Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu nấm đối kháng Trichoderma phòng trừ bệnh mốc vàng do nấm Aspergillus flavus Link. hại lạc tại Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------  ----------

HỒ THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU NẤM ĐỐI KHÁNG Trichoderma
PHÒ NG TRỪ BỆNH MỐC VÀNG DO NẤ M
Aspergillus flavus Link. HẠI LẠC TẠI NGHÊ ̣ AN

CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ: 62.62.01.12

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2017


Công trình hoàn thành tại:
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn: 1. GS.TS. VŨ TRIỆU MÂN
2. PGS. TS. NGUYỄN VĂN VIẾT

Phản biện 1:

Phản biện 2:


Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ tại hội đồng đánh giá luận án cấp Viện
họp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ

phút, ngày tháng

năm 201

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao được
dùng làm thực phẩm và xuất khẩu. Ở nước ta vùng Bắc Trung Bộ có diện tích trồng lạc lớn
nhất so với 24 tỉnh thành trồng lạc trong cả nước, chiếm 22,5% tổng diện tích trồng và 21,6%
tổng sản lượng lạc trên cả nước. Diện tích trồng lạc ở Nghệ An, Hà Tĩnh và Thanh Hóa
tương ứng là 16200 ha chiếm 8,1%; 16000 ha chiếm 8,0%; 12800 ha chiếm 6,4% tương ứng
so với cả nước. Sản lượng lạc ở Nghệ An, Hà Tĩnh và Thanh Hóa là 37300 tấn chiếm 8,3%;
36900 tấn chiếm 8,2%; 23600 tấn tương ứng, chiếm 5,2% cả nước (Tổng cục thống kê, 2015).
Bệnh mốc vàng hại lạc do nấm Aspergillus flavus Link. gây ra là đối tượng hại có ý
nghĩa kinh tế quan trọng với cây lạc. Nấm A. flavus có khả năng sinh độc tố aflatoxin, có thể
gây ung thư và một số bệnh nguy hiểm trên người và động vật. Các nghiên cứu về nấm
A.flavus và sự hình thành aflatoxin trên lạc và các sản phẩm từ lạc trên thế giới được tiến

hành toàn diện và hệ thống, với gần 2000 công trình được xuất bản (Mehan et al. 1991).
Lê Văn Giang cs. (2011), khảo sát trên 60 mẫu lạc ở Nghệ An, có 59 mẫu (98,30%) bị
nhiễm nấm A. flavus, trong đó 30 mẫu (50,0%) sinh độc tố aflatoxin từ 2 – 100 ppb và 10
mẫu (16,67%) vượt quá tiêu chuẩn cho phép của Bộ Y tế. Đây chính là mối nguy hại cho
sức khỏe đối với người sử dụng những sản phẩm lạc này.
Nghiên cứu của Torres et al. (2014) đã tóm tắt những tiến bộ gần đây ở các quốc gia
trồng lạc trên thế giới về các phương pháp ngăn ngừa ô nhiễm aflatoxin trên lạc. Trong đó,
tập trung chủ yếu vào các chiến lược trước thu hoạch, nhấn mạnh đến các hướng nghiên cứu
cần tập trung trong tương lai bao gồm: chọn tạo giống lạc kháng nấm, kiểm soát sinh học và
sử dụng ozon để giảm ô nhiễm aflatoxin trên lạc.
Tại Việt Nam nghiên cứu phòng trừ nấm mốc A. flavus đã có một số thành công. Bên
cạnh các biện pháp canh tác và bảo quản được áp dụng để phòng chống bệnh, các tác giả
Nguyễn Thị Xuân Sâm, Lê Thiên Minh, Nguyễn Thùy Châu năm 2010-2011 đã phân lập,
tuyển chọn được các dòng nấm A. flavus TH97, DA2 không sinh độc tố dùng trong phòng
trừ các dòng nấm A. flavus sinh độc tố aflatoxin. Trung tâm nghiên cứu và phát triển đậu đỗ
đã tuyển chọn thành công giống lạc L17 có khả năng kháng nấm A.flavus (Nguyễn Văn
Thắng, 2010). Chúng ta đã nghiên cứu và ứng dụng thành công các chế phẩm sản xuất từ
nấm Trichoderma chống các bệnh thối rễ, chết ẻo… do các nấm Rhizoctonia solani,
Fusarium solani, Phytophtora, Sclerotium rolfsii gây ra. Mặc dù vậy, hướng nghiên cứu ứng
dụng nấm đối kháng Trichoderma để phòng trừ nấm mốc A. flavus nhằm giảm thiểu độc tố
aflatoxin trên lạc cũng như các cây trồng khác chưa được quan tâm.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu nấm đối kháng Trichoderma
phòng trừ bệnh mốc vàng do nấm Aspergillus flavus Link. hại lạc tại Nghệ An” đã được
tiến hành nhằm tuyển chọn và ứng dụng được nấm đối kháng Trichoderma trong phòng trừ
bệnh mốc vàng hại lạc.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
Tuyển chọn được các nguồn nấm Trichoderma có khả năng đối kháng với nấm mốc
Aspergillus flavus hại cây lạc trồng tại Nghệ An và xây dựng được quy trình kỹ thuật sản xuất
và biện pháp sử dụng chế phẩm Trichoderma phòng trừ Aspergillus flavus hiệu quả trên đồng

ruộng.


2

2.2. Yêu cầu
Tuyển chọn được các nguồn nấm Trichoderma có khả năng đối kháng cao với nấm
mốc Aspergillus flavus hại lạc tại Nghệ An.
Xây dựng được quy trình kỹ thuật sản xuất và biện pháp sử dụng chế phẩm
Trichoderma phòng trừ Aspergillus flavus hiệu quả trên đồng ruộng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Luận án bổ sung những thông tin mới về tuyển chọn sử dụng nấm đối kháng
Trichoderma asperellum được phân lập từ vùng đất trồng lạc để phòng trừ nấm A. flavus hại
trên lạc tại Nghệ An. Kết quả luận án là tài liệu phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và phục vụ
sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sử dụng chế phẩm Trichoderma asperellum để phòng trừ nấm A. flavus hại trên lạc tại
Nghệ An, không những làm giảm sự nhiễm nấm mốc A. flavus gây bệnh mốc vàng hại lạc
giai đoạn trên đồng ruộng và trong quá trình bảo quản, tăng hiệu quả kinh tế trong trồng lạc
mà còn góp phần bảo vệ môi trường và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài nấm Trichoderma được phân lập từ các mẫu đất trồng lạc, sử dụng trong
phòng trừ nấm A. flavus gây bệnh mốc vàng hại lạc tại Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tuyển chọn các nguồn nấm Trichoderma có khả năng đối kháng cao và sản
xuất chế phẩm sinh học Trichoderma có khả năng phòng trừ hiệu quả nấm mốc Aspergillus
flavus trên cây lạc và ứng dụng rộng rãi cho vùng chuyên canh lạc tỉnh Nghệ An.
5. Những đóng góp mới của luận án

- Là công trình nghiên cứu có hệ thống về sử dụng nấm đối kháng Trichoderma
asperellum được phân lập từ vùng đất trồng lạc để chuyên phòng trừ nấm A. flavus hại trên
lạc tại Nghệ An.
- Ứng dụng thành công các kỹ thuật sinh học phân tử dựa vào trình tự vùng gen ITS để
định danh các nguồn nấm Trichoderma có khả năng đối kháng cao với nấm mốc hại lạc A.
flavus.
- Đề xuất được quy trình sản xuất chế phẩm nấm Trichoderma asperellum đạt nồng độ
5,3 × 109 bào tử/gam. Chế phẩm T. asperellum có tác dụng giảm sự nhiễm nấm mốc A. flavus
gây bệnh mốc vàng hại lạc giai đoạn trên đồng ruộng và giảm độc tố aflatoxin trong quá trình
bảo quản đạt 92,08%, tăng hiệu quả kinh tế trong trồng lạc.
6. Cấu trúc của luận án
Luận án dày 155 trang đánh máy vi tính khổ A4 với 37 bảng số liệu, 9 hình. Luận án
gồm 5 phần: Mở đầu 3 trang; Tổng quan tài liệu 32 trang; Vật liệu, nội dung và phương pháp
nghiên cứu 18 trang; Kết quả nghiên cứu và thảo luận 56 trang; Kết luận và kiến nghị 02
trang. Đã tham khảo 138 tài liệu bao gồm 40 tài liệu tiếng Việt và 97 tài liệu tiếng Anh, Phụ
lục 21 trang.


3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Các xu hướng kiểm soát sinh học A. flavus sinh độc tố aflatoxin trên thế giới hiện nay
với 3 hướng chính là: (i) Hướng nghiên cứu sử dụng Bacillus (B. pumilus, B. subtilis)
(Munimbazi et al., 1998;…); (ii) Hướng nghiên cứu sử dụng các chủng A. flavus, A.
parasiticus không sinh độc tố, đã có những thành công, đặc biệt là ở Hoa Kỳ, như chủng A.
flavus AF36 (Cotty, 1994); (iii) Hướng nghiên cứu sử dụng nấm đối kháng Trichoderma đã
có những thành công nhất định, đặc biệt ở Ấn Độ, như sử dụng 5 loài T. harzianum, T.
viride, T. auroviride, T. longibrachiatum, T. hamatum kiểm soát sinh học A. flavus sinh độc
tố aflatoxin (Reddy et al., 2010).

