Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống cung cấp nước sạch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.81 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG HỮU PHÚC

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG CUNG CẤP NƢỚC SẠCH TỪ
THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số
: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

Phản biện 1:………..………………………………………………...
Phản biện 2:………..………………………………………………...

Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ
học tại: Học viện Khoa học xã hội……...….. giờ………....
ngày…………... tháng…………... năm…………...


Có thể tìm hiểm lận văn tại:
- Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, vấn đề nƣớc sạch luôn là nội dung đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm. Đối với tỉnh Quảng Nam, sự phát
triển của ngành cấp nƣớc tỉnh trong thời gian qua chƣa theo kịp tốc
độ đô thị hoá cũng nhƣ tốc độ phát triển của địa phƣơng nên chƣa
đáp ứng đƣợc nhu cầu của sản xuất và dân sinh. Song nổi bật nhất là
chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển chƣa kịp thời và còn những hạn
chế nhất định dẫn đến việc thu hút vốn đầu tƣ, xã hội hóa trong lĩnh
vực này chƣa cao, hiệu lực, hiệu quả của chính sách còn thấp.
Xuất phát từ đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài "Chính sách hỗ
trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam" làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách công
với mong muốn thâu nhận thêm những tri thức để hoàn thiện, củng
cố các khả năng quản lý, điều hành trong công tác của mình, đồng
thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc trong
lĩnh vực này tại địa phƣơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Những công trình nghiên cứu đã nêu trong luận văn chủ yếu đề
cập đến đổi mới cơ chế tài chính, tổ chức hoạt động của các doanh
nghiệp cấp nƣớc và quản lý nhà nƣớc ở tầm quốc gia với nhiều cách
tiếp cận, lý giải khác nhau. Trong khi đó, vấn đề nghiên cứu liên
quan đến khung pháp lý về hỗ trợ trong quá trình xã hội hóa trên lĩnh
vực này cũng đã đƣợc đề cập nhƣng còn khá ít. Trên thực tế, hiện vẫn
thiếu những công trình khoa học đƣợc công bố trực tiếp bàn đến
chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch, nhất

là vấn đề xã hội hóa trong chính sách đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp
nƣớc trong phạm vi toàn quốc nói chung và đặc biệt là trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam nói riêng.
1


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn vận dụng lý luận chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển để
xem xét thực tiễn thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ
thống cung cấp nƣớc sạch ở tỉnh Quảng Nam. Qua đó, phát hiện
những vấn đề còn hạn chế trong chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển
hệ thống cung cấp nƣớc sạch, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện chính sách này trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chính sách hỗ trợ đầu tƣ
phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch nói chung tại Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát
triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, qua
đó phát hiện những vấn đề chính sách của lĩnh vực này.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát
triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn đặt trọng tâm đối tƣợng nghiên cứu là thực trạng nhu
cầu, những bất cập trong chính sách hiện đang thực hiện và khả năng
đáp ứng nguồn lực cho chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống
cung cấp nƣớc sạch của khu vực đô thị và khu dân cƣ nông thôn tập
trung thuộc các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu xây dựng hoàn thiện chính sách hỗ
trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch tại khu vực đô thị
và khu dân cƣ nông thôn tập trung thuộc các huyện, thị, thành phố
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Các vấn đề khác có đề cập trong chừng
mực đảm bảo tính hệ thống của đề tài nghiên cứu.
2


Thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2010-2015; đề
xuất chính sách và giải pháp thực hiện đến năm 2020 và định hƣớng
đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc tiến hành trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, trong đó coi trọng mối liên hệ giữa lý
luận và thực tiễn, giữa quan điểm, đƣờng lối của Đảng, tri thức khoa
học kinh tế-xã hội, nhất là khoa học chính sách công và kinh nghiệm
thực tiễn phù hợp với địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Luận văn trực tiếp sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu liên
ngành nhƣ: phƣơng pháp thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát, lấy ý
kiến nhà chuyên môn và có đối chiếu quy trình, quy phạm của pháp
luật có liên quan.
Luận văn cũng kế thừa số liệu của các cá nhân, tổ chức đang thực
hiện và các công trình, dự án, tài liệu khoa học của các tác giả có liên
quan đến đề tài luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hoá, bổ sung và làm rõ cơ sở lý luận
của chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch
đô thị và nông thôn.
Luận văn đã đề xuất các giải pháp chính sách có căn cứ khoa học,
xuất phát từ thực tiễn và có tính khả thi cao nhằm tiếp tục hoàn thiện

cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc
sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các
ngành, các cấp của tỉnh Quảng Nam.
7. Cơ cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ đầu tƣ
3


phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát
triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách
hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CUNG CẤP NƢỚC SẠCH
Ở VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệmcơ bản
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đầu tư phát triển và chính
sách hỗ trợ đầu tư phát triển
Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển:
Theo chúng tôi, chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển là: Chương trình
hành động do chủ thể nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hoặc
tạo ra những lợi ích nhất định cho các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư vào

nền kinh tế, trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước, của nền
kinh tế - xã hội và của nhà đầu tư nhằm hướng đến mục tiêu vì sự phát triển
bền vững, vì lợi ích quốc gia, cộng đồng và nhà đầu tư.

