trưởng
doanh thu các năm
71% 41% 63% 75% 87%
6 Lao động( người) 145 250 386 428 445
7 Kim ngạch xuất
khẩu
18.6 31.8 53.1 70.1 89.5
(Nguồn : báo cáo của phòng kế toán)
2.2.2- Các yếu tố ảnh hưởng phát triển đá nội thất xuất khẩu.
2.2.2-1. Các yếu tố môi trường và thị trường xuất khẩu EU ảnh hưởng tới phát
triển phối thức đá nội thất xuất khẩu.
- Nhân tố môi trường EU ảnh hưởng tới phát triển phối thức đá nội thất.
Môi trường chính trị xã hội: Năm 2007 năm 2008 thì thị trường EU bị ảnh hưởng
của khủng hoảng tài chính nên người tiêu dùng có hạn chế trong việc chi tiêu mua sắm
dẫn đến lượng nhập khẩu vào thị trường EU có phần giảm xuống. Trong hai năm đó công
ty CP Hồng Phúc duy trì lượng hàng đá nội thất xuất khẩu. Tuy nhiên sang năm 2009 và
đến nay thị trường tài chính dần lấy được cân bằng nhu cầu tiêu dùng của người dân lại
tăng nên tăng lượng hàng nhập khẩu thị trường xuất khẩu EU lại đi ổn định.
Môi trường tự nhiên
Khí hậu thới tiết : đá nội thất là sản phẩm có sức chịu mua nắng tốt so với các mặt
hàng nguyên liệu khác. Tiêu nhiên đá nội thất nước ta đang quen môi trường khí hậu nhiệt
SV : Lê Thị Mai – K42C4

15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
đới gió mùa khi chuyển sang thị trường EU nó phải chịu khí hậu lạnh có tuyết băng giá.
Vì vậy công ty cần nghiên cứu thiết kế sản phẩm đá có sức chống chịu tốt, thích nghi
nhanh điều kiên khí hậu môi trường này.
Địa lý, sinh thái: các nước Bỉ, Hà Lan, Italya,…thuộc thị trường EU phát triển
đường biển và bến cảng nên tạo điều kiện thuận lợi cho chuyên chở hàng hóa qua đường
này giữa các nước được nhanh chóng, đúng thưoif gian quy định tạo uy tín cho nhau.
- Nhân tố thị trường xuất khẩu EU ảnh hưởng tới phối thức đá nội thất hỗn hợp.
EU là thị trường nhập khẩu đồ nội thất hàng đầu thế giới, chiếm trên 50% tổng
kim ngạch nhập khẩu đồ nội thất trên thế giới. Và kim ngạch nhập khẩu sẽ tăng trong
những năm tiếp theo tạo cơ hội và là thị trường tiềm năm cho các công ty xuất khẩu
hướng tới. Trong nền kinh tế thương mại quốc tế, bên cạnh mục tiêu hướng tới tự do hoá
thương mại toàn cầu, EU sẽ tiếp tục áp dụng các biện pháp cân bằng thương mại được Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) cho phép, như chống bán phá giá và trợ cấp xuất
khẩu… là điều kiện để công ty CP Hồng Phúc xuất khẩu thuận lợi hơn. Theo dự báo của
EU và của Việt Nam, xu hướng xuất khẩu đồ đá nội thất của Việt Nam vào thị trường EU
vẫn sẽ tiếp tục tăng. Tuy nhiên công ty cũng phải đối đầu với nhiều doanh nghiệp trong
và ngoài nước đang cạnh tranh rất quyết liệt để được xâm nhập vào thị trường này. Sản
phẩm của công ty cần tạo ra nét khác biệt về kiểu dáng cung như mẫu mã để cạnh tranh
đứng vững được.
Các doanh nghiệp, cửa hàng của Thị trường EU ngày càng tăng số lượng hàng
nhập khẩu vào nhưng kéo theo yêu cầu rất khắt khe về chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng,
xuất xứ phải rõ dàng…để phục vụ nhu cầu ngày càng đòi hỏi cao và thay đổi liên tục của
khách hàng mua lẻ tại thị trường EU. Vì vậy công ty cần tìm hiểu nghiên cứu thị trường
kỹ lưỡng để có biện pháp thay đổi, cải tiến từ chất lương cho đến mẫu mã sản phẩm, nhãn
hiệu,…đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng mục tiêu của công ty.
