Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản lý thuế môn bài tại cục thuế Thanh Khê Thành phố Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
*******

TRẦN THỊ NHƢ TRANG

QUẢN LÝ THUẾ MÔN BÀI
TẠI CHI CỤC THUẾ THANH KHÊ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
*******

TRẦN THỊ NHƢ TRANG

QUẢN LÝ THUẾ MÔN BÀI
TẠI CHI CỤC THUẾ THANH KHÊ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Ngọc Vũ

Đà Nẵng – Năm 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 3
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .................................................................. 3
6. Kết cấu luận văn ................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ MÔN BÀI VÀ QUẢN LÝ
THUẾ MÔN BÀI............................................................................................. 6
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ ..................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm về thuế ........................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của thuế ........................................................................... 6
1.1.3. Vai trò của thuế ............................................................................... 7
1.1.4. Phân loại về thuế ............................................................................. 8
1.2. THUẾ MÔN BÀI VÀ QUẢN LÝ THUẾ MÔN BÀI ............................... 10
1.2.1. Thuế môn bài................................................................................. 10
1.2.2. Quản lý thuế môn bài .................................................................... 13
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ THUẾ MÔN BÀI ....... 28
1.3.1. Nhân tố khách quan....................................................................... 28
1.3.2. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ MÔN BÀI TẠI CHI
CỤC THUẾ THANH KHÊ .......................................................................... 34

2.1. KHÁI QUÁT CHI CỤC THUẾ THANH KHÊ ........................................ 34


2.1.1. Tình hình kinh tế -xã hội trên địa bàn ........................................... 34
2.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
Thanh Khê ............................................................................................... 36
2.1.3. Lịch sử ra đời, cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý, chức năng, nhiệm
vụ ............................................................................................................. 37
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ MÔN BÀI TẠI CHI CỤC
THUẾ THANH KHÊ ...................................................................................... 39
2.2.1. Tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế ............................................ 40
2.2.2. Giải quyết các thủ tục hành chính thuế ......................................... 44
2.2.3. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế ................................................... 55
2.2.4. Kiểm tra thuế ................................................................................. 58
2.2.5. Quản lý nợ, cƣỡng chế nợ thuế, thi hành quyết định hành chính
thuế .......................................................................................................... 59
2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ HẠN CHẾ .............................. 61
2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 61
2.4.2. Hạn chế.......................................................................................... 63
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 68
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THUẾ MÔN BÀI TẠI CHI CỤC THUẾ THANH KHÊ THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 69
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN THANH KHÊ ..................................................................................... 69
3.2. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ MÔN BÀI.................... 71
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN ............................................... 71
3.3.1. Tập trung rà soát đối tƣợng kinh doanh chống thất thu thuế ........ 71



3.3.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng công tác tuyên truyền hỗ trợ
ngƣời nộp thuế ......................................................................................... 73
3.3.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế ......... 76
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực ............ 77
3.3.5. Nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế, kiểm tra thuế........................ 78
3.3.6. Thiết lập mối quan hệ tốt và bền vững đối với ngƣời nộp thuế .... 79
3.4. CÁC KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 80
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MST

Mã số thuế

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

UBND

Ủy ban nhân dân

DN

Doanh nghiệp


DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

ĐVT

Đơn vị tính

ĐTNT

Đối tƣợng nộp thuế

Thuế SDĐPNN

Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Hộ KMST

Hộ không mã số thuế

TT trên DS

Trực tiếp trên doanh số

TT trên GTGT

Trực tiếp trên giá trị gia tăng

TNT


Thu nhập thấp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CTCP

Công ty cổ phần

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

HTX

Hợp tác xã

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

MB

Môn bài

Hộ KD

Hộ kinh doanh



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

1.1

Tỷ lệ cán bộ bố trí theo chức năng ở một số nƣớc

31

2.1

Công tác hỗ trợ qua các năm

41

2.2

Bảng tỷ trọng công tác hỗ trợ qua các năm

43

2.3


Công tác đăng ký thuế hộ cá thể qua các năm

45

2.4

Tình hình lập bộ môn bài đầu năm của doanh nghiệp

46

2.5
2.6
2.7

Tình hình kê khai thuế đối với doanh nghiệp mới
thành lập
Tình hình lập bộ đầu năm hộ kinh doanh các năm
Tình hình kê khai thuế của hộ kinh doanh mới phát
sinh