1.2. Chủ thể, vai trò và ý nghĩa của chính sách hỗ trợ đầu tƣ
phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch ở Việt Nam hiện nay
Chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch là
một trong những chính sách công mà Nhà nƣớc đóng vai trò là chủ thể
nhằm thực hiện mục tiêu phát triển và đảm bảo phục vụ các nhu cầu
của ngƣời dân. Nhà nƣớc đề ra chính sách này với mục đích tạo động
lực khuyến khích các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nƣớc tham gia vào
đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch nhằm đẩy mạnh quá
trình xã hội hóa đối với một số lĩnh vực mang tính chất dịch vụ mà nhà
nƣớc không cần trực tiếp làm, chỉ hỗ trợ để thực hiện nhƣng phải đƣợc
định hƣớng theo mục tiêu mà nhà nƣớc đã định ra trƣớc đó.
Vai trò, tác dụng của chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống
cung cấp nƣớc sạch đƣợc thể hiện nhƣ sau: Nhà nƣớc ban hành chính
sách nhằm định hƣớng cho các hoạt động phát triển kinh tế, đảm bảo
an sinh xã hội, Nhà nƣớc có thể dùng chính sách hỗ trợ để tạo lập các
5


cân đối trong phát triển; thu hút nhƣng có kiểm soát các nguồn lực
trong xã hội; tạo lập môi trƣờng thuận lợi cho các hoạt động kinh tế –
xã hội; tăng cƣờng sự phối hợp hoạt động giữa các cấp chính quyền
vì mục tiêu phát triển.
Từ khi có chính sách này và các văn bản quy phạm pháp luật
hƣớng dẫn thực thi thì đây chính là công cụ để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nƣớc của Chính phủ nhằm hƣớng
đến mục đích là giải quyết các vấn đề đang bức xúc về nƣớc sạch

hiện nay trên phạm vi cả nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các
thành phần kinh tế vào đầu tƣ trong lĩnh vực này, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội theo hƣớng bền vững.
1.3. Quan điểm, mục tiêu và công cụ chính sách hỗ trợ đầu tƣ
phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch ở Việt Nam hiện nay
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước
Thứ nhất, phát huy nội lực của toàn xã hội để thực hiện chính sách
hỗ trợ đầu tƣ phát triển phù hợp với khả năng tài chính và công tác
quản lý, khai thác, sử dụng công trình sau đầu tƣ.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác xã hội hoá, phát triển thị trƣờng nƣớc
sạch đô thị và nông thôn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của từng địa phƣơng, của đất nƣớc.
Thứ ba, Nhà nƣớc có cơ chế, chính sách hỗ trợ đối tƣợng nghèo,
gia đình chính sách, vùng đồng bào dân tộc và vùng đặc biệt khó
khăn về nƣớc sạch.
Thứ tư, bảo đảm chính sách phát triển bền vững gắn với Chiến
lƣợc toàn diện về tăng trƣởng và xóa đói giảm nghèo của Đảng và
Nhà nƣớc.
Thứ năm, ƣu tiên cấp nƣớc tập trung cho những vùng mật độ dân
số cao; các vùng đặc biệt khó khăn, thƣờng xuyên hạn hán, ô nhiễm,
núi cao, ven biển, hải đảo.
6


Thứ sáu, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống cung cấp
nước sạch đô thị và nông thôn được quản lý và thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành. [41, tr.2 và 51, tr.2]
1.3.2. Mục tiêu
Mục tiêu chung:
Tăng cƣờng sức khỏe cho ngƣời dân bằng cách giảm thiểu các

bệnh có liên quan đến nƣớc và vệ sinh nhờ cải thiện việc cấp nƣớc
sạch, nâng cao điều kiện sống cho ngƣời dân, góp phần thúc đẩy phát
triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2020, cả nƣớc có 95% dân cƣ thành thị và 90% dân cƣ
nông thôn sử dụng nƣớc sạch đạt tiêu chuẩn chất lƣợng quốc gia.
Tập trung và ƣu tiên giải quyết các yêu cầu cấp thiết về nƣớc sinh
hoạt cho những vùng thiếu nƣớc nhƣ vùng bị hạn hán, vùng biên
giới, hải đảo, vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng bị nhiễm mặn và
vùng nƣớc bị ô nhiễm nhƣ vùng bị lũ lụt, vùng bị ảnh hƣởng của
nƣớc thải công nghiệp.
Chống cạn kiệt, chống ô nhiễm, bảo vệ chất lượng nguồn nước
ngầm và nguồn nước mặt tại các hồ, đầm, sông suối[1, tr.1].
1.3.3. Công cụ chính sách
Để thực thi chính sách có hiệu quả và đạt đƣợc mục tiêu đề ra,
Nhà nƣớc sử dụng các công cụ chính sách nhƣ: ƣu đãi về đất đai,
thuế, giá tiêu thụ nƣớc sạch, vốn đầu tƣ, giải phóng mặt bằng và cơ
chế huy động vốn tín dụng để hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung
cấp nƣớc sạch.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát
triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch ở Việt Nam hiện nay
1.4.1. Môi trường chính trị
Những biến đổi trong hoàn cảnh chính trị có tác động lên quá
7


trình xây dựng và thực thi chính sách nói chung, trong đó có chính
sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch. Môi
trƣờng chính trị hiện tại của Việt Nam đƣợc đánh giá là ổn định, đáng
tin cậy và tốt cho các nhà đầu tƣ.