Và xu hướng trong những năm tiếp theo của thị trường xuất khẩu EU là sản phẩm
đá nội thất có kết hợp với nhiều chất liệu phụ trợ khác, vừa làm phong phú và đa dạng về
mẫu mã, lại tiết kiệm được chi phí do các vật liệu phụ trợ thường rẻ tiền và lại thân thiện

môi trường. Màu sắc là sự pha tạp giữa tối, sáng, trong, hoặc các màu tự nhiên như nâu
nhẹ, xanh, trắng và đỏ , xanh cỏ, vàng, hồng, xanh da trời… Phong cách trang trí tự nhiên
lãng mạn, kiểu dáng cổ điển, kiểu thuộc địa tạo vẻ trang trọng nhưng có xu hướng thể
hiện ca tính của chủ sở hữu, tạo vẻ lịch sự. Đồ đá nội thất thể hiện đa chức năng, linh hoạt
và tiện dụng
SV : Lê Thị Mai – K42C4
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
Tuy nhiên trong thương mại quốc tế, bên cạnh mục tiêu hướng tới tự do hoá
thương mại toàn cầu, EU sẽ tiếp tục áp dụng các biện pháp cân bằng thương mại được Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) cho phép, như chống bán phá giá và trợ cấp xuất
khẩu… là điều kiện để công ty CP Hồng Phúc xuất khẩu thuận lợi hơn. Công ty cần nắm
rõ những yêu cầu để đầu tư sản xuất, cải tiến kiểu dáng, kích cỡ … sao cho phù hợp với
nhu cầu càng cao.
2.2.2-2.Các yếu tố bên trong công ty.
-Yếu tố nguồn lực.
Hiện tại hệ thống nhân sự bao gồm đội ngũ cán bộ quản lí và công nhân trực tiếp
sản xuất. Công ty có hơn 400 người, trong đó đội ngũ cán bộ quản lý chiếm 20% trình độ
đại học, cao đẳng và đội ngũ công nhân được tuyển chọn và học hỏi, cọ xát và nâng cấp.
Tay nghề của các công nhân của công ty chưa được đào tạo bài bản và chưa có kinh
nghiêm nhiều nên sản phẩm đá nội thất của công ty chưa được tinh tế, kiểu dáng chưa bắt
mắt, việc đầu tư tìm hiểu nhu cầu thị trường đá nội thất cuả EU chưa nhiều chủ yếu tìm
các ký kết hợp đồng qua hội chợ triển lãm các mặt hàng đá trên thế giới.
- Yếu tố thiết bị máy móc sản xuất.
Năm 2006 công ty đã đầu tư mua 2 dây chuyền công nghệ đồng bộ, hiện đại của
Itali, có 6 máy rung nhập khẩu từ Đức…Đây là dây truyền sản xuất cơ bản để đáp ứng
nhu cầu về số lượng đá nội thất của công ty. Tuy nhiên mỏ nguyên liệu đá tổ chức khai
thác manh mún, khai thác theo phương pháp thủ công, không theo đúng quy chuẩn mà
tiến hành khoan nổ bắn mìn làm rạn nứt khối đá, phá nát mỏ đá, do đó không thu được đá
chất lượng tốt. Dẫn đến khối lượng lớn Đá xanh (bluestone) của của công ty màu sắc

không đồng đều do khai thác ở nhiều khu vực mỏ khác nhau, chất liệu khác biệt so với
yêu cầu về kỹ thuật (chỉ 20% đạt yêu cầu), đá bị om, rạn Mà thị trường EU ngày càng
có nhu cầu tăng tăng về số lượng và yêu cầu kiểu dáng, chất lượng càng cao thì công ty
cần phải tìm hiểu dây truyền và nhập máy móc sản xuất tốt hơn để nâng cao năng xuất.