47
49
52

2.8

Tình hình số thu môn bài qua các năm

53


2.9

Tình hình số thu môn bài trong tổng thu NSNN

54

2.10

Tình hình chậm nộp tờ khai thuế môn bài của doanh
nghiệp

56

2.11

Số thu từ tiền phạt nộp chậm tờ khai môn bài

57

2.12

Kết quả kiểm tra thuế môn bài

58

2.13

Tình hình nợ thuế môn bài qua các năm

59


2.14

Tình hình nợ thuế môn bài trên tổng nợ

60

2.15

Số lƣợng cán bộ tại các bộ phận chức năng (cuối năm
2015)

65


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

Sơ đồ 1.1

Quy trình kê khai thuế môn bài

18

Biểu đồ 2.1


Cơ cấu ngành nghề quận Thanh Khê năm 2014

34

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức Chi cục Thuế Thanh Khê

37

Sơ đồ 2.2

Mô hình tổ chức ngành thuế.

39


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế môn bài là loại thuế đầu tiên ngƣời nộp thuế thực hiện trong năm
hay khi mới ra hoạt động, và đây cũng là loại thuế mang tính kiểm kê số
lƣợng doanh nghiệp, hộ cá thể trên địa bàn. Tuy số thu của thuế môn bài chỉ
chiếm khoảng 3% trong tổng thu NSNN nhƣng với tính chất rộng lớn về đối
tƣợng quản lý, tính tiên phong trong việc quản lý đòi hỏi sự phối hợp giữa các
cấp, giữa các chính quyền địa phƣơng, đảm bảo thu đúng, rà soát đầy đủ các
doanh nghiệp hay hộ kinh doanh trên địa bàn.
Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế môn bài trên địa bàn Thanh

Khê đã có những chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế thất thu, tăng thu
NSNN. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế môn bài của
hộ kinh doanh cá thể chƣa cao, việc khai báo điều chỉnh vốn điều lệ doanh
nghiệp dẫn đến thay đổi bậc môn bài cũng chƣa thật sự rà soát hết đƣợc, và
các cấp ban ngành cũng chƣa thật chú trọng vào quản lý thuế môn bài dẫn đến
sai sót trong việc tuyên truyền và thực hiện. Tình trạng khi ra hoạt động
nhƣng chƣa có đăng ký mã số thuế đối với hộ doanh nghiệp còn nhiều và các
doanh nghiệp mới ra tình trạng chậm trễ trong việc khai báo môn bài với cơ
quan thuế cũng xảy ra rất phổ biến. Do đó, vấn đề cấp thiết hiện nay đặt ra là
phải hoàn thiện chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu quả của quản
lý thuế môn bài trên địa bàn quận Thanh Khê nhằm các mục tiêu cụ thể sau:
- Về phía ngành thuế: Thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đảm bảo
nguồn thu ổn định, tạo tiền đề cho việc quản lý các loại thuế quan trọng trong
năm. Tạo dựng tính liên kết, phối hợp giữa Trung ƣơng với các bộ, ban ngành
địa phƣơng trong việc phân chia, hỗ trợ nhau trong quản lý thuế.


2

- Về phía ngƣời nộp thuế: Nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế,
tăng hiểu biết về thuế môn bài và tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết đầy đủ
quyền lợi của ngƣời nộp thuế.
Quận Thanh Khê là một trong những quận có tình hình kinh doanh rất
sôi nổi trên địa bàn TP. Đà Nẵng, số lƣợng doanh nghiệp khá nhiều nhƣng
chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ và hộ kinh doanh cá thể. Do vậy, việc
quản lý thuế môn bài trên địa bàn chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Xuất
phát từ những lý do trên thì việc chọn đề tài “Quản lý thuế môn bài tại Chi
cục Thuế quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” có ý nghĩa thực tiễn và lý
luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý thuế môn bài.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế môn bài tại Chi
cục Thuế Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế môn bài
tại Chi cục Thuế Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về quản lý thuế môn bài
và thực tế quản lý thuế môn bài tại Chi cục Thuế Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý
thuế môn bài tại Chi cục Thuế quận Thanh Khê thành phố Đà Nẵng, vì tính
chất đặc thù của thuế môn bài nên có một số những khác biệt trong cách quản
lý ngƣời nộp thuế.
Về không gian: Chi cục Thuế Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.