1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Cho đến nay ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng nấm đối kháng
Trichoderma để phòng trừ một số loại bệnh do nấm gây ra hại rễ cây trồng và ứng dụng
nấm đối kháng Trichoderma sản xuất phân hữu cơ sinh học nhưng hướng nghiên cứu ứng
dụng nấm đối kháng Trichoderma để làm giảm thiểu độc tố aflatoxin trên lạc cũng như các
cây trồng khác chưa được quan tâm. Đã có các chế phẩm từ nấm Trichoderma chống được
các loại nấm bệnh cây trồng gây bệnh thối rễ, chết yểu, xì mủ,… do các nấm bệnh gây nên
(Rhizoctonia solani, Fusarium solani, Phytophtora, Sclerotium rolfsii, …) nhưng chưa có
chế phẩm nào chuyên phòng trừ nấm A. flavus. Các nghiên cứu trong nước phòng trừ nấm
mốc A. flavus sinh độc tố aflatoxin đã có thành công ở một số hướng như: dùng nấm A.
flavus không sinh độc tố (chủng A. flavus TH97 của Nguyễn Thị Xuân Sâm, A. flavus DA2
của Lê Thiên Minh, Nguyễn Thùy Châu; chọn tạo giống kháng nấm A. flavus như giống lạc
D8 (hay L17) của Nguyễn Văn Thắng (Trung tâm nghiên cứu và phát triển đậu đỗ)...; ngoài
ra kết hợp với các biện pháp canh tác và biện pháp bảo quản sau thu hoạch.
1.3. Những tồn tại và vấn đề đề tài tập trung nghiên cứu
Nghiên cứu Trichoderma phòng trừ A. flavus đang được quan tâm nghiên cứu trên thế
giới, đặc biệt là Ấn Độ. Ở Việt Nam, cho đến nay mới chỉ có những công trình nghiên cứu
ứng dụng nấm đối kháng Trichoderma để phòng trừ một số loại bệnh do nấm gây ra hại rễ
cây trồng như Rhizoctonia solani, Fusarium solani, Phytophtora, Sclerotium rolfsii…và ứng
dụng nấm đối kháng Trichoderma vào sản xuất phân hữu cơ sinh học. Việc nghiên cứu ứng
dụng nấm đối kháng Trichoderma để làm giảm thiểu độc tố aflatoxin trên lạc cũng như các
cây trồng khác chưa được quan tâm.
Vì vậy, nghiên cứu sản xuất chế phẩm nấm Trichoderma có khả năng kiểm soát nấm
A. flavus gây bệnh mốc vàng trên lạc, giảm thiểu được hàm lượng aflatoxin sẽ giúp nâng
cao chất lượng nông sản, có ý nghĩa trong ứng dụng vào sản xuất lạc.
CHƯƠNG II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Mẫu đất trồng lạc để phân lập Trichoderma; mẫu đất trồng lạc để đánh giá tỷ lệ
nhiễm A. flavus; mẫu hạt lạc giống thu từ nhà dân; mẫu hạt lạc giống thu từ các chợ.
- Chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma được sản xuất từ nguồn nấm Trichoderma

asperellum (Tri.020(2).NC), lượng bào tử 5,3 × 109 bt/g.
- Các loại môi trường nuôi cấy: PDA, WA 0,01%, CAM; hóa chất trong phân tích
DNA các nguồn nấm Trichoderma.


4

2.2. Thiết bị và dụng cụ
Tủ hấp khử trùng, buồng nuôi cấy vi sinh, tủ sấy, đĩa petri, ống nghiệm…
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Các nghiên cứu được tiến hành tại Nghệ An, phân tích DNA được thực hiện tại
Trung tâm BIOTEC (Thái Lan). Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 - 2015.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng nhiễm nấm A. flavus trên hạt giống và đất trồng lạc tại Nghệ An.
- Thu thập, phân lập và tuyển chọn các nguồn nấm Trichoderma có khả năng đối
kháng với nấm mốc A. flavus hại lạc tại Nghệ An.
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất chế phẩm Trichoderma phòng trừ A.
flavus hại lạc tại Nghệ An.
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sử dụng chế phẩm Trichoderma phòng trừ A.
flavus hại lạc tại Nghệ An.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng nhiễm nấm A. flavus trên hạt giống và đất trồng lạc tại Nghệ An
theo phương pháp của Lester W. Burgess (2009); Mathur S.B (2000), Lin và Dianese
(1976); Hamed et al. (2004).
Thu thập, phân lập, tuyển chọn các nguồn nấm Trichoderma có khả năng đối kháng
với nấm mốc A. flavus hại lạc tại Nghệ An theo phương pháp của Rahman et al. (2009),
Skidmore and Dickinson (1976) và Dennis et al. (1971).
Định loại của các nguồn nấm Trichoderma đối kháng cao với A. flavus bằng công
nghệ sinh học phân tử: Chiết xuất DNA: theo phương pháp Cirad Protocol, dùng cặp mồi
vùng ITS rDNA, phản ứng PCR, tinh chiết sản phẩm PCR: bẳng bộ kít Aquick PCR

Purification Kit, gửi sản phẩm PCR sang Macrogen (Seoul, Hàn Quốc) để giải trình tự gen,
hoàn thiện lại trình tự gen bằng phần mền Bioedit. Căn chuỗi trình tự bằng phần mềm
ClustalX 2.1. Dùng phần mềm trực tuyến chuyên cho nấm Trichoderma là TrichOKEY v.
2.0 để định danh loài. Dùng phần mềm MEGA v.6 để xây dựng cây phát sinh loài.
Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất chế phẩm T. asperellum phòng trừ nấm A.
flavus hại lạc: nghiên cứu môi trường nhân giống cấp 1, môi trường nhân giống cấp 2, môi
trường nhân sinh khối và các tỷ lệ nước/cơ chất, chế độ đảo trộn cấp khí và chiếu sáng theo
phương pháp thường quy trong bảo vệ thực vật và kế thừa các nghiên cứu trước của Trần
Thị Thuần và cs. (1995), Nguyễn Hồng Tuyên và cs. (2013) và Trần Thị Thúy (2013).
Nghiên cứu sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum phòng trừ nấm A. flavus hại lạc
trong điều kiện nhà lưới, đồng ruộng và trên mô hình theo phương pháp của Srilakshmi
(2001), Thakur (2003) và Lester W. Burgess (2009), (Askew & Laing 1993) và Mathur
S.B và Olga K., 2000.
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng nhiễm nấm A. flavus trên hạt lạc và đất trồng lạc tại Nghệ An
3.1.1. Thành phần nấm hại hạt lạc tại Nghệ An năm 2012
Các mẫu hạt lạc đã được thu thập ở các huyện Nghi Lộc, Nam Đàn, Yên Thành, Diễn
Châu, Hưng Nguyên, Anh Sơn và thành phố Vinh. Đã xác định được 6 loài nấm gây hại
chính trên các mẫu lạc được thu thập: có 6 loài nấm thuộc 4 bộ gây hại chính trên hạt lạc
Xuất hiện phổ biến là các loài nấm A. niger, A. flavus, và Penicillium sp.


5

3.1.2. Tỷ lệ nhiễm nấm A. flavus trên hạt lạc thu từ các chợ Nghệ An năm 2012
Đã tiến hành các đợt thu thập, phân lập nấm gây bệnh trên 245 mẫu hạt lạc từ các chợ
khu vực Nghi Lộc và thành phố Vinh, để đánh giá mức độ nhiễm nấm A. flavus trên hạt lạc
tại các chợ của khu vực này. Tỷ lệ mẫu hạt lạc nhiễm nấm A. flavus ở các chợ khá cao từ
28,6 – 51,4%, cao nhất là chợ Nghi Ân với số mẫu bị nhiễm chiếm đến 51,4%. Tỷ lệ mẫu
hạt lạc nhiễm A. flavus thấp nhất ở chợ Quán Lau – Thành phố Vinh. Các chợ khu vực Nghi