2.3. Kết quả phân tích dữ liệu thu thập được .
2.3.1. Thực trạng thị trường xuất khẩu và mặt hàng kinh doanh của công ty.
2.3.1.1. Thực trạng của thị trường xuất khẩu đá nội thất của nước ta.
Trong những năm gần đây thị trường đá nội thất phát triển mạnh nhiều trung tâmvà
doanh nghiệp khai thác chế biến đá đá nội thất đã hình thành ở các địa phương, nổi bật
nhất là tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Bình Định, Khánh Hoà, Phú Yên và một số tỉnh, miền
SV : Lê Thị Mai – K42C4
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
Đông Nam bộ,… Ngày nay, thực trạng đá nội thất ở nước ta rất đa dạng và phong phú, về
màu sắc có: đỏ, đen, hồng, xanh, xám, trắng, lục…Kích thước lớn nhỏ khác nhau 10 x 10
x 10 cm, 10 x 20 x 4 cm, 30 x 50 x 10 từ 30 x 30 cm, 40 x 40 cm, 50 x 50 cm, 60 x 60 cm
và lớn hơn theo yêu cầu kiến trúc, chất lượng đá khác nhau từ đá granite, đá cẩm thạch
đến đá bazan, đá gabro, đá Marble, đá xanh đen…đáp ứng nhu cầu xây dựng cho mọi
công trình. Đá nội thất Việt Nam được sử dụng ốp lát rộng rãi trong nhà, ngoài nhà, tường
rào, lát vỉa hè đường phố, làm mặt bàn, mặt ghế, cầu thang…Đá ốp lát nước ta không chỉ
lưu thông trên thị trường nội địa mà còn xuất khẩu ra nước ngoài được thị trường thế giới
ưa chuộng và đã có mặt trên thị trường của 85 nước và vùng lãnh thổ, chủ yếu là thị
trường EU.
Bảng 2.3: Sản lượng đá ốp lát qua các năm
Năm 1990 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
SLđá ốp
lát(triệum
2
) 0.2 0.5 1.52 1.65 1.8 2 2.5 3.2 4.5 6 6.5
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu đá ốp lát

Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Đá ốp lát 9.59 13.06 19.438 24.931 37 60.73 99.317 117
Bảng 2.5: Kim ngạch xuất khẩu đá ốp lát toàn cầu
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2007
Xuất khẩu 6.626 7.276 8.127 9.372 10.5 12.5
Nhập khẩu 7.222 7.386 8.6 10.007 11.2 13.5
Việt Nam xuất khẩu 15.326 19.438 24.931 29.99 37 99.317
Tỷ trọng xuất khẩu so với
toàn cầu 0.23% 0.26% 0.29% 0.32% 0.35% 0.79%
(Nguồn: Báo cáo của phòng kinh doanh)
2.3.1.2. Thực trạng sản phẩm đá nội thất xuất khẩu sang thị trường EU của
công ty cp Hồng Phúc.
- Quy mô của sản phẩm đá nội thất xuất khẩu
Cơ cấu các mặt hàng đá nội thất xuất khẩu của Công ty:
Dòng đá xanh đen( Bluestone): Mẻ thường, honed trơn, Mài cát Xén, mài mịn/
xén mịn, xén mốc, xén nung, honed mẻ cát, băm toàn phần, thổi lửa, bỏ vữa, cầu thang,
mài cát nung, cọc rào.
Sản phẩm dòng đá Marble: Trắng muối Nghệ An, trắng muối Yên Bái, trắng nọc,
trắng vân gỗ, vàng Triệu Sơn, vàng Tỉnh Gia, vân mãng, vân gỗ, bông mai, da báo.
Bảng 2.6: Cơ cấu các mặt hàng đá nội thất xuất khẩu của Công ty
SV : Lê Thị Mai – K42C4
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
Đơn vị tính : triệu đồng
Tên hàng Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007

Năm
2008
Năm
2009
Dòng đá Marble
Dòng đá xanh đen
7.5
11.1
13.2
18.6
21.6
31.5
31.3
38.8
42.5
47.0
Tổng 18.6 31.8 53.1 70.1 89.5
(Nguồn: Báo cáo kết quả năm của phòng kế toán)
Từ khi thành lập cho đến nay, sản phẩm đá nội thất là mặt hàng chủ lực mà Công
ty tiến hành xuất khẩu. Qua nhiều năm hoạt động kinh doanh, Công ty đã có hai dòng sản
phẩm chính là dòng đá xanh đen tăng đáng kể năm 2005 là 11,1 triệu đồng đến năm 2008
đã lên 38.8 triệu đồng. Bên cạnh đó là dòng đá Marble cũng tăng từ 7,5 triệu năm 2005
đến năm 2008 là 31,3 triệu đồng. Ngoài ra sản phẩm đá nội thất của công ty còn xuất
khẩu sang các nước trong khu vực châu Á và khu vực Trung Đông…
- Tỷ trọng cơ cấu hàng đá nội thất xuất khẩu so với tổng số.