3

Về thời gian: Nội dung nghiên cứu của đề tài căn cứ vào số liệu từ năm
2013 đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên nền tảng cơ sở lý luận về quản lý thuế môn bài, luận văn đã
dựa vào những dữ liệu thu thập đƣợc và kết hợp các phƣơng pháp thống kê
mô tả, phân tích, so sánh, quan sát để tổng hợp và xử lý các thông tin thu thập
đƣợc. Đồng thời kết hợp với các vấn đề thực tiễn và lý luận quản lý thuế để
làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý thuế môn bài.
Giúp Chi cục Thuế quận Thanh Khê nắm đƣợc thực trạng quản lý thuế

môn bài tại đơn vị mình, chỉ ra những vấn đề đã làm đƣợc, chƣa hoàn thiện,
bất cập. Từ đó nêu lên một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế môn
bài tại Chi cục.
6. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về thuế môn bài và quản lý thuế môn bài
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý thuế môn bài tại Chi cục Thuế Thanh
Khê thành phố Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý thuế môn bài tại
Chi cục Thuế Thanh Khê thành phố Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Với sự hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình của cán bộ hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý thuế môn bài tại
Chi cục Thuế Thanh Khê thành phố Đà Nẵng” để thực hiện nghiên cứu cho
Luận văn Thạc sỹ Chuyên ngành Tài chính và Ngân hàng.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo phƣơng pháp


4

nghiên cứu của một số luận văn thạc sỹ đã thực hiện tại các trƣờng đại học
dựa trên nền tảng lý thuyết đƣợc tham khảo từ một số tài liệu, sách tham khảo
đƣợc biên soạn mới nhất về quản lý thuế môn bài là các giáo trình đã đƣợc
giảng dạy tại các trƣờng Đại học Đà Nẵng, Đại học Kinh tế Quốc gia Hà Nội,
Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội… cùng một số
sách chuyên ngành của một số học giả đã biên soạn và biên dịch từ nguồn tài
liệu nƣớc ngoài. Từ đó, tác giả đã chọn lọc làm cơ sở lý luận và tìm ra nền
tảng để tiến hành nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Đề tài “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xây dựng
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” năm 2015, Luận văn Thạc sỹ Quản Lý Kinh

Tế của tác giả Nguyễn Phùng Hạnh, Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Trong phần cơ sở lý luận, tác giả đã nêu lên cơ sở lý luận về thuế giá trị
gia tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng, các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác
quản lý thuế giá trị gia tăng, các kinh nghiệm của các địa phƣơng và bài học
kinh nghiệm cho Vĩnh Phúc. Phần thực trạng tác giả đã phân tích đầy đủ nội
dung thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng ở các doanh nghiệp xây
dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Qua đó, tác giả đề xuất giải pháp khắc phục
những tồn tại và tăng cƣờng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, đề
tài vẫn còn những tồn tại: tác giả đƣa ra rất nhiều giải pháp nhƣng lại không
có kiến nghị đối với các cơ quan chức năng để tháo gỡ những vƣớng mắc mà
ngay chính Cục Thuế Vĩnh Phúc không giải quyết đƣợc.
Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” năm
2012, Luận văn Thạc sỹ Kinh Tế của tác giả Lê Bá Tiến, Đại học Đà Nẵng.
Tác giả đã nêu ra những lý luận chung nhƣ khái niệm, đặc điểm của thuế,
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài; Nội dung, các yếu tố ảnh


5

hƣởng, kinh nghiệm quản lý thuế của các nƣớc. Ở phần cơ sở lý luận này tác
giả chƣa nêu lên vai trò của quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn FDI
hiện nay. Trong phần đánh giá thực trạng, tác giả đã có những đánh giá khá
toàn diện và sát với thực tế, làm nổi bật đƣợc thành công và hạn chế trong quá
trình triển khai công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp có vốn FDI. Tuy
nhiên theo tôi thì phần tình hình thu thuế cũng nằm trong thực trạng quản lý
thuế. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đã đƣa ra những giải pháp có
tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế.
Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên

địa bàn tỉnh Trà Vinh” năm 2013, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế phát triển của
tác giả Trần Công Thành, Đại học Đà Nẵng.
Đề tài chƣa đi giới thiệu qua tổng quan về thuế, còn những nội dung
khác đề tài nêu ra rất là đầy đủ về thực trạng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân.