1.4.2. Môi trường kinh tế
Những thay đổi về các điều kiện kinh tế có tác động lớn đến việc
xây dựng và thực thi chính sách. Chẳng hạn, trong điều kiện kinh tế
nhà nƣớc thịnh vƣợng thì nhà nƣớc sẽ có ngân sách dồi dào hơn cho
đầu tƣ và hỗ trợ đầu tƣ để thực hiện các chính sách công nhằm hƣớng
đến mục tiêu mà chủ thể đã định hƣớng và ngƣợc lại.
1.4.3. Môi trường xã hội
Những thay đổi về các điều kiện xã hội nhƣ cơ cấu dân số, trình
độ dân trí, tập quán, cơ cấu gia đình, dân tộc, tôn giáo… có thể ảnh
hƣởng đến các việc giải thích một số vấn đề của chính sách hỗ trợ và
vì thế tác động đến quá trình hoạch định và thực hiện chính sách
1.4.4. Môi trường công nghệ
Những công nghệ có sẵn sẽ quy định cách thức thiết kế văn bản,
chƣơng trình thực thi chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống
cung cấp nƣớc sạch. Nhƣng nếu công nghệ có sự thay đổi mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn thì vấn đề chính sách này sẽ đƣợc điều
chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.
1.4.5. Môi trường quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng thì những
thay đổi của thế giới có thể ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực tới quá
trình xây dựng và thực thi chính sách công nói chung, trong đó có
chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống nƣớc sạch của từng nƣớc
thông qua sự ảnh hƣởng của chúng đến các môi trƣờng trong nƣớc.
1.4.6. Các bên liên quan trong thực thi chính sách
Vấn đề xây dựng và thực thi chính sách đƣợc thực hiện bởi nhiều
tổ chức, đòi hỏi sự hợp tác, sự phối hợp quản lý của nhiều tổ chức
8


tham gia vào quá trình này. Các mối quan hệ liên chính quyền hoặc

các mối quan hệ giữa các địa phƣơng nhƣ các chƣơng trình phát triển
vùng có thể ảnh hƣởng quan trọng đến thực thi chính sách.
1.4.7. Các yếu tố có liên quan khác
Vai trò, đặc điểm của tài nguyên nƣớc ảnh hƣởng trực tiếp đến
các hoạt động cấp nƣớc cũng nhƣ chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển
hệ thống cung cấp nƣớc sạch.
Quy hoạch, kế hoạch cấp nƣớc có ảnh hƣởng quan trọng đến
hoạch định chính sách. Các quy hoạch đƣợc lập, phê duyệt làm cơ sở
định hƣớng cho việc xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tƣ phù hợp.
Quy mô đầu tƣ phải phù hợp với nhu cầu thực tế và đón đầu quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, tránh đón đầu
quá xa gây thất thoát, kém hiệu quả trong đầu tƣ.
Nguồn vốn đầu tƣ là yếu tố rất quan trọng để thực hiện chính sách
hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch, bao gồm: Ngân
sách nhà nƣớc, Trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, Các Quỹ đầu tƣ
phát triển, vốn tín dụng, vốn của doanh nghiệp...
1.5. Cơ sở pháp lý về chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ
thống cấp nƣớc
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng ngày 19/6/2015; Luật Ngân
sách nhà nƣớc ngày 25/6/2015; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18/6/2014 của Quốc Hội;Luật Đầu tƣ công số 49/2014/QH13
ngày 18/6/2014 của Quốc Hội; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26/11/2013 của Quốc Hội và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
Đây là tiền đề cơ bản để xây dựng và ban hành chính sách hỗ trợ
đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Kết luận Chƣơng 1
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận có liên quan đến chính
sách công nói chung và chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống
cung cấp nƣớc sạch ở Việt Nam hiện nay nói riêng, luận văn đã xác

định những cơ sở lý luận chung nhất cho các nội dung sẽ triển khai
nghiên cứu.
9


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CUNG CẤP NƢỚC SẠCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Thực trạng tình hình quản lý, cung cấp nƣớc sạch trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Đặc điểm địa lý của tỉnh
Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 2 thành phố,
1 Thị xã và 15 huyện, với 244 xã/phƣờng/thị trấn (năm 2010, huyện
Tây Giang đã thành lập thêm 03 xã mới). Nhìn chung, vị trí địa lý
của tỉnh khá thuận lợi không những cho phát triển kinh tế, xã hội mà
còn cho việc giao lƣu văn hóa, nghệ thuật với các địa phƣơng trong
nƣớc và quốc tế. Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.043.836,96
ha, trong đó đất chƣa qua sử dụng là 2.932,98 ha.
2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh
2.1.2.1. Về phát triển kinh tế
Nhìn chung, tổng quan tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Quảng
Nam trong 5 năm qua và năm 2016 cho thấy dấu hiệu khả quan cho tốc
độ phát triển của tỉnh trong những năm đến. Đồng thời, với tổng thu
nội địa lớn, ngân sách tỉnh đảm bảo tự cân đối thu – chi trên địa bàn thì
đây là điều kiện thuận lợi, đảm bảo nguồn vốn ngân sách chi cho đầu
tƣ phát triển kết cấu hạ tầng nói chung và cho chính sách hỗ trợ đầu tƣ
phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh nói riêng.
2.1.2.2. Về đầu tư kết cấu hạ tầng
Từ những kết quả về đầu tƣ kết cấu hạ tầng trong giai đoạn 20112015 cho thấy, qua bức tranh chung về đầu tƣ kết cấu hạ tầng toàn

tỉnh thì đầu tƣ cho lĩnh vực nƣớc sạch là khá khiêm tốn, chƣa đáng
kể, trong khi đó nhu cầu về nƣớc sạch phục vụ sinh hoạt và sản xuất
vẫn luôn bức xúc từng ngày nhƣng chƣa đƣợc quan tâm tập trung đầu
tƣ đúng mức, dẫn đến cơ sở hạ tầng cấp nƣớc trên địa bàn tỉnh chƣa
đƣợc cải thiện nhiều, hiện tại vấn đề đầu tƣ phát triển vẫn dựa chủ
10