Bảng 2.7: Tỷ trọng cơ cấu hàng xuất khẩu so với tổng số
Đơn vị tính : %
Tên hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Dòng đá xanh
đen

41.5% 45% 49% 51.2% 54.1%
Dòng Marble 32.2% 39% 41.3% 43% 45.2%
Đá xây dựng 26.3% 16% 9.7% 5.8% 0.7%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Qua bảng trên ta thấy, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty Hàng đá nội thất
của Công ty vẫn là chủ đạo. Mặt đá nội thất là một trong những hàng xuất khẩu chính của
Công ty , luôn luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng qua các năm. Dòng đá xanh đen tăng qua
các năm 2005 là 42%; năm 2006 là 45; năm 2007 49%; năm 2008 51,2%; năm 2009 là
54,1%. Dòng đá Marble năm 2005 mới chiếm tỷ trong 32,2 % đến năm 2008 đã lên 43%.
Trong khi đó mặt hàng đá xây dựng giảm xuất để thay thế đầu tư vào hai dòng đá kia. Các
sản phẩm đá nội thất tự công ty khai thác nguyên liệu chế biến thành phẩm dùng trang trí
ốp lát nhà, làm mặt bàn,lát đường đi, lát cầu thang…xuất khẩu sang thị trường EU.
- Quy mô thị trường xuất khẩu đá nội thất.
Quy mô thị trường xuất khẩu thể hiện ở số lượng thị trường mà hàng đá nội thất
của Công ty đã tiêu thụ được.
Bảng 2.8: Tỷ trọng thị phần các thị trường xuất khẩu đá nội thất của Công ty
Năm Năm Năm Năm Năm Năm
SV : Lê Thị Mai – K42C4
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
2005 2006 2007 2008 2009
EU 63.2% 67.4% 72.5% 73.2% 74.7%
TRUNG ĐÔNG 12.6% 11.7% 10.3% 9.8% 10.1%
CHÂU Á 14.1% 13.8% 12.7% 11.8% 10.3%
TÂY ÂU 10.1% 7.1% 4.5% 5.2% 4.9%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty vẫn tập trung vào một số thị trường
trọng điểm EU như Bỉ, Hà Lan, Đức, Itali , Tây Ban Nha…, thị trường EU luôn dẫn đầu
về tỷ trọng thị phần lớn xuất khẩu. Và liên tục tăng qua các năm. Năm 2005 chiếm 63,2%
tăng dần đến năm 2009 đã lên tới 74,7%. Thị trường EU là một mảnh đất màu mỡ cho rất

nhiều chủng loại hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam và hàng đá nội thất nằm trong số đó,
các thị trường tiêu thụ sản phẩm mạnh là Bỉ, Hà Lan Đây là những thị trường mà Công
ty đã có quan hệ từ lâu nên có lợi thế hơn trong khâu xúc tiến thương mại và phân phối
hàng hoá. Bên cạnh đó công ty cũng xuất khẩu sang các thị trường như thị trường Trung
Đông, Châu Á, Tây ÂU có xu hướng giảm xút qua các năm như Trung Đông năm 2005 tỷ
trọng thị phần 12,6% nhưng đến năm 2009 xuống 10,1%. Các thị trường còn lại thị phần
cũng giảm xuống.
- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm đá nội thất xuất khẩu.
Công ty CP Hồng Phúc là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đồ đá, trọng
tâm là đá nội thất. Công ty có lợi thế là nguồn nguyên liệu đá mà công ty khai thác là
dòng đá xanh đen và dòng đá Marble về thì dồi dào. Các sản phẩm đá từ hai dòng đá xanh
đen và dòng đá Marble có hơn 40 loại rất phong phú đa dạng tạo thuận lợi trong đáp ứng
nhu cầu của thị trường EU. Sản phẩm đá với tính năng bền, chịu nhiệt tốt, chiu mài mòn,
khó chầy xước rất thích hợp trang trí nội thất.
2.3.2. Thực trạng quyết định phối thức đá nội thất hỗn hợp tại công ty cp Hồng
Phúc trên thị trường xuất khẩu EU.
2.3.2.1. Quyết định thuộc tính công năng của đá nội thất.
- Quyết định về chất lượng.