6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ MÔN BÀI
VÀ QUẢN LÝ THUẾ MÔN BÀI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm về thuế
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, thuế ra đời là một sự cần
thiết khách quan gắn với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc.
Có nhiều định nghĩa về thuế, theo “Lý thuyết tài chính” của Học viện
Tài chính thì “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp
nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, nhằm
sử dụng chi mục đích công cộng”. Dƣới góc độ quản lý kinh tế thì thuế là một
biện pháp đặc biệt, theo đó, nhà nƣớc sử dụng quyền lực của mình để chuyển
một phần nguồn lực từ khu vực tƣ sang khu vực công, nhằm thực hiện các
chức năng kinh tế xã hội của nhà nƣớc [6].
Thuế không những là một phạm trù tài chính, nó còn biểu hiện những
thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính. Những đặc trƣng để phân
biệt thuế với công cụ tài chính khác đó là: thuế mang tính bắt buộc, tính
không hoàn trả trực tiếp và tính pháp lý cao.
1.1.2. Đặc điểm của thuế
Thuế luôn gắn liền với quyền lực Nhà nƣớc: Thuế là nghĩa vụ cơ bản
của công dân đã đƣợc quy định trong Hiến pháp;

Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cƣ bắt buộc phải nộp
cho Nhà nƣớc: Nhà nƣớc sử dụng quyền lực chính trị buộc ngƣời nộp thuế
chuyển giao một phần thu nhập cho Nhà nƣớc thông qua quy định pháp luật
về thuế;


7

Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả
trực tiếp: Thuế không mang tính đối giá, mà nhận đƣợc lợi ích do Nhà nƣớc
cung cấp cho cộng đồng xã hội.
1.1.3. Vai trò của thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của của NSNN: Một nền tài chính quốc gia
lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân;
Thuế là công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô: Chính
sách thuế đƣợc đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho ngân
sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu, góp phần thực hiện chức năng việc kiểm
kê, kiểm soát, quản lý hƣớng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở
rộng lƣu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hƣớng phát triển của
kế hoạch nhà nƣớc, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân
đối lớn trong nền kinh tế quốc dân;
Thuế góp phần bình đẳng, đảm bảo sự công bằng xã hội: Hệ thống thuế
đƣợc áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các
tầng lớp dân cƣ để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội;
Thuế là công cụ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh:
Để thu thuế đƣợc đầy đủ cho NSNN thì ngành thuế phải dùng các biện pháp
khác nhau để nắm vững đƣợc ngành nghề, mặt hàng kinh doanh cũng nhƣ
doanh số của các doanh nghiệp;
Thuế là công cụ để phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân trong xã
hội: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, khoảng cách giàu

nghèo giữa các cá nhân trong xã hội ngày càng có xu hƣớng gia tăng. Đây là
một “Khiếm khuyết” lớn mà nền kinh tế thị trƣờng - bản thân nó không tự
giải quyết đƣợc. Hậu quả của vấn đề này không chỉ ảnh hƣởng đến đạo đức và
công bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập về quyền lợi giữa các tầng lớp
dân cƣ trong cộng đồng.


8

1.1.4. Phân loại về thuế
Tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nƣớc mà hệ thống pháp
luật thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Để định hƣớng xây dựng và
quản lý hệ thống thuế ta phân loại thuế theo những tiêu thức nhất định.
a. Căn cứ vào tính chất của nguồn động viên vào NSNN, thuế phân
làm hai loại: trực thu và gián thu
- Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nƣớc sử dụng nhằm động viên một
phần thu nhập của ngƣời tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc
thu thuế đối với ngƣời sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián
thu thể hiện ở chổ ngƣời nộp thuế và ngƣời chịu thuế không đồng nhất với
nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ
do do chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh nộp cho Nhà nƣớc nhƣng ngƣời
tiêu dùng lại phải chịu thuế.
Một số loại thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
- Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nƣớc thu trực tiếp vào phần thu
nhập của các pháp nhân và thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ ngƣời
nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là ngƣời chịu thuế. Thuế trực
thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của ngƣời chịu thuế.
Một số loại thuế trực thu bao gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân, thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng

đất nông nghiệp...
Sự phân loại thuế thành trực thu và gián thu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế. Tùy thuộc vào định hƣớng của
Nhà nƣớc để điều chỉnh số thu và tỷ trọng đóng góp.
b. Căn cứ vào đối tượng chịu thuế
Theo cách phân loại này thuế đƣợc chia thành:


9

- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhƣ thuế giá
trị gia tăng, thuế môn bài. Đây là loại thuế tác động trực tiếp lên ngƣời nộp
thuế khi có hoạt động sản xuất kinh doanh. Thuế môn bài là loại thuế bắt buộc
phải nộp ngay khi ra kinh doanh; còn thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu
đánh vào đối tƣợng tiêu dùng HHDV chịu thuế GTGT, đánh vào phần tăng
thêm của HHDV phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lƣu thông
đến tiêu dùng và đƣợc thu ở khâu tiêu thụ HHDV.
- Thuế đánh vào sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhƣ thuế xuất, nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế xuất, nhập khẩu là loại thuế đánh vào hàng hóa
xuất, nhập khẩu, làm tăng tính cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nƣớc
và hàng nhập khẩu. Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế đánh vào một số hàng hóa
dịch vụ, nhằm điều tiết hƣớng dẫn sản xuất, tiêu dùng của một quốc gia trong
một số thời kỳ.
- Thuế đánh vào thu nhập nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân. Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh vào thu nhập
phát sinh của cơ sở sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian nhất định
thƣờng là kỳ kinh doanh. Thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu
nhập thực nhận đƣợc của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thƣờng
là một năm, từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh
thu nhập.

- Thuế đánh vào việc khai thác một số tài sản quốc gia nhƣ thuế tài
nguyên, thuế sử dụng đất. Thuế tài nguyên là khoản thu của NSNN nhằm điều
tiết một phần giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ chức, cá nhân
khai thác tài nguyên hợp pháp trên lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
của Việt Nam tạo nguồn thu NSNN, đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các
nguồn tài nguyên của Nhà nƣớc. Thuế sử dụng đất là loại thuế thu thu hàng
năm đối với các đối tƣợng có quyền sử dụng đất để ở hoặc để xây dựng công


10

trình, mang ý nghĩa là thuế đánh vào việc sử dụng đất cho mục đích phi sản
xuất nông nghiệp.
- Thuế khác và lệ phí, phí.
Các loại thuế trên đƣợc áp dụng cho nhiều đối tƣợng khác nhau để vừa
phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế , vừa bổ trợ, bổ sung cho nhau
nhằm thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp
luật thuế.
Ngoài ra, còn một số cách phân loại nhƣ:
- Phân loại dựa vào tính cách lũy tiến và lũy thoái: Thuế lũy tiến là loại
thuế áp dụng tỷ lệ tăng dần theo các mức tăng của cơ sở tính thuế; Thuế lũy
thoái là loại thuế mà mức thuế suất giảm dần trong khi cơ sở đánh thuế lại
tăng dần.
- Phân loại theo chế độ phân cấp quản lý, điều hành ngân sách: thuế
trung ƣơng, thuế địa phƣơng: Thuế trung ƣơng là loại thuế đƣợc Nhà nƣớc
ban hành luật pháp và điều tiết 100% vào NSNN ở trung ƣơng; Thuế địa
phƣơng là loại thuế đƣợc nhà nƣớc quy định thu trên phạm vi lãnh thổ đƣợc
phân công quản lý và đƣợc điều tiết vào NSNN ở địa phƣơng 100%.
1.2. THUẾ MÔN BÀI VÀ QUẢN LÝ THUẾ MÔN BÀI
1.2.1. Thuế môn bài

a. Khái niệm về thuế môn bài
Thuế môn bài là thuế đăng ký kinh doanh đƣợc tính theo năm. Mức
thuế áp dụng theo số tuyệt đối và đƣợc phân biệt theo hai nhóm: tổ chức kinh
tế và hộ kinh doanh cá thể.
Số thuế môn bài chiếm khoảng 3% trong tổng thu NSNN và chiếm 2%
trong tổng thu doanh nghiệp, 8% trong tổng thu hộ cá thể năm 2014. Tuy số
thu không lớn so với các sắc thuế khác nhƣng mang tính chất kiểm kê, thống
kê, hệ thống hóa lại đối tƣợng chịu sự quản lý trên địa bàn, làm cơ sở để đánh


11

giá quy mô sản xuất kinh doanh của ngƣời nộp thuế, đồng thời để xây dựng
dự toán và dự lƣờng khả năng thu ngân sách tại địa phƣơng. Tạo ra khuôn khổ
pháp lý, giúp cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn đi vào hoạt
động một cách nhanh chóng và có kỷ luật.
b. Đặc điểm của thuế môn bài
- Thuế môn bài đƣợc tính vào đầu năm đối với các thể nhân, cá nhân có
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngƣời nộp thuế ra hoạt động kinh doanh từ 6 tháng đầu năm thì nộp
thuế môn bài cả năm, 6 tháng cuối năm thì chỉ phải nộp 50% mức thuế môn
bài cả năm. Đối tƣợng đang kinh doanh thì nộp thuế môn bài trong tháng đầu
của năm dƣơng lịch, ngƣời mới ra kinh doanh thì phải nộp thuế môn bài chậm
nhất là ngày cuối cùng của tháng ra kinh doanh.
Ngƣời nộp thuế có thực tế kinh doanh nhƣng không đăng ký kê khai
nộp thuế và mã số thuế thì phải nộp thuế môn bài cả năm không phân biệt
phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
- Gọi là thuế môn bài vì khi đóng thuế, các cơ sở đƣợc cấp một thẻ để
treo ở tiệm. Thực chất thuế môn bài là một sắc thuế tồn tại từ rất lâu mà đối
tƣợng là các con buôn, để thuận tiện cho việc quản lý và mang tính biểu