Lộc có tỷ lệ số mẫu nhiễm A. flavus khá cao và khá đều nhau giữa các chợ, từ 45,7 – 51,4
%. Các chợ trong khu vực thành phố Vinh: Chợ Ga, chợ Quang Trung, chợ Quán Lau, chợ
Vinh có tỷ lệ nhiễm mẫu nhiễm nấm A. flavus thấp hơn Nghi Lộc từ 28,6 – 51,4%.
3.1.3. Tỷ lệ nhiễm nấm A. flavus trên hạt lạc thu từ nông hộ Nghệ An năm 2012
Mẫu hạt lạc giống thu từ nông hộ có tỷ lệ nhiễm A. flavus từ 15,6 – 64,4%. Tại huyện
Nghi Lộc, tỷ lệ mẫu lạc nhiễm A. flavus cao nhất ở xã Nghi Phong 64,4%, sau đó là Nghi
Trung 60,0%. Các xã còn lại của Nghi Lộc như Nghi Ân, Nghi Trường và Nghi Long tỷ lệ hạt
lạc nhiễm A. flavus thấp hơn chiếm từ 35,6 – 37,8%. Các xã Hưng Thông – Hưng Nguyên,
Kim Liên – Nam Đàn và Diễn An – Diễn Châu có số mẫu lạc giống nhiễm nấm A. flavus từ
44,4 – 51,1 %. Thấp nhất ở Đỉnh Sơn – Anh Sơn với 15,6 % số mẫu bị nhiễm nấm A. flavus.
3.1.4. Thành phần nấm hại trong đất trồng lạc tại Nghệ An năm 2012
Thành phần nấm bệnh trong đất trồng lạc ở 3 xã Nghi Trường, Nghi Ân, Nghi Phong
của huyện Nghi Lộc và vùng phụ cận vụ xuân năm 2012 gồm 11 loài thuộc 6 bộ và 6 họ
khác nhau. Các loài nấm phổ biến là loài A. flavus gây bệnh mốc vàng, loài A. niger gây
bệnh héo rũ gốc mốc đen, Penicillium sp. gây mốc xanh trên lạc.
3.1.5. Tỷ lệ nhiễm nấm A. flavus trên đất trồng lạc của các điểm điều tra tại Nghệ An năm 2012
Đánh giá tỷ lệ nhiễm A. flavus trên 420 mẫu đất được thu từ các vùng trồng lạc Nghi
Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Diễn Châu, Quỳnh Lưu: Tỷ lê ̣ nhiễm A. flavus trên đấ t trồ ng
la ̣c, chỉ từ 3,3-20,0%, ở các vùng luân canh lúa la ̣c tỷ lê ̣ mẫu đất nhiễm A. flavus thấ p. Điề u
kiê ̣n gieo trồ ng và giai đoa ̣n phát triể n của la ̣c cũng ảnh hưởng đế n tỷ lê ̣ nhiễm A. flavus
trong đấ t. Mẫu đấ t thu đươ ̣c trên vùng đấ t cát pha như Nghi Lô ̣c, Hưng Nguyên và Quỳnh
Lưu vào giai đoa ̣n ra hoa hình thành củ không có tưới có tỷ lê ̣ nhiễm A. flavus từ 10,020,0% cao hơn so với các mẫu đấ t thu ở Nam Đàn, Diễn Châu vào giai đoa ̣n đẻ nhánh trên
vùng đấ t cát pha có tưới nước (3,3-5,0%).
3.1.6. Khả năng sinh độc tố aflatoxin của các mẫu nấm A. flavus phân lập được trên hạt
lạc giống thu từ các chợ của huyện Nghi Lộc và thành phố Vinh
Với 107 mẫu nấm A. flavus phân lập được trên hạt lạc giống thu từ các chợ, trong đó
51 mẫu của các chợ ở Nghi Lộc và 56 mẫu của các chợ thành phố Vinh cho thấy: Tỷ lệ
các mẫu nấm A. flavus được phân lập từ hạt lạc thu từ các chợ sinh độc tố aflatoxin từ
71,43-83,33%. Các chợ của Nghi Lộc trung bình có 80,39% số mẫu A. flavus sinh độc tố
aflatoxin. Các chợ của thành phố Vinh trung bình có 76,79% mẫu A. flavus sinh aflatoxin.

Trên tổng số 107 mẫu A. flavus thu từ các chợ có 84 mẫu sinh độc tố aflatoxin chiếm
78,50% (bảng 3.1).


6

Bảng 3.1. Số lượng các mẫu nấm A. flavus phân lập được trên hạt lạc giống thu từ các chợ
của huyện Nghi Lộc và thành phố Vinh sinh độc tố aflatoxin
Màu sắc trên
Màu sắc dưới
Tỷ lệ
Tổng số
môi trường CAM
đèn UV
Tổng
mẫu
mẫu sinh
mẫu
sinh
Vàng Vàng
Trắng
Tím Xanh aflatoxin
aflatoxin
nhạt
sẫm
Nghi Lộc
51
5
15
31

10
41
41
80,39
Chợ Nghi Ân
18
1
5
12
3
15
15
83,33
Chợ Sơn
17
3
5
9
4
13
13
76,47
Chợ Mới
16
1
5
10
3
13
13

81,25
ThànhphốVinh
56
5
16
35
13
43
43
76,79
Chợ Ga
16
1
6
9
3
13
13
81,25
Chợ Vinh
16
1
4
11
4
12
12
75,00
Chợ Quán Lau
10

2
2
6
2
8
8
80,00
Chợ Quang Trung
14
1
4
9
4
10
10
71,43
Tổng
107
10
31
66
23
84
84
78,50
3.1.7. Khả năng sinh độc tố aflatoxin của các mẫu nấm A. flavus phân lập được trên hạt
lạc giống thu từ nông hộ Nghệ An
Khả năng sinh độc tố aflatoxin của 191 mẫu nấm A. flavus phân lập được trên hạt lạc
giống thu từ các nông hộ Nghệ An được trình bày trong bảng 3.2. Tỷ lệ mẫu nấm A. flavus
sinh độc tố aflatoxin cao ở hầu hết các nông hộ từ 73,91-100%, trung bình chiếm 81,68%

(bảng 3.2).
Bảng 3.2. Số lượng các mẫu nấm A. flavus phân lập được trên hạt lạc giống thu từ nông hộ
Nghệ An sinh độc tố aflatoxin
Màu sắc trên
Màu sắc dưới
Tỷ lệ
Tổng số
môi trường CAM
đèn UV
Tổng
mẫu
Địa điểm
mẫu sinh
mẫu
sinh
Vàng Vàng
Trắng
Tím Xanh aflatoxin
aflatoxin
nhạt
sẫm
Nghi Lộc
105
16
33
56
18
87
87
82,86

Hưng Nguyên 20
3
2
15
3
17
17
85,00
Nam Đàn
23
5
7
11
6
17
17
73,91
Diễn Châu
20
3
7
10
4
16
16
80,00
Yên Thành
16
4
4

8
4
12
12
75,00
Anh Sơn
7
0
4
3
0
7
7
100,00
Tổng

191

31

57

103

35

156

156


81,68

3.1.8. Khả năng sinh độc tố aflatoxin của các mẫu nấm A.flavus phân lập được từ đất
trồng lạc ở Nghệ An
Bảng 3.3 cho thấy nuôi cấy trên môi trường CAM 49 mẫu nấm A. flavus phân lập được từ
đất trồng lạc của Nghệ An: có 28 mẫu A. flavus có màu vàng sẫm, 12 mẫu có màu vàng nhạt và
9 mẫu có màu trắng; dưới đèn UV có 38 mẫu A. flavus quan sát thấy huỳnh quang màu xanh,
11 mẫu có huỳnh quang màu tím. Như vậy, với 49 mẫu isolate A. flavus phân lập được từ đất
trồng lạc Nghệ An có 38 mẫu sinh độc tố aflatoxin chiếm 77,55%.


7

Bảng 3.3. Số lượng các mẫu nấm A. flavus phân lập được từ đất trồng lạc ở Nghệ An sinh
độc tố aflatoxin
Màu sắc trên
Màu sắc dưới
Tỷ lệ
Tổng số
môi trường CAM
đèn UV
Tổng
mẫu
Địa điểm
mẫu sinh
mẫu
sinh
Vàng Vàng
Trắng
Tím Xanh aflatoxin

aflatoxin
nhạt sẫm
Nghi Lộc
23
3
7
13
4
19
19
82,61
HưngNguyên

9

2

2

5

2

7

7

77,78

Nam Đàn


2

1

0

1

1

1

1

50,00

Diễn Châu
3
2
0
1
2
1
1
33,33
QuỳnhLưu
12
1
3

8
2
10
10
83,33
Tổng
49
9
12
28
11
38
38
77,55
3.2. Thu thập, phân lập và tuyển chọn các nguồn nấm Trichoderma có khả năng đối
kháng với nấm mốc A. flavus hại lạc tại Nghệ An
3.2.1. Thu thập và phân lập nấm đối kháng Trichoderma trên đất trồng lạc
Tần suất xuất hiện của nấm Trichoderma trên 1000 mẫu đất trồng lạc thu tại Nghệ An,
Thanh Hóa và Hà Tĩnh. Số mẫu đất trồng lạc có nấm Trichoderma của Nghệ An chiếm
44,30%, Thanh Hoá 52,00% và Hà Tĩnh 39,50%. Trong tỉnh Nghệ An, tần suất xuất hiện
Trichoderma của huyện Diễn Châu cao nhất 55,00%, huyện Quỳnh Lưu trung bình 49,50%
và thấp nhất huyện Nghi Lộc 28,50% (bảng 3.4).
Bảng 3.4. Tần suất xuất hiện nấm Trichoderma trên đất trồng lạc tại các điểm thu mẫu từ
2011-2013
Số mẫu có
Tần suất
STT
Điạ điể m thu mẫu
Số mẫu
Trichoderma

xuất hiện (%)
1
Nghê ̣ An
600
266
44,30
Quỳnh Lưu
200
99
49,50
Diễn Châu
200
110
55,00
Nghi Lô ̣c
200
57
28,50
2
Hà Tinh
200
79
39,50
̃
3
Thanh Hoá
200
104
52,00
Tổ ng số

1000
449
44,9
3.2.2. Nghiên cứu tuyển chọn các nguồn nấm Trichoderma đối kháng cao với nấm mốc
A. flavus hại lạc
Khả năng đối kháng với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) hại lạc của 99 nguồn nấm
Trichoderma phân lập tại các vùng đất trồng lạc tại Nghệ An, Thanh Hóa và Hà Tĩnh đã
được đánh giá bằng phương pháp nuôi kép trên đĩa petri.
Trong số 37 nguồn nấm Trichoderma phân lập tại vùng đất trồng lạc của tỉnh Nghệ
An, có 7 nguồn (chiếm 18,92%) đối kháng rất cao (PIRG>75%) với nấm mốc A. flavus
(Asp1.011NA) bao gồ m: Tri.011(1).NL; Tri.007(1).NĐ; Tri.014(1).NL; Tri.020(2).NC;
Tri.005(2).NĐ; Tri.041(1).NĐ; Tri.027(2).NĐ (bảng 3.5).