Với các sản phẩm đá nội thất chế biến từ dòng đá Marble và từ dòng đá xanh đen
của Công ty sản phẩm đạt 40% là tốt còn 60% là trung bình và kém do quá trình khai thác
nguyên liệu bằng nổ mìn, không có máy móc hiện đại nên nguyên liệu đá cung cấp về bị
ran nứt, chất lượng không được đảm bảo theo mong muốn. Sản phẩm đá cũng tăng dần
qua các năm. Các sản phẩm dòng đá xanh đen năm 2005 tỷ trọng xuất khẩu 41,5% tăng
dần đến năm 2009 là 54,1%. Các sản phẩm dòng đá Marble tỷ trọng xuất khẩu tăng đáng
kể năm 2005 là 32,2% đến năm 2009 đã tăng 45,2%. Điều này chứng tỏ sản phẩm cuẩ
công ty tăng lên lấy được lòng tin của khách hàng. Và để lấy được lòng tin ở khách hàng,
SV : Lê Thị Mai – K42C4
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
đặc biệt khách hàng tại thị trường EU càng nhiều công ty rất coi trọng vấn đề chất lượng

sản phẩm.
- Quyết định chọn đặc tính nổi trội( product Features Deccision)
Đặc tính nổi trội của sẩn phẩm đá nội thất làm từ dòng đá Marble có sức chịu nhiệt
tốt được đánh giá trên 40% và tạo nên sự đa dạng về màu sắc, hoa văn như màu trắng,
hồng, xanh, đen, nâu…. khó trầy xước . Đây là nét riêng biệt của loại đá marble. Công ty
tận dụng những đặc tính quan trọng này để làm mặt bàn bếp, bàn ăn, làm cầu thang, ốp
lát trang trí phòng khách, đại sành của khách sạn, nhà lớn…rất thích hợp. Và cũng là sự
lựa chọn số 1 về đá tự nhiên cho sàn nhà, ốp tường, phủ trần, ốp lát phòng tắm…của các
doanh nghiệp sản xuất đá nội thất.
Đối với các sản phẩm đá từ dòng đá xanh đen có màu sắc và chất liệu khoẻ khoắn
thêm vào đó là độ đa dạng về kích thước và độ dày của đá xẻ làm cho nó được ứng dụng
rộng rãi trong trang trí trong nhà 20% vhon ốp cầu thang, 20% chọn ốp nhà, 60% chọn
sản phẩm đá trang trí sân vườn, lối đi, bậc cửa, thành bể bơi, mặt bàn, mặt ghế, … Có khả
năng chịu lực, chịu nhiệt, có tính năng chống, chịu ăn mòn của axit và hoá chất, vì vậy
chúng được dùng phổ biến để làm bàn bếp, mặt bàn các quán Bar, phòng thí nghiệm …,
Khả năng chống bám bẩn, không hút nước rất thích hợp trang trí nội thất trong nhà vì tạo
sự khô thoáng, sạch sẽ.
Với tính vượt trội thế này công ty cần tận dụng và có kế hoạch đầu tư phù hợp để
đáp ứng tốt cho khách hàng tại thị trường EU đang ngày càng thích sử dụng sản phẩm đá
trang trí trong phòng ăn, nhà khách, phòng ngủ, phòng tắm…
- Quyết định chọn phong cách mẫu mã mặt hàng.
Công ty cp Hồng Phúc có gần 40 loại đá từ dong đá xanh đen, gần 20 lạo từ dòng
đá Marble và đã tung ra các mẫu sản phẩm đá nội thất dùng để ốp lát, mặt bàn đá…với
kiểu dáng, kích cỡ khác nhau để giới thiệu. Tuy nhiên mẫu mã đá của công ty chưa thể
hiện tính thẩm mỹ cao, độ tinh tế trong nét cắt, chỉ 20% mẫu mã được xem là đẹp, ưa mắt
gần 80% đánh gía là mẫu mã trung bình và kém nên chưa thu hút khách hàng đến xem.
Doanh nghiệp cần quan tâm đào tạo tay nghề để có mẫu thiết kế bẳt mắt, đem lại sự thích
thú cho khách hàng đến tham quan thì mới thu hút được nhà đầu tư.
2.3.2.2. Quyết định chọn nhãn hiệu cho sản phẩm đá nội thất.
Thương hiệu của công ty thể hiện tên tuổi và tạo niềm tin cho người sử dụng. Tuy

nhiên công ty CP Hồng Phúc vẫn chưa có thương hiệu, người tiêu dùng biết đến sản phẩm
đá nội thất xuất khẩu của công ty qua tên tuổi của nhà bán lẻ, hoặc nhà phân phối nên sản
SV : Lê Thị Mai – K42C4
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
phẩm của công ty tại thị trường EU chưa được biết đến nhiều. Các đối tác, khách hàng chỉ
tìm hiểu, biết sản phẩm của công ty để ký kết hợp đồng là qua phương tiện như tên sản
phẩm và qua triển lãm hội trợ chiếm 40%, thông tin trên trang web của công ty là 40%,
qua bàn bè chiếm 20%.