yếu vào nguồn lực của các doanh nghiệp cung cấp nƣớc hiện có, sự
hỗ trợ từ ngân sách tỉnh còn rất hạn chế.
2.1.2.3. Về cải thiện môi trường đầu tư
Tỉnh ủy đã ban hành Nghị Quyết 09 về cải thiện môi trƣờng đầu
tƣ; UBND tỉnh ban hành kế hoạch hành động về môi trƣờng đầu tƣ,
kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
2.1.2.4. Về môi trường
Các chỉ tiêu đạt được: Tỷ lệ che phủ rừng 45%, số hộ được sử
dụng nước hợp vệ sinh 88%, 100% khu vực đô thị được thu gom rác
thải và hoàn thành nhà máy xử lý nước thải tập trung ở 01 Khu công
nghiệp[36, tr.7]
2.1.3. Thực trạng về nhu cầu, quy hoạch và tổ chức quản lý
nước sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.1.3.1. Về nhu cầu cung cấp nước sạch
Trên cơ sở quy hoạch cấp nƣớc tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và
định hƣớng đến năm 2030 đƣợc UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 450/QĐ-UBND ngày 04/2/2013, trong đó đã xác định rõ nhu cầu
cấp nƣớc trên địa bàn tỉnh và đƣợc phân chia thành 3 vùng cấp nƣớc
lớn: vùng Tam Kỳ - Núi Thành, vùng Hội An – Điện Bàn – Duy
Xuyên, các huyện còn lại (chi tiết xem phụ lục số 5).
2.1.3.2. Về định hướng quy hoạch đầu tư hệ thống cung cấp nước
sạch

Xác định nhu cầu đầu tƣ phát triển các nhà máy nƣớc phải dựa
trên cơ sở quy hoạch cấp nƣớc đã đƣợc phê duyệt. Theo đó, để đáp
ứng nhu cầu phục vụ sinh hoạt và sản xuất của ngƣời dân và doanh
nghiệp thì việc đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng các nhà máy
cấp nƣớc phải đảm bảo quy mô, công suất phù hợp với từng giai
đoạn để đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng nƣớc theo từng vùng quy
hoạch nhằm tránh tình trạng đầu tƣ manh mún, nơi thừa, nơi thiếu
công suất dẫn đến hiệu quả đầu tƣ không đạt yêu cầu, gây lãng phí,
thất thoát.
2.1.3.3. Về tổ chức quản lý
2.1.3.1. Đối với cấp nước đô thị
11


Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay về quản lý cấp nƣớc cho
các đô thị chỉ có 02 doanh nghiệp quản lý khái thác chính đấy là
Công ty Cổ phần Cấp thoát nƣớc Quảng Nam và Công ty TNHH Một
thành viên Môi trƣờng Đô thị Quảng Nam.
2.1.3.2. Đối với cấp nước ở các thị trấn, thị tứ
Có rất nhiều mô hình quản lý khác nhau cho các dịch vụ cấp nƣớc
tại các thị trấn, thị tứ trên địa bàn tỉnh. Các mô hình cấp nƣớc đối với
thị trấn, thị tứ trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh có những đóng
góp quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lƣợc quốc gia,
nâng cao tỷ lệ dân cƣ đô thị đƣợc tiếp cận với nƣớc sạch, từng bƣớc
hoàn thiện hệ thống cung cấp nƣớc sạch trong phạm vi toàn tỉnh.
2.1.3.3. Đối với cấp nước ở nông thôn
Hiện tại chủ yếu theo mô hình tự cung, tự cấp, mô hình này vẫn
tồn tại ở một số khu vực đô thị. Các cụm nƣớc sạch theo hình thức tự
cung, tự cấp tại các khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh đƣợc tổ
chức quản lý dƣới dạng cộng đồng quản lý để phục vụ nƣớc cho một

khu vực nhỏ lẻ, chủ yếu là những khu vực đặt biệt khó khăn về nƣớc
sạch.
2.1.3.4. Quản lý nhà nước về cấp nước
Quản lý nƣớc sạch vệ sinh môi trƣờng nông thôn do cơ quan đầu
mối quản lý là Trung tâm nƣớc sạch và Tƣ vấn thuỷ lợi Quảng Nam
thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bên cạnh đó, một số
Sở, ngành có liên quan và chính quyền địa phƣơng các cấp từ huyện
đến xã cũng thực hiện chức năng, vai trò quản lý nhà nƣớc của mình
để quản lý.
2.2. Thực trạng đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc
sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.2.1. Những thành tựu về đầu tư hạ tầng cấp nước trên địa bàn
tỉnh
Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 16 nhà máy cấp nƣớc lớn nhỏ,
công suất một nhà máy từ 1.500 m³/ ngày (NMN Tiên Phƣớc) đến
12


15.000 m³/ ngày (NMN Tam Kỳ) cung cấp cho các đô thị, khu dân cƣ
tập trung tại nông thôn và các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp.Ngoài ra, trong tổng số gần 180 công trình cấp nƣớc tập trung
nhỏ lẻ trên toàn tỉnh đƣợc đầu tƣ từ các nguồn vốn hỗ trợ của các
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia, Chính phủ, các tổ chức phi Chính
phủ, vốn đóng góp của nhân dân và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế
- Thứ nhất, hiện nay quy mô, công suất của các nhà máy hiện có
chƣa đảm bảo và mạng lƣới đƣờng ống đã xuống cấp nghiêm trọng,
gây thất thoát nƣớc lớn.
- Thứ ha, hiệu quả hoạt động của một số nhà máy nƣớc thấp và
không ổn định do các nhà máy nƣớc hiện nay thƣờng không phát huy