8

Bảng 3.5. Khả năng đối kháng của các nguồn nấm Trichoderma phân lập được từ đất trồng
lạc Nghệ An đối với nấm A. flavus (Asp1.011NA) sau 7 ngày nuôi cấ y
Cấp độ đối kháng
Nguồn nấm
Đối kháng rất cao
Tri.011(1).NL; Tri.007(1).NĐ; Tri.014(1).NL; Tri.020(2).NC;
PIRG >75%
Tri.005(2).NĐ; Tri.041(1).NĐ; Tri.027(2).NĐ
Đối kháng cao
Tri.038(1).NL; Tri .022(1).NL; Tri.025(1).NĐ; Tri.011(1).NĐ;
60% < PIRG ≤ 75%
Tri.016(2).NĐ; Tri .042(1).NĐ; Tri.016(1).NĐ; Tri.063(2).NĐ;
Tri.062(1).QL; Tri.020(2).NĐ; Tri .046(2).NĐ; Tri.039(2).DC
Đối kháng trung bình

Tri.023(1).QL; Tri.022(1).NL; Tri .035(1).NL; Tri.059(1).NL
50% < PIRG ≤ 60%
Đối kháng thấp
Tri.046(1).NL; Tri.062(2).NĐ; Tri.008(1).NĐ; Tri.006(1).NĐ;
PIRG ≤ 50%
Tri.040(2).NL; Tri.127(2).NC;Tri.008(2).NĐ; Tri.010(1).NĐ;
Tri.030(1).NĐ; Tri.032(1).NL; Tri.013(2).NĐ; Tri.022(2).NP;
Tri.009(1).NĐ; Tri.023(3).NP
Ghi chú: PIRG: chỉ số đối kháng

Khả năng đối kháng của 32 nguồn nấm Trichoderma được phân lập từ đất trồng lạc
Thanh Hóa với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) thể hiện trên bảng 3.6: có 11 nguồn
(chiếm 34,38%) đối kháng rất cao, bao gồm (Tri.019(4).NC; Tri.053(1).TG; Tri.011(1).NC;
Tri.039(1).TG; Tri. 014(4).NC; Tri.013(1).NC; Tri.002(2).NC; Tri.149(1).TG;
Tri.009(1).NC; Tri.069(2).QX; Tri.008(1).NC).
Bảng 3.6. Khả năng đối kháng của các nguồn nấm Trichoderma phân lập từ đất trồng lạc Thanh
Hóa đối với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) sau 7 ngày nuôi cấ y
Cấp độ đối kháng
Nguồn nấm
Đối kháng rất cao
Tri.019(4).NC; Tri.053(1).TG; Tri.011(1).NC; Tri.039(1).TG; Tri.
PIRG >75%
014(4).NC;
Tri.013(1).NC;
Tri.002(2).NC;
Tri.149(1).TG;
Tri.009(1).NC; Tri.069(2).QX; Tri.008(1).NC
Đối kháng cao
Tri.016(1).NC; Tri. 100(2).NC; Tri.012(2).NC; Tri.077(1).QX; Tri.
60% < PIRG ≤ 75% 062(2).QX; Tri.034(1).TG; Tri. 142(1).TG; Tri.013(4).NC;

Tri.014(1).NC; Tri.065(1).QX; Tri.004(1).NC; Tri.012(1).NC
Đối kháng trung bình
Tri.049(2).TG; Tri.104(1).TH; Tri.081(1).QX; Tri.003(2).NC
50% < PIRG ≤ 60%
Đối kháng thấp
Tri.062(1).QX; Tri.127(1).NC; Tri.123(2).TH; Tri.033(1).TG; Tri.
PIRG ≤ 50%
156(2).TG
Ghi chú: PIRG: chỉ số đối kháng
Khả năng đối kháng của 30 nguồn nấm Trichoderma phân lập từ đất trồng lạc của Hà
Tĩnh đối với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA): có 10 nguồn nấm Trichoderma đối kháng rất
cao với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) (chiếm 33,33%) gồ m: Tri.002(2).NX;
Tri.006(2).NX; Tri.004(2).NX; Tri.057(1).NX; Tri.005(1)NX; Tri.095(1).TH; Tri.008(1).NT;
Tri.092(1).TH; Tri.038(2).NX; Tri.014(2).NX (bảng 3.7).
Như vậy, qua thí nghiệm nuôi kép trên đĩa petri đánh giá khả năng đối kháng với
nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) hại lạc của 99 nguồn nấm Trichoderma phân lập tại các
vùng đất trồng lạc tại Nghệ An, Thanh Hóa và Hà Tĩnh đã xác định được 28 nguồn nấm
Trichoderma (chiếm 28,3%) có khả năng đối kháng rất cao đối với nấm mốc A. flavus
(Asp1.011NA) với chỉ số đối kháng PIRG > 75%.


9

Bảng 3.7.Khả năng đối kháng của các nguồn nấm Trichoderma phân lập được từ đất trồng lạc Hà
Tĩnh đối với nấm mốc A. flavus (Asp1.011NA) sau 7 ngày nuôi cấ y
Cấp độ đối kháng
Nguồn nấm
Đối kháng rất cao
Tri.002(2).NX; Tri.006(2).NX; Tri.004(2).NX; Tri.057(1).NX;
PIRG >75%

Tri.005(1)NX; Tri.095(1).TH; Tri.008(1).NT; Tri.092(1).TH;
Tri.038(2).NX; Tri.014(2).NX
Đối kháng cao
Tri.016(1).NX; Tri.007(2).NA; Tri.123(2).TH
60% < PIRG ≤ 75%
Đối kháng trung bình
Tri.164(1).CL
50% < PIRG ≤ 60%
Đối kháng thấp
Tri.032(1).NX; Tri.118(1).TH; Tri.010(1).NX; Tri.028(2).NL;
PIRG ≤ 50%
Tri.123(1).TH; Tri.135(1).CL; Tri.127(2).CL; Tri.128(1).CL;
Tri.020(1).NX; Tri.126(1).CL; Tri.114(1).TH; Tri.092(2).TH;
Tri.059(1).NX; Tri.100(1).TH; Tri.101(2).TH; Tri.023(3).NP
Ghi chú: PIRG: chỉ số đối kháng

Hình 3.1. Khả năng đối kháng của nấm Trichoderma spp. đối với nấm A. flavus (Asp1.011NA);
a. Bán kính của nấm A. flavus sau 7 ngày nuôi cấy trên đĩa đối chứng; b-i: Bán kính của nấm A.
flavus trên đĩa nuôi kép, tản nấm Trichoderma bao phủ lên nấm A. flavus sau 7 ngày nuôi cấy: Tri
.011(1).NL; Tri. 002(2).NC; Tri. 053(1).TG); Tri.005(1)NX; Tri.011(1).NC; Tri.020(2).NC;
Tri.092(1).TH); Tri .046(2).NĐ theo thứ tự


10

3.2.2.4. Khả năng đối kháng của các nguồn nấm Trichoderma đối với nấm mốc
A. flavus (Asp1.011NA) bằng chất kháng sinh bay hơi
Hai mươi tám nguồn nấm Trichoderma được tuyển chọn từ thí nghiệm nuôi kép trên
đĩa petri tiếp tục được đánh giá hiệu lực phòng trừ đối với nấm mốc A. flavus
(Asp1.011NA) bằng chất kháng sinh bay hơi theo phương pháp của Dennis et al. (1971).

Kết quả thu được như bảng 3.8.
Bảng 3.8. Hiệu lực phòng trừ của các nguồn nấm Trichoderma đối với nấm mốc A. flavus
bằng chất kháng sinh bay hơi sau 5 ngày nuôi cấy
Đường kính
Hiệu lực
Nguồn nấm
tản nấm A. flavus (mm)
phòng trừ (%)
Tri.011(1).NL
14,10
80,69
Tri.007(1).NĐ
13,13
82,02
Tri.014(1).NL
17,80
75,63
Tri.020(2).NC
9,07
87,59
Tri.005(2).NĐ
21,83
70,11
Tri.041(1).NĐ
32,63
55,32
Tri.006(2).NX
27,63
62,16
Tri.019(4).NC

10,83
85,17
Tri.053(1).TG
12,07
83,48
Tri.011(1).NC
9,93
86,40
Tri.013(1).NC
16,93
76,81
Tri.002(2).NC
19,83
72,84
Tri.039(1).TG
29,17
60,06
Tri.014(4).NC
37,50
48,65
Tri.149(1).TG
32,40
55,64
Tri.009(1).NC
41,67
42,95
Tri.005(1)NX
53,40
26,88
Tri.008(1).NC

47,23
35,33
Tri.002(2).NX
14,53
80,10
Tri.027(2).NĐ
13,70
81,24
Tri.004(2).NX
17,77
75,67
Tri.095(1).TH
19,33
73,53
Tri.069(2).QX
24,53
66,41
Tri.057(1).NX
32,70
55,23
Tri.008(1).NT
27,47
62,39
Tri.092(1).TH
44,50
39,07
Tri.038(2).NX
50,27
31,17
Tri.014(2).NX

57,07
21,86
Đối chứng
73,03
Tất cả 28 nguồn nấm Trichoderma thí nghiệm đều có khả năng tiết ra các hợp chất
kháng sinh dễ bay hơi để ức chế sự phát triển của nấm A. flavus (Asp1.011NA). Trong đó
nguồn nấm Trichoderma (Tri.020(2).NC) có hiệu lực phòng trừ nấm A. flavus
(Asp1.011NA) bằng kháng sinh bay hơi đạt lớn nhất 87,59%.