dƣơng nên nếu cơ sở nào đã nộp thuế sẽ đƣợc phát một thẻ treo ở tiệm.
- Là khoản thu vừa mang tính chất thuế, vừa mang tính chất lệ phí về
đăng ký thuế đối với mọi cơ sở sản xuất kinh doanh. Thuế môn bài là khoản
thu bắt buộc mang tính cƣỡng chế bằng sức mạnh của nhà nƣớc mà các tổ
chức, cá nhân phải nộp vào NSNN ngay khi ra hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đồng thời thuế môn bài là khoản phụ thu, không đáng kể, mang tính địa
phƣơng, địa bàn rõ ràng.


12

c. Nội dung cơ bản của thuế môn bài
- Đối tƣợng nộp thuế:
Tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (kể cả doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài) có hoạt động sản xuất kinh doanh không
phân biệt hạch toán độc lập, hạch toán báo sổ hay hạch toán báo sổ hay hạch
toán phụ thuộc.
- Mức thuế môn bài:
+ Mức thuế môn bài căn cứ vào vốn kinh doanh áp dụng với đối tƣợng
nhóm 1, gồm: các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp; các doanh
nghiệp hoạt động theo luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân
nƣớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế, đơn vị sự
nghiệp,...các tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập; liên hiệp hợp tác
xã và các quỹ tín dụng; các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa
hiệu,...hạch toán kinh tế hạch toán kinh tế phụ thuộc hoặc báo sổ đƣợc cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có đăng ký nộp thuế và đƣợc cấp mã số
thuế.
+ Mức thuế môn bài căn cứ vào thu nhập áp dụng đối với các đối tƣợng
nộp thuế nhóm 2, gồm: các hộ SXKD cá thể, ngƣời lao động trong các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh nhận khoán ,...

- Kê khai, nộp thuế môn bài
+ Hàng năm cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi đối tƣợng phải khai
báo theo mẫu của Bộ tài chính cho cơ quan thuế, kèm theo giấy phép đăng ký
kinh doanh. Các cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế cấp nào
thì kê khai nộp thuế môn bài tại cấp đó.
+ Cơ sở kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh trong khoảng
thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp thuế cả năm; của 6 tháng cuối năm thì nộp
50% của thuế môn bài cả năm.


13

+ Cơ sở kinh doanh đang hoạt động sản xuất thì nộp thuế ngay tháng
đầu tiên của năm dƣơng lịch, cơ sở mới kinh doanh thì nộp thuế ngay trong
tháng bắt đầu kinh doanh
+ Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế cơ quan nào thì nộp thuế tại cơ
quan đó. Trƣờng hợp cơ sở kinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc
nằm nhiều địa điểm khác nhau nhƣng cùng địa phƣơng thì cơ sở kinh doanh
nộp thuế môn bài cho bản thân, đồng thời nộp thuế cho cửa hàng, cửa hiệu
trực thuộc, đóng trên địa phƣơng. Nếu các cửa hàng, cửa hiệu đóng ở các địa
phƣơng khác thì nộp thuế môn bài nơi có cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh.
1.2.2. Quản lý thuế môn bài
a. Khái niệm quản lý thuế môn bài
“Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao gồm việc tổ
chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói cách khác đó là hoạt
động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống
cơ quan quản lý thuế từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, nộp
thuế cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác
định trong các luật thuế”[8].
“Quản lý thuế môn bài là sự tác động có chủ đích của các cơ quan

chức năng trong bộ máy nhà nước với quá trình tính và thu thuế môn bài để
thay đổi quá trình này tạo ra nguồn thu cho NSNN và đạt được mục tiêu nhà
nước đặt ra”[8].
Khái niệm quản lý thuế môn bài nêu trên cho thấy quản lý thuế môn bài
bao gồm các khía cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của quản lý thuế môn bài là Nhà nƣớc, bao gồm các
cơ quan lập pháp với vai trò là ngƣời nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp
luật về thuế môn bài; cơ quan hành pháp với tƣ cách là ngƣời điều hành trực