hết công suất.
- Thứ ba, hiện nay vẫn chƣa có một nghiên cứu tổng thể để đánh
giá toàn bộ các hệ thống cấp nƣớc trên địa bàn tỉnh.
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát
triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Những thành tựu
Về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tƣ này, qua hơn một năm triển
khai thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh bƣớc đầu đã phát huy
đƣợc một số hiệu quả nhƣng phần lớn mới chỉ tập trung vào cơ chế
hỗ trợ vốn đầu tƣ đối với hệ thống mạng lƣới cung cấp nƣớc sạch
theo hƣớng mở rộng phạm vi cấp nƣớc do Công ty Cấp thoát nƣớc
Quảng Nam quản lý và đầu tƣ là chủ yếu. Còn vấn đề thu hút nhà đầu
tƣ vào phát triển các nhà máy cung cấp nƣớc sạch cũng nhƣ nâng
cấp, mở rộng các nhà máy cấp nƣớc hiện có do các công ty trên địa
bàn tỉnh đang quản lý thì chƣa thực hiện đƣợc.
Ngoài những kết quả nêu trên thì các chính sách ƣu đãi khác đã
đƣợc ban hành nhƣ: ƣu đãi về đất đai, đầu tƣ hạ tầng bên ngoài hàng
rào, GPMB, thuế, hỗ trợ giá tiêu thụ nƣớc, ƣu đãi trong huy động vốn
tín dụng thì chƣa đƣợc thực hiện.
13


2.3.2. Phân tích, đánh giá cơ chế, chính sách
2.3.2.1. Mục tiêu của cơ chế, chính sách
Nhìn chung, bƣớc đầu của cơ chế cũng đã từng bƣớc nâng dần tỷ
lệ bao phủ cấp nƣớc đối với các đô thị loại IV trở lên và đô thị loại V
tại các huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tuy
nhiên, do mục tiêu đề ra đến năm 2020 nên đến nay chỉ mới đạt một
phần của mục tiêu chính sách đề ra.
2.3.2.2. Các giải pháp, công cụ của cơ chế, chính sách

- Tính hiệu quả: Với các giải pháp, công cụ chính sách đã đề ra thì
khả năng, mức độ đạt mục tiêu đề ra là khó khăn do các giải pháp và
công cụ chƣa thật sự phù hợp trong quá trình thực thi chính sách.
- Tính hiệu suất: Với các giải pháp, công cụ chính sách đã đề ra
theo hƣớng hỗ trợ là chủ yếu thì cơ bản hiệu suất mang lại là phù
hợp.
- Tính đầy đủ: Với các giải pháp, công cụ chính sách đã đề ra thì
cơ bản đảm bảo phù hợp với yêu cầu thu hút đầu tƣ.
- Tính công bằng: Với tỷ lệ và mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh,
huyện nhƣ hiện nay là phù hợp với quy định của Chính phủ.
- Tính đáp ứng: Với điều kiện, khả năng nguồn lực hiện nay của
tỉnh thì cơ bản đảm bảo đáp ứng đầy đủ trong quá trình thực thi chính
sách nhằm hƣớng đến đạt mục tiêu chính sách đề ra.
- Tính phù hợp: Với các giải pháp, công cụ chính sách đã đề ra thì
khả năng giữa kết quả và mục tiêu đạt đƣợc là tƣơng xứng.
2.3.2.3. Về tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách
Nhìn chung, năng lực tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý
nhà nƣớc từ tỉnh đến huyện đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ trong thực thi
chính sách.
2.3.2.4. Các tác động của cơ chế, chính sách
Chính sách tạo ra sự thúc đẩy mạnh quá trình xã hội hóa đối với
lĩnh vực này, lĩnh vực mà nhà nƣớc chỉ đóng vai trò quản lý nhà
nƣớc, nhà nƣớc chỉ ban hành các chính sách, cơ chế tạo điều kiện để
14


doanh nghiệp, tổ chức xã hội và nhân dân là chủ yếu, còn lại các vấn
đề khác giao cho các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện quản
lý sử dụng, vận hành và thu dịch vụ.
2.4. Những vấn đề đặt ra từ thực tiễn

Một là, với tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, mạnh và tƣơng đối
rộng khắp trên địa bàn tỉnh, nhất là các huyện, thị, thành phố vùng
đồng bằng thì nhu cầu nƣớc sạch dùng cho sản xuất, kinh doanh và
sinh hoạt của ngƣời dân là rất cần thiết và cấp bách.
Hai là, vấn đề cung cấp nƣớc sạch là loại hình mang tính dịch vụ
cao nên cần phải có doanh nghiệp hay một tổ chức hợp tác đứng ra
cung ứng dịch vụ và thu tiền sử dụng nƣớc để thu hồi vốn đầu tƣ, trả
chi phí quản lý và duy tu bảo dƣỡng cho hệ thống.
Ba là, việc đầu tƣ nhà máy cấp nƣớc thƣờng có giá trị đầu tƣ lớn
nhƣng thu hồi vốn chậm, tỷ lệ rủi ro cao, vì thế các nhà đầu tƣ chƣa
mặn mà đầu tƣ trong lĩnh vực này.
Bốn là, việc khuyến khích nâng cấp các nhà máy nƣớc hiện có do
công ty Cấp thoát nƣớc Quảng Nam và công ty Môi trƣờng Đô thị
Quảng Nam đang quản lý và khai thác thì hiện tại đang gặp nhiều
khó khăn về vốn đầu tƣ.
Năm là, địa bàn tỉnh Quảng Nam rất rộng lớn, mật đô dân cƣ
trong các đô thị còn thƣa thớt, trừ các đô thị lớn nhƣ Tam Kỳ, Hội An
thì phần lớn còn lại mức độ tập trung thấp nên phần nào cũng ảnh
hƣởng đến hiệu quả đầu tƣ cấp nƣớc.
Sáu là, các thị trấn miền núi chủ yếu sử dụng hệ thống cấp nƣớc
tự chảy nguồn vốn 134, 135, 30a… Đa số các thị trấn còn lại trong
tỉnh chƣa có hệ thống cấp nƣớc tập trung.
Bảy là, theo đánh giá của Sở Xây dựng Quảng Nam thì các nhà
máy nƣớc hiện nay thƣờng không phát huy hết công suất do mạng
lƣới tiêu thụ không đồng bộ với nhà máy.
Tám là, Quy trình thủ tục thu hút đầu tƣ đối với các dự án này còn
khá dài, lại phải liên quan trực tiếp đến một số quy định của pháp luật
15