11

3.2.3. Định danh 15 nguồn nấm Trichoderma có khả năng đố i kháng rất cao với nấm
mốc A. flavus hại lạc dựa trên vùng gen ITS-rDNA
3.2.3.1. Định danh bằng phần mềm tìm kiếm trực tuyến TrichOKEY
Nhóm 15 nguồn nấm Trichoderma có chỉ số đối kháng cao với nấm mốc A. flavus đã
được đánh giá khả năng sinh tổng hợp enzyme chitinase, tiếp tục được định danh đến loài
dựa vào trình tự vùng gen ITS. 15 nguồn nấm Trichoderma được định danh dùng phần mềm
trực tuyến chuyên cho nấm Trichoderma là TrichOKEY v. 2.0. Phần mềm TrichOKEY 2
cho phép định danh nấm dựa trên tổ hợp các trình tự nucleotide nhận dạng (hallmarks) nằm
trên vùng ITS (Druzhinina et al., 2005).
Bảng 3.9. Kết quả định danh của các nguồn nấm Trichoderma dùng phần mềm TrichOKEY v. 2.0
STT Nguồn nấm
Loài xác định với mức tin cậy cao
1
VN013NC
T. asperellum, T. koningiopsis
2
VN053TG
T. asperellum, T. koningiopsis

3
VN095TH
T. asperellum, T. koningiopsis
4
VN002NC
T. asperellum, T. koningiopsis
5
VN002NX
T. asperellum, T. koningiopsis
6
VN004NX
T. asperellum
7
VN005ND
T. harzianum
8
VN011NC
T. asperellum, T. koningiopsis
9
VN014NL
T. asperellum, T. koningiopsis
10
VN019NC
T. asperellum, T. koningiopsis
11
VN027ND
T. asperellum, T. koningiopsis
12
VN069QX
T. asperellum, T. koningiopsis

13
VN011NL
T. asperellum, T. koningiopsis
14
VN020NC
T. asperellum, T. koningiopsis
15
VN007ND
T. asperellum, T. koningiopsis
Kết quả định danh bằng phần mềm TrichOKEY 2 (bảng 3.9) cho thấy trong 15 nguồn
nấm Trichoderma kiểm tra có 13 nguồn: VN013NC, VN053TG, VN095TH, VN002NC,
VN002NX,
VN011NC,
VN014NL,
VN019NC,
VN027ND,
VN069QX,
VN011NL,VN020NC và VN007ND, trùng với 2 loài T. asperellum và T. koningiopsis với
mức độ tin cậy cao. Nguồn nấm VN004NX chỉ trùng với 1 loài T. asperellum. Đáng chú ý,
chỉ duy nhất nguồn nấm VN005ND trùng với loài T. harzianum.
3.2.3.2. Phân tích phả hệ
Dựa trên kết quả định danh dùng phần mềm TrichOKEY v. 2.0 ở trên, các nguồn nấm
tiếp tục được phân tích phả hệ như hình 3.2. Các nguồn nấm Trichoderma điển hình cho
loài được xác định (T. asperellum, T. koningiopsis và T. harzianum) cũng như một số loài
Trichoderma tham khảo phổ biến khác (T. austrokoningii,
T. ovalisporum, T. viride và
T. atroviride) đã được sử dụng cho phân tích phả hệ. Mã Genbank của các mẫu phân tích
được tham khảo từ các công bố của Bissett et al. (2015), Samuels (2006) và Samuels et al
(2006). Kết quả phân tích trình tự gen đã cho phép kết luận nguồn VN005ND là loài T.
harzianum, nguồn VN004NX có thể là một loài mới gần gũi với T. asperellum, 13 nguồn

còn lại loài T. asperellum.


12

Hình 3.2. Phân tích phả hệ dựa trên trình tự toàn bộ vùng ITS của các nguồn nấm
Trichoderma dùng phần mềm MEGA v.6. Cây được xây dựng dựa trên mô hình thay thế
nucleotide Jukes-Cantor (JC) được lựa chọn từ phân tích xác định mô hình thay thế phù hợp nhất
(lệnh models trong phầm mềm MEGA). Giá trị ở các nốt là giá trị thống kê boostrap dưới dạng %
(1000 lần lặp) (Ngưỡng tin cậy nhìn chung là 75% có nghĩa trong 1000 lần lặp thì 750 lần các
đơn vị phân loại phân nhóm với nhau). Ký tự T trong ngoặc đơn là nguồn nấm điển hình của loài
(Type strain). Các nguồn nấm Trichoderma của Việt Nam được đánh dấu bằng hình tròn.
Những kết quả về đánh giá khả năng phòng trừ của các nguồn nấm Trichoderma đối
với nấm mốc A. flavus bằng phương pháp nuôi kép trên đĩa petri và bằng các hợp chất
kháng sinh dễ bay hơi làm cơ sở tuyển chọn được 15 nguồn nấm Trichoderma có triển
vọng cho phòng trừ nấm mốc A. flavus, bao gồm: Tri.013(1).NC; Tri.053(1).TG;
Tri.095(1).TH; Tri.002(2).NC; Tri.002(2).NX; Tri.004(2).NX; Tri.005(2).NĐ;
Tri.011(1).NC;
Tri.014(1).NL;
Tri.019(4).NC;
Tri.027(2).NĐ;
Tri.069(2).QX;
Tri.011(1).NL; Tri.020(2).NC; Tri.007(1).NĐ. Theo kết quả định danh dựa vào trình tự
vùng gen ITS-rDNA cho thấy nhóm 15 nguồn nấm này chủ yếu là loài T. asperellum
(chiếm 86,67%).


13

Trong nhóm 15 nguồn nấm Trichoderma triển vọng này nguồn nấm T. asperellum

(Tri.020(2).NC) có chỉ số đối kháng với A. flavus trong thí nghiệm nuôi kép là PIRG >
75% và hiệu quả phòng trừ đạt cao nhất 87,59% bằng các chất kháng sinh dễ bay hơi. Do
vậy, chọn nguồn nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) cho các thí nghiệm phòng trừ A.
flavus trong điều kiện nhà lưới và đồng ruộng.
3.2.4. Mô tả đặc điểm hình thái của T. asperellum (Tri.020(2).NC)
Đặc điểm hình thái của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) được mô tả theo như
bảng 3.10 dưới đây:
Bảng 3.10. Đặc điểm hình thái nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC)
Hình thái
Đặc điểm
Bào tử
Hình gần cầu hoặc hình trứng. Màu xanh đậm. Kích thước 2,9(Conidia)
3,8 x 3,2-4,5 µm, tỷ lệ dài/rộng 1,0-1,3.
Cuống đính bào tử
Cuống bào tử đính có các cành bên phân nhánh.
(Conidiophores)
Thể bình
Dài 6,8-9,9 µm, điểm giữa của thể bình từ 2,1-3,3 µm, chiều
(Phialides)
rộng ở đáy là 1,1 – 1,8; tỷ lệ dài/rộng 1,5-1,9.
Bào tử hậu
Được hình thành nhiều sau 7 ngày nuôi cấy, hình gần cầu đến
(Chlamydospores)
cầu, đường kính 8,3 - 12,2 µm.
Tản nấm trên PDA
Sau 72 giờ ở 300C đường kính đạt 41,3 - 63,7 mm, bào tử màu
(Colony)
xanh hình thành tạo những vòng tròn đồng tâm. Không có mùi
dừa.
Đặc điểm hình thái của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) trùng khớp hoặc gần giống

với các mô tả về loài chuẩn T. asperellum trong nghiên cứu của Samuels (2004) và nghiên
cứu gần đây của Sriam et al. (2013).
3.3. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sản xuất chế phẩm nấm T. asperellum phòng trừ
A. flavus hại lạc tại Nghệ An
Nguồn nấm Trichoderma asperellum (Tri.020(2).NC) đã được tuyển chọn dùng
trong nghiên cứu các biện pháp sản xuất chế phẩm phòng trừ nấm mốc A. flavus hại
lạc tại Nghệ An.
3.3.1. Ảnh hưởng của loại môi trường nuôi cấy giống cấp 1 đến sự phát triển của nấm
T. asperellum (Tri.020(2).NC)
Đường kính tản nấm và nồng độ bào tử T. asperellum (Tri.020(2).NC) trên môi trường
PDA sau 3 ngày nuôi cấy đạt kích thước và nồng độ cao hơn (8,68 cm và 51,4 x 108 bt/ml) so
với trên môi trường Czapek và CMA. Như vậy, môi trường PDA là môi trường thích hợp cho
việc nhân giống cấp 1 nguồn nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC).
3.3.2. Lựa chọn môi trường nhân giống cấp 2 thích hợp nhất cho nấm T. asperellum
(Tri.020(2).NC)
3.3.2.1. Xác đinh
̣ khố i lượng đường glucose thích hợp nhất cho nấm T. asperellum
(Tri.020(2).NC)
Khối lượng đường glucose trong 1000 ml thành phần môi trường là 30 g (CT4_30) là
thích hợp nhất cho sự sinh trưởng, phát triển của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC), tương
ứng với khối lượng sinh khối nấm thu được lớn nhất là 2,47 g/100ml sau 72 giờ nuôi cấy ở
nhiệt độ 300C.