14

tiếp công tác thu và nộp thuế; hệ thống cơ quan chuyên môn giúp cho cơ quan
hành pháp thay mặt cho Nhà nƣớc tổ chức và thực hiện thu thuế môn bài.
Thứ hai, đối tƣợng quản lý thuế môn bài là các tổ chức và cá nhân có
hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN.
Thứ ba, mục tiêu quản lý thuế môn bài là huy động nguồn lực tài chính
từ các tổ chức, cá nhân trong xã hội cho Nhà nƣớc thông qua việc ban hành và
tổ chức thi hành pháp luật thuế. Đồng thời, đây còn là một bƣớc tạo đà cho
công tác thu trong năm và kiểm soát ngƣời nộp thuế của các cơ quan quản lý.
Thứ tƣ, quản lý thuế môn bài là một hệ thống nhất giữa các cơ quan
quản lý Nhà nƣớc với nhau và giữa xây dựng chính sách với tổ chức hành thu
về thuế môn bài.
Thứ năm, quá trình tác động, điều hành thu thuế gắn với quá trình thực
hiện các chức năng quản lý của Nhà nƣớc và quá trình này phải tuân thủ các
quy luật khách quan.
b. Sự cần thiết trong việc quản lý thuế môn bài
Trên thực tế, hệ thống thuế là một chỉnh thể không thể chia cắt – không
quốc gia nào áp dụng riêng biệt những sắc thuế khác nhau. Vì vậy, khi nói tới
quản lý thuế môn bài là việc tập trung quản lý đối tƣợng nộp thuế hơn là số

thu vào NSNN. Đây chính là tiền đề cho sự tăng trƣởng và ổn định số thu vào
NSNN trong tƣơng lai.
- Quản lý thuế môn bài là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát
của cơ quan thuế nhằm đảm bảo ngƣời nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế
môn bài vào NSNN theo quy định của pháp luật.
- Quản lý thuế môn bài là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt
nhiệm vụ quản lý thuế môn bài không chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ


15

thống cơ quan Nhà nƣớc, mà có tác động tích cực tới quá trình thu, nộp thuế
các sắc thuế khác vào NSNN;
- Quản lý thuế môn bài giúp đóng góp một tỷ lệ thƣờng xuyên, ổn định
vào việc đảm bảo nguồn thu từ thuế vào NSNN. Thông qua việc lựa chọn áp
dụng các biện pháp quản lý thuế môn bài có hiệu quả, cũng nhƣ xây dựng và
áp dụng quy trình, thủ tục về thuế môn bài hợp lý, cơ quan thuế đảm bảo thu
thuế môn bài đúng luật, đầy đủ kịp thời vào NSNN. Quản lý thuế môn bài tốt
sẽ có giá trị chỉ dẫn cho thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng, tiêu thụ
đặc biệt. Tăng cƣờng ý thức chấp hành pháp luật thuế của ngƣời nộp thuế;
- Thông qua hoạt động quản lý thuế môn bài góp phần hoàn thiện
chính sách, pháp luật cũng nhƣ các quy định về quản lý thuế và quản lý thuế
môn bài. Những điểm còn bất cập trong chính sách thuế đƣợc phát hiện trong
quá trình áp dụng luật vào thực tiễn quản lý;
- Thông qua quản lý thuế môn bài, Nhà nƣớc thực hiện kiểm soát và
điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội, khuyến
khích kinh doanh đúng hƣớng và phát triển sản xuất.
- Theo quy định của pháp luật thuế, ngƣời nộp thuế khi mới ra hoạt
động sản xuất kinh doanh phải có trách nhiệm kê khai thuế môn bài với cơ

quan quản lý thuế trực tiếp. Nội dung kê khai thuế môn bài là vốn kinh doanh
hay thu nhập bình quân, để từ đó xác định bậc môn bài phải đóng thuế cho
NSNN. Và hàng năm khi có sự thay đổi về căn cứ tính bậc môn bài thì doanh
nghiệp phải kê khai với cơ quan thuế hạn cuối là ngày 31 tháng 12 của năm
có sự thay đổi, hay cơ quan thuế quản lý trực tiếp sẽ tiến hành kiểm tra, xác
minh lại mức thu nhập để tính thuế môn bài của các hộ kinh doanh. Vì vậy, để
quản lý thuế môn bài, cơ quan lý thuế phải tổ chức thu thập, nắm bắt, lƣu giữ
thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngƣời nộp thuế, phải tổ chức
kiểm tra, thanh tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh của ngƣời