Tên sản phẩm đá nội thất của công ty như đá mẻ thường, đá xén mịn, đá nung,…đá
bông mai, đá trắng Nghệ An…khi xuất khẩu sang thị trường EU thì tên được chuyển sang
tiếng anh. Việc đổi tên dễ dàng nhưng nghĩa nó rất đơn giản, thô sơ, không thể hiện tính
hiện đại mới gây cảm tình đối khách hàng chiếm 40% khi đọc tên lên. Vì vậy công ty cần
có sự cải tiến tên sản phẩm sao cho phù hợp với xu hướng hội nhập.
Và phải có kế hoạch thực hiện nhanh đăng ký thương hiệu cho công ty để có thể đảm
bảo quyền lợi một cách tốt nhất.
2.3.2.3.Quyết định chọn mẫu mã bảo bì của đá nội thất.
Đối sản phẩm đá nội thất của công ty CP Hồng Phúc do cấu trúc sản phẩm đá nội
thất vừa cồng kềnh và vận chuyển xa nên bao bì công ty sử dung là thiết kế các thùng gỗ
để đựng bảo quản sản phẩm đá nội thất xuất khẩu sang thị trường EU trên chặng đường
dài và thời gian lâu mà vẫn đảm bảo sản phẩm. Tuy nhiên trên các thùng đựng chưa có
nhãn mắc, chưa giới thiệu chỉ dẫn xuất xứ nên bao bì chiếm gần 80% là còn trung bình và
kém.
2.3.2.4. Quyết định dịch vụ đi kèm cho sản phẩm đá nội thất xuất khẩu.
Công ty CP Hồng Phúc nguồn vốn đang ít nên mức độ dich vụ đi kèm sản phẩm còn
hạn chế. Công ty chỉ mới có tư vấn khách hàng, giải quyết những thắc mắc của khách
hàng qua đầu đây điện thoại của công ty và qua fax, trang web. Công ty cần đầu tư thời
gian và chi trực tiếp gặp trò chuyện với đối tác để có thể hiểu và tạo được thiện cảm, tạo
cơ hội ký kết hợp đồng nhanh chóng. Tạo nhiều chương trình giới thiệu sản phẩm như mở
các cuộc thi tìm hiểu sản phẩm của công ty, giới thiệu mẫu mã qua đài, báo…

2.3.2.5. Quyết định quản trị phối thức đá nội thất hỗn hợp xuất khẩu sang thị
trường EU.
- Nhu cầu tiêu dùng đá nội thất tại thị trường EU.
Nhu cầu về đá nội thất của thị trường của EU ngày càng tăng nhưng mức độ yêu cầu
về sản phẩm cao hơn và luôn thay đổi theo sở thích và độ tuổi. Các nhà nhập khẩu tại thị
trường EU phải lự chọn và cân nhắc để nhập khẩu các mặt hàng đá nội thất đáp ứng phù
hợp với từng tập khách mua lẻ của họ. Như giới trẻ thì sẽ ưa chuộng các loại đá trang trí
có kiểu dáng hiện đại; những người lớn tuổi sẽ thích những loại đá trang trí thể hiện tính
cổ điển hoặc truyền thống; còn những người sống ở vùng nông thôn thì sẽ thích các loại
SV : Lê Thị Mai – K42C4
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
đá thô sơ và mộc mạc. Công ty cần nắm rõ nhu cầu để cung cấp một cách kịp thời và phù
hợp.
- Phân tích môi trường cạnh tranh tại thị trường EU.
Thị trường EU là thị trường lớn có nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Công ty Hồng Phúc khi xuất khẩu hàng đá nội thất vào thị trường này ngoài cạnh tranh
trực tiếp với các doanh nghiệp tại chính thị trường EU. Công ty còn cạnh tranh với chính
các doanh nghiệp trong nước cùng xuất khẩu mặt hàng này như công ty đá ốp lát Hà
Thanh Bình, công ty TNHH đá thiên nhiên Trung Hùng, công ty cổ phần đá ốp lát cao
cấp Vinaconex, … Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh lớn của nước ta khi cùng xuất vào
thị trường EU. Công ty mà không đầu tư công nghệ tiên tiến và nâng cao tay nghề của
công nhân thì sản phẩm đá nội thất của công ty khó sánh được với các sản phẩm đá nội
thất trên thị trường với kiểu dáng, mẫu mã phong phú và đẹp mắt.