14

3.3.2.2. Xác đinh
̣ khố i lượng giá đỗ thích hợp nhất cho nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC)
Lượng giá đỗ trong 1000 ml môi trường lỏng là 250 g (CT6_250) thì khối lượng nấm
T. asperellum (Tri.020(2).NC) đạt lớn nhất là 1,97 g. Tuy nhiên, phân tích thống kê cho

thấy, khối lượng nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) thu được ứng với lượng giá đỗ này
không sai có ý nghĩa so với lượng giá đỗ là 200 g (CT5_200) và 150 g (CT4_150). Với
lượng giá đỗ là 150 g trong môi trường lỏng thì khối lượng nấm T. asperellum
(Tri.020(2).NC) thu được là 1,94 g.
3.3.2.3. Xác đinh
̣ thời gian thu hồi sinh khối nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) thích
hợp nhất trên môi trường nhân giống cấp 2
Sinh khối của nấm T. asperellum trên môi trường lỏng tăng dần theo các ngày nuôi
cấy. Đến ngày thứ 3, sinh khối nấm T. asperellum đạt lớn nhất là 2,51 g và không sai khác
khi xử lý thống kê ở ngày thứ 4. Đến ngày thứ 5 và thứ 6, sinh khối sợi nấm T. asperellum
giảm dần. Như vậy, thu hồi sinh khối nấm T. asperellum trên môi trường lỏng thích hợp
nhất là từ sau 3-4 ngày nuôi cấy.
3.3.3. Lựa chọn môi trường rắn nuôi nhân sinh khối thích hợp nhất cho nấm T.
asperellum (Tri.020(2).NC)
3.3.3.1. Nghiên cứu loại cơ chất rắn thích hợp
Nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) phát triển nhanh nhất trên môi trường rắn là thóc
nguyên hạt: lượng bào tử đạt cao nhất 5,36 × 109 bt/g và sau 2-3 ngày nuôi cấy đã xuất hiện
bào tử trên thóc so với môi trường bột thóc và bột ngô (bảng 3.11).
Bảng 3.11. Sự phát triển của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) trên các loại cơ chất rắn
sau 10 ngày nuôi cấy
Công thức
Lượng bào tử × 109 (bt/g)
Ngày xuất hiện bào tử (ngày)
a
CT1
5,36
2-3
b
CT2
3,88

3-4
CT3
1,96c
3-4
CV (%)
6,7
LSD 0,05
0,36
3.3.3.2. Nghiên cứu tỷ lệ cơ chất rắn/lượng nước thích hợp
Kết quả bảng 3.12 thấy rằng tỷ lệ thóc/nước: 1/1 là thích hợp nhất cho sự phát triển
của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC), lượng bào tử sinh ra sẽ đạt cao nhất. Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của Trần Thị Thuần và cs. (1995), tỷ lệ nước là 1/1 trên môi trường
thóc thì sẽ cho lượng bào tử nấm T. harzianum đạt cao nhất.
Bảng 3.12. Sự phát triển của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) trên các tỷ lệ thóc/lượng
nước sau 10 ngày nuôi cấy
Công thức
Lượng bào tử (bt/g)
Ngày xuất hiện bào tử (ngày)
7
CT1_1/0,5
5,2 × 10 e
4-5
9
CT2_1/0,75
1,77 × 10 c
3-4
CT3_1/1
5,37 × 109 a
2-3
9

CT4_1/1,25
4,83 × 10 b
2-3
7
CT5_1/1,5
7,83 × 10 d
2-3
CV (%)
3,7
LSD 0,05
0,25


15

3.3.3.4. Nghiên cứu chế độ đảo trộn và cấp khí trong quá trình nuôi nhân sinh khối
Chế độ buộc kín túi, không có sự trao đổi không khí và đảo trộn quá nhiều lần không
phù hợp cho việc phát triển và sinh bào tử của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) trên môi
trường thóc.
Chế độ buộc túi hở và đảo trộn 2 lần sau cấy 3 ngày và 7 ngày trên môi trường thóc
là điều kiện thuận lợi nhất cho nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) phát triển và đạt nồng
độ bào tử cao nhất.
3.3.3.5. Nghiên cứu thời gian chiếu sáng thích hợp
Chế độ chiếu sáng là 12 giờ sáng và 12 giờ tối là thích hợp nhất cho sự phát triển và
phát sinh bào tử của nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) lượng bào tử nấm T. asperellum
đạt cao nhất 5,33 ×109 bt/g.
Như vậy, các thí nghiệm từ phần 3.3.1 đến 3.3.3.5 đã xác định được các loại môi
trường và các điều kiện nuôi cấy phù hợp nhất cho việc sản xuất chế phẩm nấm T.
asperellum (Tri.020(2).NC): Nguồn nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) được nhân giống
trong những điều kiện thích hợp nhất đã được xác định ở trên. Cụ thể: Nhân giống cấp 1

nguồn nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) trên môi trường PDA trong 3 - 4 ngày ở nhiệt
độ 300C. Sau đó, nguồn T. asperellum (Tri.020(2).NC) trên môi trường PDA tiếp tục được
nhân giống cấp 2 trên môi trường lỏng 150 (g) giá + 30 (g) đường + 1 (g) urê + 1 (g)
KH2P04 + 0,5 MgS04 + 1000 (ml) H2O và nuôi lắc 150 vòng/phút từ 3-4 ngày ở nhiệt độ
300C. Thu dịch sinh khối nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) trên môi trường nhân giống
cấp 2 để làm nguồn nhân lên trên môi trường rắn là thóc nguyên hạt với tỷ lệ thóc/nước là
1/1; túi môi trường buộc hở; 2 lần đảo trộn trong suốt thời kỳ nhân sinh khối sau 3 ngày và
sau 7 ngày nuôi cấy. Nuôi nhân trên môi trường thóc sau 10 ngày ở điều kiện nhiệt độ 300C,
sản phẩm nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) thu được đưa đi sấy khô ở 400C hoặc hong
khô tự nhiên trên nia, lượng bào tử là 5,3 × 109 bt/g chế phẩm.
Đây chính là cơ sở để xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm nấm T. asperellum
(Tri.020(2).NC) như dưới đây:
3.3.3.6. Quy trình sản xuất chế phẩm nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) phòng trừ
nấm A. flavus hại lạc tại Nghệ An
Nội dung quy trình (hình 3.3):
Nguồn giống nấm T. asperellum: nguồn nấm T. asperellum được dùng làm chế phẩm
là T. asperellum (Tri.020(2).NC) được phân lập từ đất trồng lạc ở tỉnh Nghệ An và có khả
năng đối kháng rất cao với nấm mốc A. flavus hại lạc.
Nhân giống cấp 1: Nấm đối kháng T. asperellum (Tri.020(2).NC) được nhân giống cấp 1
trên môi trường PDA (Potato Dextro Agar) trong 3 - 4 ngày ở nhiệt độ 300C.
Nhân giống cấp 2: Nguồn giống T. asperellum (Tri.020(2).NC) cấp 1 được nhân giống
cấp 2 trên môi trường lỏng và nuôi lắc 150 vòng/phút để tăng nhanh sinh khối. Thành phần
môi trường lỏng bao gồm: 150 (g) giá + 30 (g) đường + 1 (g) urê + 1 (g) KH2P04 + 0,5
MgS04 + 1000 (ml) H2O. Thời gian nhân giống cấp 2 trong thời gian 3 ngày ở nhiệt độ 300C.
Dùng dịch sinh khối nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) trên môi trường nhân giống
cấp 2 để làm nguồn nhân lên trên môi trường thóc nguyên hạt.
Nhân sinh khối trên môi trường thóc: Môi trường thóc được hấp khử trùng trong
điều kiện 1210C trong 30 phút với tỷ lệ thóc/lượng nước là 1/1. Các túi nuôi cấy nấm được



16

đặt trong điều kiện 12h sáng : 12h tối, ở nhiệt độ 300C, túi đựng môi trường được buộc hở 2
lần đảo trộn: sau 3 ngày và 7 ngày nuôi cấy. Nuôi nhân 10 ngày ở điều kiện nhiệt độ 30 0C
thì thu sinh khối nấm đưa đi làm khô .
Thu sản phẩm nhân sinh khối, làm khô và đóng gói: làm khô nấm bằng hong khô
tự nhiên trên nia hoặc bằng tủ sấy ở nhiệt độ 400C cho đến khi khô. Cho vào các túi và được
hút chân không để đảm bảo lượng bào tử trong thời gian bảo quản.
Nguồn giống nấm Trichoderma
T. asperellum (Tri.020(2).NC)