khác nên để triển khai thực hiện phải đòi hỏi phải có thời gian cho
công tác chuẩn bị đầu tƣ.
Chín là, quy trình, thủ tục trong thu hút đầu tƣ, giải ngân nguồn
vốn hỗ trợ còn nhiều khó khăn, bất cập, thủ tục hành chính rƣờm rà
nên phần nào đó gây tâm lý lo ngại cho nhà đầu tƣ.
Mười là, tại một số địa phƣơng, công tác quản lý, vận hành, khai
thác công trình cấp nƣớc tập trung nhỏ lẻ vẫn chƣa đƣợc coi trọng, có
những công trình cấp nƣớc không đƣợc duy tu, bảo dƣỡng định kỳ,
không bảo đảm yêu cầu cấp nƣớc sạch cho ngƣời dân, nhất là ngƣời
dân khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Mười một là, cần nâng cao công tác truyền thông, vận động xã
hội, nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng dân cƣ nông thôn
trong việc sử dụng, bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ môi trƣờng, đa dạng
hóa các hình thức để ngƣời dân hiểu tầm quan trọng của việc dùng
nguồn nƣớc sạch cần đƣợc đẩy mạnh hơn nữa.
Kết luận Chƣơng 2
Qua xem xét, đánh giá tổng thể thực trạng của đầu tƣ phát triển hệ
thống cấp nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh và quá trình thực hiện chính
sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch đô thị và
nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh. Luận văn cho rằng: Hiện trạng cơ sở
hạ tầng cấp nƣớc so với yêu cầu còn ở mức độ thấp, phân bố không
đều giữa các địa phƣơng và đa số các nhà máy hiện tại đều không
đáp ứng đủ công suất cho nhu cầu sử dụng, đồng thời công tác quản
lý và sử dụng chƣa thật hiệu quả, tỷ lệ thất thoát còn lớn, lợi ích
mang lại chƣa cao. Hiệu quả của chính sách ƣu đãi, khuyến khích đầu
tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch tập trung trong thời gian
qua mang lại chƣa đƣợc rõ nét, trong khi đó mục tiêu, ý nghĩa của
chính sách đặt ra là hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tiễn cũng
nhƣ xu hƣớng phát triển.


16


CHƢƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CUNG CẤP NƢỚC SẠCH TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Năm 2016, tỉnh Quảng Nam đã có bƣớc đột phá về thu ngân sách,
từ một tỉnh nghèo hằng năm đƣợc trợ cấp ngân sách từ Trung ƣơng
nhƣng đến cuối năm 2016 tình hình thu ngân sách ƣớc đạt gần 20.000
tỷ đồng. Đây là tín hiệu rất khả quan đối với bối cảnh phát triển của
tỉnh hiện nay, là tiền đề để tỉnh có nguồn lực xây dựng các chính sách
hỗ trợ thiết yếu nhằm hƣớng đến mục tiêu đảm bảo các vấn đề về an
sinh xã hội phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng theo hƣớng bền vững.
3.2. Quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu
3.2.1. Quan điểm
- Thứ nhất, trong phát triển bền vững phải dựa trên cơ sở khai thác
tối ƣu mọi nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc sạch với chất
lƣợng đảm bảo, dịch vụ văn minh, mang lại lợi ích cho nhân dân và
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam.
- Thứ hai, hoạt động cấp nƣớc là loại hình hoạt động sản xuất kinh
doanh chịu sự kiểm soát của các cơ quan Nhà nƣớc từ tỉnh đến
huyện, xã, đồng thời chịu sự giám sát, tác động của cộng đồng dân cƣ
và đối tƣợng sử dụng nƣớc.
- Thứ ba, phát huy nội lực của toàn xã hội để thực hiện chính sách
này, đồng thời phải căn cứ đặc điểm của từng vùng, miền trong tỉnh
và nhu cầu của đối tƣợng sử dụng để lựa chọn quy mô, mức độ hỗ trợ