- Phân tích đặc điểm khách hàng.
Khách hàng chủ đạo của công ty CP Hồng Phúc là các nhà nhập khẩu tại thị trường
EU nhập khẩu hàng đá nội thất để cung cấp phục vụ cho khách hàng ở nước họ. Nên sản
phẩm phải đáp ứng yêu cầu của các tổ chức này về chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng để đáp
ứng tốt nhu cầu khách hàng mua lẻ của họ. Hiện nay các doanh nghiệp nhập khẩu đá nội
thất của EU còn yêu cầu điều kiện nơi sản xuất như đảm bảo an toàn lao động, dảm bảo

môi trườn không bị ô nhiễm… Tuy nhiên việc đầu tư nghiên cứu thị trường của công ty
còn kém, nên mức độ hiểu nhu cầu khách hàng của công ty chưa bắt kịp so với nhu cầu
thay đổi của họ nên đầu tư vốn cho nghiên cứu thị trường là quan trọng.
- Khả năng của doanh nghiệp.
Công ty CP Hồng Phúc là công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh thì nguyên liệu phục
vụ sản xuất là một trong những tiến tố quan trọng liên quan đến đảm bảo phát triển cho
doanh nghiệp. Công ty có 4 nhà máy trực thuộc tại vùng nguyên liệu: tại Hà Trung có hai
nhà máy, tại Cẩm Thủy, tại Yên Lâm. Thuận tiện cho việc khai thác nguyên liệu đá về
công ty chính tại khu công nghiệp Lễ Môn để sản xuất và kinh doanh mặt hàng thành
phẩm đá nội thất phục vụ xuất khẩu sang thị trường EU. Công nghệ sản xuất gồm hai dây
chuyền chế biến đá, 6 máy rung, và dụng cụ phục vụ khoan, cắt, xẻ đá theo kích thước
phù hợp. Tuy nhiên công nghệ sản xuất thô sơ, kém hiện đại, nên năng suất sản xuất kém.
Nguồn lao động tại Thanh Hóa dồi dào nên công ty rất thuận tiện trong việc lấy nguồn lao
động. Hiện tại công ty đội ngũ cán bộ chiếm 30% có trình độ đại học, cao đẳng. Cán bộ,
công nhân của công ty không ngừng học hỏi, nâng cao tay nghề từ các doanh nghiệp khác
để tạo ra sản phẩm cho công ty mình được tốt hơn, phù hợp hơn.
SV : Lê Thị Mai – K42C4
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
- Quản trị tuyến sản phẩm :
Cấu trúc sản phẩm hỗn hợp của một công ty được xác định bởi các thông số :
 Chiều rộng : + Nhóm đá nội thất.
+ Nhóm đá xây dựng.
 Chiều dài : Trong nhóm đá nội thất: có dòng đá Marble và dòng đá xanh đen.
Đá xanh đen( Bluestone) : Mẻ thường, honed trơn, Mài cát Xén, mài mịn/ xén
mịn, xén mốc, xén nung, honed mẻ cát, băm toàn phần, thổi lửa, bỏ vữa, cầu thang, mài
cát nung, cọc rào.
Dòng đá Marble chủ yếu sản phẩm dạng đá bóng: Trắng muối Nghệ An, trắng
muối Yên Bái, trắng nọc, trắng vân gỗ, vàng Triệu Sơn, vàng Tỉnh Gia, vân mãng, vân
gỗ, bông mai, da báo.

Trong mỗi dòng đá có các lạo đá khác nhau nó mang chất lượng màu sắc khác
nhau tùy vào đơn đợt hàng chúng được cắt, khoan theo kiểu dáng và kích cỡ như yêu cầu.
Chúng đều được chế biến thành các dạng sản phẩm để trang trí mặt bàn, đá ốp tường, cầu
thang, lối đi,…Công ty đang cố gắng cách điệu, thay đổi nhiều kích thước, kiểu dáng, bổ
sung thêm nhiều loại đá có chất lượng tốt hơn để đáp ứng nhu cầu của khách đặt trong
đơn hàng tạo thêm tin tưởng cho khách hàng.
CHƯƠNG 3 – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN PHỐI THỨC SẢN
PHẨM HỖN HỢP ĐÁ NỘI THẤT XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU
3.1. Các kết luận và phát hiện về đá nội thất xuất khẩu sang thị trường EU tại công
ty CP Hồng Phúc.