Nhân giống cấp 1
Môi trường PDA (3-4 ngày): 200 (g) khoai tây + 20 (g) dextro + 15 (g) agar

Nhân giống cấp 2
Môi trường lỏng (nuôi lắc 3 ngày):150 (g) giá + 30 (g) đường glucose + 1
(g) urê + 1 (g) KH2P04 + 0,5 (g) MgS04 + 1000 (ml) H2O

Nhân sinh khối trên môi trường rắn
Môi trường rắn (10 ngày): Thóc
Lượng nước: Tỉ lệ thóc/nước =1/1
Buộc hở túi môi trưởng và đảo trộn 2 lần: sau 3 và 7 ngày cấy
o
Ánh sáng: 12h sáng và 12h tối; Nhiệt độ: 30 C

Thu sản phẩm nhân sinh khối, làm khô và đóng gói

CHẾ PHẨM
TRICHODERMA
Hình 3.3. Sơ đồ quy trình sản xuất chế phẩm nấm T. asperellum (Tri.020(2).NC) phòng

trừ nấm mốc A. flavus hại lạc
3.3.3.7. Kết quả thử nghiệm tính an toàn sinh học của chế phẩm sinh học T. asperellum
Tiến hành thí nghiệm kiểm tra tính an toàn sinh học của chế phẩm nấm T. asperellum tại
Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ương trên đối tượng động vật thí nghiệm là chuột Swiss. Chuột
ở các nhóm 2 và 3 dùng chế phẩm nấm Trichodema (5g/kg và 10g/kg) đều tăng tốt tương
đương nhóm chứng. Kết quả thực nghiệm cho thấy ở mức liều uống từ 10g/kg chuột trở xuống
chế phẩm nấm T. asperellum là an toàn.


17

3.4. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật sử dụng chế phẩm T. asperellum phòng trừ
A. flavus hại lạc tại Nghệ An
3.4.1. Nghiên cứu ứng dụng chế phẩm nấm T. asperellum phòng trừ nấm A. flavus hại
lạc trong điều kiện nhà lưới
3.4.1.1. Nghiên cứu khả năng ức chế của nấm T. asperellum với nấm A. flavus ở các
mức mật độ khác nhau
Bảng 3.13 cho thấy khả năng ức chế nấm A. flavus của nấm T. asperellum tỷ lệ thuận
với mật độ của nấm có trong đất. Ở công thức mật độ bào từ nấm đối kháng
T. asperellum cao gấp đôi mật độ bào tử nấm A. flavus, số lượng mầm bệnh nấm A. flavus
trong đất giảm thấp nhất so với các công thức còn lại 3,11× 104 CFU/g tương ứng giảm
77,05% so với đối chứng.
Bảng 3.13. Khả năng ức chế của nấm T. asperellum với nấm A. flavus ở các mức mật độ
khác nhau trong điều kiện nhà lưới sau 4 tuần gieo hạt
Công thức
Số lượng mầm bệnh A. flavus (CFU/g)
Giảm so với đối chứng (%)
4
CT1_0/1
13,56 × 10

CT2_1/1
7,44× 104
45,08b
CT3_2/1
3,11× 104
77,05a
CT4_1/2
8,67× 104
36,07c
CV (%)
1,8
LSD 0,05
1,42
Ghi chú: Các chữ cái là số mũ khác nhau trong cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

3.4.1.2. Nghiên cứu thời điểm sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum phòng trừ nấm A. flavus
Ở công thức 2, khi sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum trước khi nhiễm nấm A.
flavus vào đất 1 tuần thì số lượng mầm bệnh nấm A. flavus trong đất giảm thấp nhất là 3,67
x 104 CFU/g tương ứng giảm 68,27% so với đối chứng (bảng 3.14). Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của Emma et al. (2008).
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của thời điểm sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum khác nhau đến số lượng
mầm bệnh nấm A. flavus trong điều kiện nhà lưới sau 4 tuần gieo hạt
Công thức
Số lượng mầm bệnh A. flavus (CFU/g)
Giảm so với đối chứng (%)
4
CT1_Đ/C
11,56 × 10
CT2_T
3,67× 104

68,27a
CT3_S
7,56× 104
34,62c
CT4_ĐT
5,22× 104
54,81b
CV (%)
4,9
LSD 0,05
3,83
Ghi chú: Các chữ cái là số mũ khác nhau trong cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

3.4.1.3. Nghiên cứu phương pháp sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum trong phòng
trừ nấm A. flavus
Bảng 3.15 cho thấy: Sử dụng chế phẩm T. asperellum bằng phương pháp xử lý hạt giống
làm giảm số lượng nấm bệnh A. flavus trong đất trồng lạc xuống thấp nhất là 3,56 x 104 CFU/g,
giảm so với đối chứng đạt cao nhất là 69,81%. Tiếp đến là sử dụng chế phẩm T. asperellum
theo phương pháp trộn với phân chuồng bón vào đất làm giảm số lượng nấm bệnh A. flavus
trong đất trồng lạc là 58,49% so với đối chứng. Hiệu quả giảm số lượng nấm bệnh A. flavus
thấp nhất là phương pháp sử dụng trộn chế phẩm trực tiếp vào đất 47,17% so với đối chứng.


18

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của các phương pháp sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum đến số lượng số
lượng mầm bệnh nấm A. flavus trong điều kiện nhà lưới sau 4 tuần gieo hạt
Công thức
Số lượng mầm bệnh A. flavus (CFU/g)
Giảm so với đối chứng (%)

4
CT1_Đ/C
11,78 × 10
4
CT2_P
4,89× 10
58,49b
CT3_G
3,56× 104
69,81a
CT4_Đ
6,22× 104
47,17c
CV (%)
3,7
LSD 0,05
3,25
Ghi chú: Các chữ cái là số mũ khác nhau trong cột chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

3.4.2. Nghiên cứu chế phẩm nấm T. asperellum phòng trừ nấm A. flavus hại lạc trong
điều kiện đồng ruộng
Từ các kết quả thu được trong nhà lưới các phương pháp xử lý hạt giống bằng chế
phẩm T.asperellum và trộn chế phẩm với phân chuồng bón cho đất đã được tiếp tục nghiên
cứu trên đồng ruộng.
3.4.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng và phương pháp sử dụng chế phẩm nấm
T. asperellum đến khả năng hình thành quần thể của nấm T. asperellum trong đất
vùng rễ cây lạc vào giai đoạn thu hoạch
Sử dụng chế phẩm bằng phương pháp xử lý hạt giống có mật độ bào tử nấm
T. asperellum trong đất vùng rễ cây lạc đạt cao hơn phương pháp trộn chế phẩm với phân
chuồng để bón lót. Liều lượng sử dụng của chế phẩm tỷ lệ thuận với mật độ bào tử nấm T.

asperellum có trong đất vùng rễ cây lạc giai đoạn thu hoạch. Trong phương pháp xử lý hạt
giống, liều lượng 60 gam chế phẩm/180 gam hạt có mật độ bào tử nấm T. asperellum đạt
cao nhất (bảng 3.16).
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của liều lượng và phương pháp sử dụng của chế phẩm đến khả năng
hình thành quần thể của nấm T. asperellum trong đất vùng rễ cây lạc vào giai đoạn thu
hoạch tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân 2014 và 2015
PPSD
Mật độ bào tử T. asperellum × 105 (CFU/g)
LL
Xử lý hạt giống
Trộn với phân chuồng
Vụ lạc xuân 2014
20 gam
17,75c
11,50c
40 gam
26,50b
15,08b
60 gam
30,17a
19,42a
Đối chứng
0
0
CV%
7,6
LSD0,05
1,67
Vụ lạc xuân 2015
20 gam

20,83c
15,17c
40 gam
28,75b
19,91b
60 gam
32,25a
22,83a
Đối chứng
0
0
CV%
10,5
LSD0,05
2,67
Ghi chú: PPSD: Phương pháp sử dụng; LL: liều lượng


19

3.4.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng và phương pháp sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum đến
tần suất xuất hiện của nấm T. asperellum trên bộ rễ cây lạc vào giai đoạn thu hoạch
Có sự sai khác nhau giữa hai phương pháp sử dụng chế phẩm T. asperellum. Tần suất
xuất hiện nấm T. asperellum trên bộ rễ cây lạc ở giai đoạn thu hoạch ở phương pháp sử
dụng chế phẩm T. asperellum bằng xử lý hạt giống là 100% ở tất cả các mức liều lượng chế
phẩm; ở phương pháp trộn với phân chuồng ủ hoai mục từ 66,1 – 100% trong vụ lạc xuân
2014, từ 51,8 – 100% trong vụ lạc xuân 2015.
3.4.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng và phương pháp sử dụng chế phẩm nấm T.
asperellum đến số lượng nguồn nấm A. flavus trong đất tại vùng rễ cây lạc vào giai
đoạn thu hoạch

Mặc dù số lượng nguồn nấm A. flavus trong đất vùng rễ lạc ở giai đoạn thu hoạch đều
tăng so với số lượng nguồn nấm A. flavus có trong đất trước khi gieo (bảng 3.17), nhưng sử
dụng chế phẩm nấm T. asperellum đã hạn chế được sự phát triển của nấm A. flavus trong
đất trồng lạc. Ở phương pháp xử lý hạt giống: hiệu quả hạn chế của nấm T. asperellum với
nấm A. flavus trong vụ lạc xuân 2014 và 2015 lần lượt đạt cao nhất là 79,11% và 77,08%,
thấp nhất là 72,64% và 68,71%. Hiệu quả hạn chế nguồn bệnh nấm A. flavus ở mức xử lý
hạt giống 40 gam chế phẩm/180 gam hạt và mức 60 gam chế phẩm/180 gam hạt sai khác
không có ý nghĩa. Phương pháp sử dụng chế phẩm trộn với phân chuồng hoai mục để bón
lót làm giảm số nguồn bệnh đạt hiệu quả từ 60,62 - 68,46 % (vụ lạc xuân 2014) và 56,92 –
65,74% (vụ lạc xuân 2015) (bảng 3.17).