đầu tƣ phát triển phù hợp với khả năng tài chính – ngân sách hiện có
17


và điều kiện quản lý, khai thác, sử dụng công trình sau đầu tƣ từ thực
tiễn tỉnh Quảng Nam.
- Thứ tư, đẩy mạnh công tác xã hội hoá đối với lĩnh vực cấp nƣớc,
phát triển thị trƣờng nƣớc sạch đô thị và nông thôn phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng trong tỉnh Quảng
Nam.
- Thứ năm, bảo đảm chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống
cung cấp nƣớc sạch phải gắn với Chiến lƣợc toàn diện về tăng
trƣởng, đảm bảo an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo và các Chiến
lƣợc, Chƣơng trình khác của Chính phủ, của tỉnh.
- Thứ sáu, các công trình cấp nƣớc sạch khi đƣợc sửa chữa, nâng
cấp hoặc xây dựng mới phải bảo đảm hoạt động bền vững và phát
huy hiệu quả trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Thứ bảy, ƣu tiên hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cấp nƣớc tập
trung cho những vùng mật độ dân số cao nhƣ: các khu đô thị, khu
công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp, nhất là trên địa bàn Khu
Kinh tế mở Chu Lai và các vùng đặc biệt khó khăn, thƣờng xuyên
hạn hán, ô nhiễm, núi cao, ven biển, hải đảo.
- Thứ tám, chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp
nƣớc sạch phải đƣợc quản lý và thực hiện theo đúng quy định hiện
hành của pháp luật.
- Thứ chín, phải phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ từ
chính sách này, sử dụng vốn đúng mục đích và đúng nguyên tắc, tiêu
chí, đối tƣợng hỗ trợ theo quy định hiện hành của nhà nƣớc.
3.2.2. Phương hướng và mục tiêu
- Một là, tăng cƣờng sức khỏe cho ngƣời dân bằng cách giảm

thiểu các bệnh có liên quan đến nƣớc và vệ sinh nhờ cải thiện việc
cấp nƣớc sạch cho nhân dân.
- Hai là, các công trình cấp nƣớc hiện nay nếu đƣợc cải tiến và
18


nhân rộng sẽ đem lại tiện ích to lớn, nâng cao điều kiện sống cho
ngƣời dân, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của các địa phƣơng.
- Ba là, đến năm 2020, tỉnh Quảng Nam có 90% dân cƣ ở đô thị
loại IV trở lên và 70% dân cƣ ở các đô thị loại V sử dụng nƣớc sạch
đạt tiêu chuẩn chất lƣợng quốc gia.
- Bốn là, định hƣớng đến năm 2025, tỉnh Quảng Nam có 95% dân
cƣ ở đô thị loại IV trở lên và 90% dân cƣ ở các đô thị loại V sử dụng
nƣớc sạch đạt tiêu chuẩn chất lƣợng quốc gia.
- Năm là, tập trung và ƣu tiên giải quyết các yêu cầu cấp thiết về
nƣớc sinh hoạt cho những vùng thiếu nƣớc.
- Sáu là, chống cạn kiệt, chống ô nhiễm, bảo vệ chất lƣợng nguồn
nƣớc ngầm và nguồn nƣớc mặt tại các hồ, đầm, sông, suối.
3.4. Các giải pháp chính sách nhằm hoàn thiện chính sách hỗ
trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch từ thực tiễn
tỉnh Quảng Nam
3.4.1. Về hỗ trợ đầu tư xây dựng
Trên cơ sở Nghị quyết số 180/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
Nhà nƣớc chỉ hỗ trợ vốn đầu tƣ theo tỷ lệ đã quy định trong chính
sách đối với các chi phí có liên quan đến sản xuất, kinh doanh dịch
vụ thì các nhà đầu tƣ mới muốn đầu tƣ trong lĩnh vực này. Riêng
phần công tác giải phóng mặt bằng thì nên giao cho cấp huyện, thị,
thành phố và coi đây nhƣ phần đối ứng của các huyện, thị, thành phố
đối với lĩnh vực này. Đây là giải pháp mà nhà nƣớc cần tập trung

điều chỉnh cho phù hợp và không chỉ riêng cho Quảng Nam mà còn
cho cả cơ chế, chính sách của Chính phủ về vấn đề này.
- Đối với cơ cấu nguồn vốn hỗ trợ giữa các cấp ngân sách: Đề
xuất thay đổi, điều chỉnh cơ cấu đối với các địa phƣơng không tự cân
đối đƣợc ngân sách thì đề nghị ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 50% chi
19


phí bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng để địa phƣơng nơi có dự án đủ
điều kiện thực hiện công tác giải phóng mặt bằng bàn giao cho nhà
đầu tƣ.
- Về phương pháp hỗ trợ: Nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tƣ có
nguồn vốn kịp thời để triển khai xây dựng đề nghị bổ sung phƣơng
án hỗ trợ thông qua Quỹ Đầu tƣ phát triển tỉnh Quảng Nam (Quỹ Đầu
tƣ) là hợp lý.
3.4.2. Ưu đãi về đất đai
UBND tỉnh cần chủ động giao cho các ngành, địa phƣơng nơi có
dự án chuẩn bị các điều kiện nhƣ: lựa chọn vị trí, quy hoạch sử dụng
đất, thu hồi đất và bồi thƣờng giải phóng mặt bằng để tạo mặt bằng
sạch bàn giao cho nhà đầu tƣ.
3.4.3. Ưu đãi về thuế
Đề xuất đƣợc áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp là 10%
trong thời gian hoạt động 10 năm đầu kể từ khi đƣa vào khai thác;
Đƣợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 05 năm kể từ khi có thu
nhập chịu thuế.
3.4.4. Ưu đãi về giá tiêu thụ nước
Ngoài những chính sách hỗ trợ về giá nƣớc tiêu thụ nƣớc sạch đã
đƣợc quy định trong cơ chế thì chủ thể ban hành chính sách cần bổ
sung thêm chính sách hỗ trợ 100% giá nƣớc tiêu thụ đối với các vùng
đặc biệt khó khăn và một số đối tƣợng chính sách theo quy định.

3.4.5. Về huy động vốn:
Ngoài chính sách đƣợc vay vốn tín dụng ƣu đãi ngân hàng theo
quy định. Đề nghị bổ sung thêm cơ chế đƣợc vay vốn tín dụng từ
Quỹ Đầu tƣ phát triển tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, cần có cơ chế ƣu
tiên hỗ trợ cho vay lại các khoản vay do các tổ chức quốc tế cho
Chính phủ Việt Nam vay ƣu đãi.