3.1.1. Ưu điểm.
Trong những năm qua, Công ty CP Hồng Phúc luôn luôn đạt được những thành tích
đáng mừng trong việc thúc đẩy phát triển sản phẩm đá nội thất xuất khẩu, sản phẩm của
Công ty đã có mặt ở trên 10 nước, và là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu về xuất
khẩu đá nội thất của tỉnh Thanh Hóa.Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng đá nội thất tăng
qua các năm, trong đó, các mặt hàng có tốc độ tăng trưởng cao là các mặt hàng đá của hai
dòng đá là đá xanh đen và dòng đá Marble. Còn thị trường có tốc độ tăng trưởng cao là
các nước thuộc thị trường EU như Bỉ, Hà Lan… Còn các nước thuộc Châu Á, thuộc
Trung Đông, và một vài nước thuộc Tây Âu đang có xu hướng xuất khẩu vào.
Để đạt thành công là nhờ lợi thế như công ty có các mỏ đá khai thác đặt tại 3 nhà
máy nên nguồn nguyên liệu đá mang về cho công ty rất đa dạng. Hiện tại công ty có tổng
SV : Lê Thị Mai – K42C4
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD :ThS. Cao Tuấn Khanh
cộng hơn 40 loại đá khác nhau với mẫu mã, màu sắc khác nhau nên sản phẩm đá nội thất
làm mặt bàn, mặt ghế, ốp cầu thang, ốp nhà,…có nhiều kiểu, phong phú. Nguồn nguyên
liệu gần và sẵn có là lợi thế đáng kể giúp công ty tiết kiệm chi phí, đảm bảo nguồn
nguyên liệu cung cấp đủ và kịp thời.
Ngoài ra còn nhờ sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty với tinh
thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật và khả năng sáng tạo của đội ngũ thiết kế mẫu hàng, sự

không ngừng học hỏi của cán bộ công nhân viên trong Công ty, luôn trau dồi kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao trình độ, luôn tìm tòi nghiên cứu thị trường, điều chỉnh cơ
cấu mặt hàng cho phù hợp với sự thay đổi của thị trường từng bước nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty.
3.1.2. Hạn chế.
Sản phẩm đá nội thất của công ty mẫu mã kiểu dáng còn đơn giản, chất lượng chưa
cao. Sản phẩm xuất khẩu đang chịu nhiều biến động của giá thị trường và các thủ tục xuất
khẩu. Trong khi đó sản phẩm đá các đối thủ cạnh trong nước và ngoài nước đặc biệt là
Trung Quốc sản phẩm đá nội thất với kiểu dáng đẹp, chất lượng tốt.
Hàng đá nội thất của Công ty đã có mặt trên 10 nước trên thế giới, nhưng trên thực
tế, kim ngạch xuất khẩu chỉ tập trung vào thị trường trọng điểm là các nước thuộc thị
trường EU còn các khu vực thị trường khác chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu. Như vậy công tác thúc đẩy xuất khẩu còn chưa đồng đều giữa các khu
vực.
Công ty chỉ tập trung vào một số mặt hàng chủ lực là đá nội thất xuất khẩu ở dạng
đơn giản, kiểu dáng chưa bắt mắt, chưa tận dụng được hết nguồn tài nguyên thiên nhiên
này. Thiếu những sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của những đoạn thị trường
yêu cầu cao về trình độ thẩm mỹ và chất lượng hàng hoá. Mẫu mã sản phẩm còn chưa
phong phú, ít có sự điều chỉnh về kiểu dáng phù hợp với thị hiếu, so với hàng đá nội thất
của Trung Quốc thì mẫu mã của ta có sức cạnh tranh kém hơn nhiều.
Thiếu hiểu biết về nhu cầu thị trường, chưa có sự phân đoạn thị trường một cách rõ
ràng để tung sản phẩm vào phù hợp với thị hiếu, chưa đi sâu nghiên cứu thị hiếu của
khách hàng. Chưa cập nhật thông tin đầy đủ về biến động thị trường thế giới do ảnh
hưởng của vấn đề chính trị- xã hội, xung đột sắc tộc.
Hàng đá nội thất của Công ty chưa có thương hiệu, sản phẩm chỉ được biết qua nhà
phân phối, trung gian để có thể thâm nhập thị trường mới.
SV : Lê Thị Mai – K42C4
25

×