16

nộp thuế. Nhƣ vậy, có thể thấy, thông qua quản lý thuế môn bài, Nhà nƣớc đã
thực hiện kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã
hội. Từ việc kiểm soát các hoạt động kinh tế này, Nhà nƣớc có thể có các
chính sách quản lý phù hợp để điều tiết hoạt động của các chủ thể trong nền
kinh tế theo định hƣớng của Nhà nƣớc.
c. Nội dung quản lý thuế môn bài
Với mô hình quản lý thuế theo chức năng thì quản lý thuế môn bài bao
gồm các nội dung sau:
- Tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có đƣợc hoàn hảo hay
không thì sự thành công lớn trong thực hiện chính sách còn phụ thuộc rất lớn
vào sự hiểu biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ thuế cũng
nhƣ của ngƣời nộp thuế. Để nội dung chính sách thuế môn bài đến với mọi
ngƣời trong xã hội, cơ quan thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, hỗ
trợ pháp luật thuế.
Căn cứ tình hình đăng ký thuế, mức độ tuân thủ pháp luật thuế, thăm
dò ý kiến về nhu cầu hỗ trợ của ngƣời nộp thuế, cơ quan thuế có chƣơng

trình, kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ cho ngƣời nộp thuế hàng năm.
Các hình thức tuyên truyền đƣợc áp dụng nhƣ tuyên truyền qua hệ
thống tuyên giáo các cấp; qua tờ rơi, tờ gấp; qua pa-nô, áp-phích; trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng; qua trang thông tin điện tử và các hình
thức tuyên truyền khác.
Các hình thức hỗ trợ cho ngƣời nộp thuế nhƣ tổ chức tập huấn, đối thoại
với ngƣời nộp thuế; xây dựng, cấp phát tài liệu hỗ trợ ngƣời nộp thuế; giải đáp
vƣớng mắc về thuế qua điện thoại, trực tiếp tại cơ quan thuế bằng văn bản.
Thuế môn bài là loại thuế đơn giản trong cách tính toán và dễ hiểu nên
việc tuyên truyền, hỗ trợ cần mang tính rộng rãi và đúng thời điểm. Cần nâng


17

cao ý thức nộp thuế của ngƣời nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ môn bài
đối với Nhà nƣớc.
- Giải quyết thủ tục hành chính thuế
+ Đăng ký thuế: Đăng ký thuế là việc ngƣời nộp thuế thực hiện khai
báo sự hiện diện của mình và nghĩa vụ phải nộp một hoặc một số loại thuế
với cơ quan thuế. Ngƣời nộp thuế cung cấp những thông tin cho cơ quan
thuế khi thực hiện đăng ký thuế, gồm: tên cơ quan thuế, địa chỉ, quyết
định thành lập, vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh chính, ngày bắt đầu
hoạt động, loại hình kinh tế, hình thức hạch toán, các loại thuế phải nộp…
Kết quả của việc đăng ký thuế là ngƣời nộp thuế đƣợc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Trên Giấy chứng
nhận đăng ký thuế có MST của ngƣời nộp thuế, ngƣời nộp thuế chỉ đƣợc cấp
một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động, không
đƣợc cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác.
Đối với thuế môn bài, đối tƣợng chịu thuế là tất cả các tổ chức, cá nhân
có hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc thực hiện đăng ký mã số thuế cũng

đồng nghĩa với phát sinh nghĩa vụ nộp tờ khai và tiền thuế môn bài vào
NSNN.
+ Khai thuế, tính thuế
Kê khai thuế, tính thuế môn bài là việc ngƣời nộp thuế tự xác định số
thuế môn bài phải nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo quy định. Ngƣời
nộp thuế sử dụng hồ sơ khai thuế môn bài của Luật quản lý thuế để kê khai
số thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các số liệu trong hồ sơ khai thuế.
Để thực hiện tốt công tác xử lý tờ khai, cơ quan thuế phải làm tốt công tác
quản lý đối tƣợng nộp thuế, nhất là thuế môn bài với số lƣợng ngƣời nộp thuế rất
lớn và trình độ cũng nhƣ ý thức tuân thủ pháp luật thuế rất khác nhau, càng đòi


×