20


3.4.6. Về quy trình đầu tư
Đối với trƣờng hợp có 01 tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đầu
tƣ, quản lý, khai thác công trình cấp nƣớc mới hoặc cải tạo, nâng cấp
theo danh mục công trình đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt thì
đề nghị cho phép thực hiện các thủ tục chỉ định thầu theo quy định
hiện hành của pháp luật về đấu thầu. Tổ chức, cá nhân đang quản lý
tốt công trình, có đủ điều kiện làm chủ đầu tƣ thì giao cho đơn vị đó
trực tiếp thực hiện đầu tƣ công trình theo hình thức chỉ định thầu
hoặc tự thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu.
3.4.7. Về tổ chức thực hiện
- Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh: Xem xét thông qua và ban
hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung
cấp nƣớc sạch tập trung trên địa bàn tỉnh cũng nhƣ các cơ chế,
khuyến khích, ƣu đãi trong lĩnh vực này.
- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh: Trên cơ sở Nghị quyết về chính
sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch tập trung
trên địa bàn tỉnh đã đƣợc HĐND ban hành chủ động xây dựng các
chƣơng trình, kế hoạch nhằm cụ thể hóa Nghị quyết để các cấp, các
ngành bám sát nội dung và tổ chức triển khai thực hiện.
- Đối với các Sở, Ban ngành liên quan ở tỉnh: Trên cơ sở chức

năng, nhiệm vụ đƣợc giao chủ động triển khai và phối hợp tổ chức
thực hiện Nghị quyết và các Chƣơng trình, Kế hoạch mà UBND tỉnh
đã ban hành về chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp
nƣớc sạch trên địa bàn tỉnh để chính sách đƣợc phát huy tối đa hiệu
quả và đạt mục tiêu đề ra.
- Đối với UBND các huyện, thị, thành phố: Chủ động tuyên truyền,
vận động nhân dân chấp hành chủ trƣơng của chính sách, nâng cao ý
thức trong việc sử dụng nƣớc sạch và từng bƣớc loại bỏ tƣ tƣởng tự
khai thác nƣớc ngầm, nƣớc mặt để phục vụ đời sống sinh hoạt.
21


- Đối với các nhà đầu tư: Cần tập trung xem xét, lựa chọn đầu tƣ
sao cho phù hợp khả năng, điều kiện hiện tại của đơn vị cũng nhƣ
định hƣớng phát triển trong tƣơng lai.
Kết luận Chƣơng 3
Từ những phân tích, đánh giá thực trạng cũng nhƣ một số vấn đề
đặt ra trong chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp
nƣớc sạch tập trung trên địa bàn tỉnh đã và đang triển khai thực hiện
trong thời gian qua; Qua tổng hợp, nghiên cứu các cơ sở lý luận, thực
tiễn của vấn đề chính sách đã rút ra một số tồn tại, hạn chế cần phải
sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp, Luận văn đã tập trung nêu
quan điểm, đề xuất phƣơng hƣớng, mục tiêu và giải pháp chiến lƣợc
nhằm chỉnh sửa, hoàn thiện chính sách, tạo môi trƣờng thuận lợi để
phát triển ngành cấp nƣớc tỉnh nhà.

22


KẾT LUẬN

Luận văn đã tiến hành nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính
sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch qua trƣờng
hợp tỉnh Quảng Nam. Về cơ bản, luận văn đã đạt đƣợc những kết quả
chủ yếu sau:
- Luận văn đã góp phần hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận
và thực tiễn chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp nƣớc sạch
tập trung tại khu vực đô thị và khu dân cƣ nông thôn tập trung tại tỉnh
Quảng Nam, cụ thể: Đã tập trung làm rõ các khái niệm liên quan đến chính
sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển, chủ thể, vai trò và ý nghĩa của vấn đề chính
sách, và đã phân tích một cách có hệ thống các nhân tố tác động lên hiệu
quả của chính sách. Từ đó khẳng định, chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ
thống cung cấp nƣớc sạch nên đƣợc áp dụng và khuyến khích phát triển
nhằm nâng cao hiệu quả cho phát triển bền vững.
- Luận văn tập trung phân tích thực trạng đầu tƣ phát triển hệ thống cung
cấp nƣớc sạch tập trung trên địa bàn tỉnh và đánh giá các mặt tồn tại, hạn
chế của chính sách ƣu đãi, khuyến khích đầu tƣ phát triển hệ thống cung cấp
nƣớc sạch tập trung của tỉnh. Từ đó, rút ra các kết quả chung và phân tích
sâu về những vấn đề đặt ra từ thực tiễn của chính sách.Luận văn đã tập
trung phân tích các hạn chế, những vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm phát
huy ƣu điểm của chính sách hỗ trợ.

- Nhằm nâng cao hiệu quả phát triển bền vững các công trình cấp
nƣớc tập trung tại đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh, đóng góp vào
công cuộc xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông
thôn mới phồn thịnh, ấm no, hạnh phúc. Luận văn đã tập trung nêu
quan điểm, đề xuất phƣơng hƣớng, mục tiêu và giải pháp chiến lƣợc
nhằm chỉnh sửa, hoàn thiện chính sách, và tạo môi trƣờng thuận lợi
để phát triển ngành cấp nƣớc tỉnh nhà. Luận văn đã đề xuất đƣợc 7
nhóm giải pháp chủ yếu để khuyến khích, thu hút đầu tƣ, mở rộng
23



×