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của liều lượng và phương pháp sử dụng chế phẩm nấm T.
asperellum đến số lượng nguồn nấm A. flavus tại vùng đất rễ cây lạc vào giai đoạn
thu hoạch tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân 2014 và 2015
Xử lý hạt giống
SLMB × 102 SLMB × 103
Trước gieo Khi thu hoạch
LL
(CFU/g)
(CFU/g)
Vụ lạc xuân 2014
20 gam
1,33
7,75
40 gam
1,33
6,50
60 gam
1,33
5,92

Đối chứng
1,33
28,42
CV%
3,4
LSD0,05
2,65
Vụ lạc xuân 2015
20 gam
0,67
9,67
40 gam
0,67
7,67
60 gam
0,67
7,08
Đối chứng
0,67
30,92
CV%
2,8
LSD0,05
2,05
PPSD

HQPT
(%)

Trộn với phân chuồng

SLMB × 102 SLMB × 103
HQPT
Trước gieo
Khi thu hoạch
(%)
(CFU/g)
(CFU/g)

72,64 b
77,04 a
79,11a
-

1,33
1,33
1,33
1,33

11,75
10,83
9,42
29,92

60,62 c
63,75 b
68,46 a
-

68,71 b
75,20 a

77,08a
-

0,67
0,67
0,67
0,67

13,42
12,25
10,67
31,17

56,92 c
60,68 b
65,75 a
-

Ghi chú: PPSD: Phương pháp sử dụng; LL: liều lượng; SLMB: Số lượng mầm bệnh A, flavus; HQPT: hiệu quả phòng trừ


20

3.4.2.4. Ảnh hưởng của liều lượng và phương pháp sử dụng chế phẩm nấm
T. asperellum đến năng suất lạc
Năng suất lạc ở các công thức sử dụng chế phẩm T. asperellum tăng hơn so với công
thức đối chứng từ 9,59 - 13,19% và 8,11 – 11,56% lần lượt qua hai vụ lạc xuân năm 2014
và 2015. Năng suất ở các công thức xử lý hạt giống tăng từ 11,11 – 13,19% so với đối
chứng trong vụ lạc xuân 2014 và tăng từ 10,88 – 11,56% trong vụ lạc xuân 2015. Ở các
công thức trộn chế phẩm T. asperellum với phân chuồng bón lót, năng suất lạc tăng thấp

hơn, tăng từ 9,59 – 10,96 % trong vụ lạc xuân 2014 và tăng từ 8,11 – 8,73% trong vụ lạc
xuân 2015 so với đối chứng.
3.4.2.5. Ảnh hưởng của liều lượng và phương pháp sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum đến
tỷ lệ nhiễm nấm A. flavus của củ lạc khi thu hoạch
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của các mức liều lượng và phương pháp sử dụng khác nhau của chế
phẩm nấm T. asperellum đến tỷ lệ nhiễm nấm A. flavus của củ lạc khi thu hoạch
tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân 2014 và 2015
PPSD
Xử lý hạt giống
Trộn với phân chuồng
Tỷ lệ củ lạc bị nhiễm
Giảm so với
Tỷ lệ củ lạc bị nhiễm
Giảm so với
LL
nấm A. flavus (%)
đối chứng
nấm A. flavus (%)
đối chứng
Vụ lạc xuân 2014
20 gam
3,8
61,46 b
5,3
47,47 b
40 gam
3,3
66,74 a
4,5
55,03 a

60 gam
3,0
69,02 a
4,3
57,53 a
Đối chứng
9,8
10,0
CV%
6,7
LSD0,05
4,38
Vụ lạc xuân 2015
20 gam
4,5
56,14 b
5,8
45,23 b
40 gam
3,8
63,41 a
5,3
50,98 a
60 gam
3,3
68,18 a
4,8
54,77 a
Đối chứng
10,3

10,5
CV%
9,3
LSD0,05
5,75
Ghi chú: PPSD: Phương pháp sử dụng; LL: liều lượng

Phương pháp sử dụng là xử lý hạt giống, làm giảm tỷ lệ củ lạc bị nhiễm A. flavus
xuống thấp nhất từ 3,0 – 3,8% trong vụ lạc xuân 2014 và 3,3 – 4,5% trong vụ lạc xuân 2015
tương ứng giảm 61,46 – 69,02% và 56,14 – 68,18% so với đối chứng. Với mức liều lượng
chế phẩm là 40 gam ở cả hai phương pháp sử dụng là xử lý hạt giống và trộn với phân
chuồng bón lót đều sai khác không có ý nghĩa với mức liều lượng 60 gam nhưng sai khác
với mức liều lượng 20 gam chế phẩm. Trong đó, mức liều lượng 40 gam/180 gam hạt giống
ở cả hai vụ lạc 2014 và 2015 làm giảm số lượng củ lạc bị nhiễm nấm A. flavus đạt cao nhất
là 66,74% và 63,41% so với đối chứng (bảng 3.18). Nghiên cứu của Thakur et al. (2003) đã
khẳng định khi bổ sung nấm Trichoderma vào đất đã có hiệu quả tốt đến sự kiểm soát số
lượng mầm bệnh A. flavus ở vùng rễ tốt hơn, bảo vệ vỏ củ lạc và lạc nhân trước sự tấn công
của nấm A. flavus, kết quả này phù hợp với nghiên cứu trên.


21

3.4.2.6. Ảnh hưởng của liều lượng và phương pháp sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum
đến tỷ lệ hạt lạc nhân nhiễm nấm A. flavus giai đoạn thu hoạch
Phương pháp sử dụng là xử lý hạt giống bằng chế phẩm T. asperellum làm giảm tỷ lệ hạt
bị nhiễm từ 0 – 0,8% trong vụ lạc xuân 2014 và 0 – 1,0% trong vụ lạc xuân 2015 tương ứng
giảm so với đối chứng là 92,22 – 100% và 90,45 – 100%, cao hơn so với cách sử dụng là trộn
với phân chuồng. Liều lượng chế phẩm nấm T. asperellum là 40 gam/180 gam hạt giống khi xử
lý hạt giống làm giảm số lượng hạt lạc nhân bị nhiễm nấm A. flavus tại thời điểm thu hoạch
thấp nhất là 100% (vụ lạc xuân 2014) và 97,73% (vụ lạc xuân 2015) so với đối chứng và sai

khác không có ý nghĩa với mức liều lượng là 60 gam/180 gam hạt giống (bảng 3.19).
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của các mức liều lượng và phương pháp sử dụng khác nhau của chế
phẩm nấm T. asperellum đến tỷ lệ hạt lạc nhân nhiễm nấm A. flavus giai đoạn thu hoạch tại
Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân 2014 và 2015
PPSD
Xử lý hạt giống
Trộn với phân chuồng
Tỷ lệ hạt lạc bị nhiễm
Giảm so với
Tỷ lệ hạt lạc bị nhiễm
Giảm so với
LL
nấm A. flavus (%)
đối chứng (%)
nấm A. flavus (%)
đối chứng (%)
Vụ lạc xuân 2014
20 gam
0,8
92,22 b
3,5
61,94 b
40 gam
0,0
100 a
3,0
67,74 b
a
60 gam
0,0

100
2,3
75,83 a
Đối chứng
9,5
9,3
CV%
7,0
LSD0,05
6,38
Vụ lạc xuân 2015
20 gam
1,0
90,45 b
4,3
58,64 c
40 gam
0,3
97,73 a
3,8
63,41 b
60 gam
0,0
100 a
3,0
70,68 a
Đối chứng
10,5
10,3
CV%

4,3
LSD0,05
3,74
Ghi chú: PPSD: Phương pháp sử dụng; LL: liều lượng

3.4.2.7. Ảnh hưởng của liều lượng và phương pháp sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum đến
tỷ lệ hạt lạc nhân nhiễm nấm A. flavus sau thời gian bảo quản 12 tháng
Sau 12 tháng bảo quản, tỷ lệ hạt lạc nhân thu từ ô đối chứng bị nhiễm A. flavus cao 33,3 –
33,8% trong vụ lạc xuân 2014 và cao 38,0-38,3% trong vụ lạc xuân 2015. Chế phẩm T. asperellum
với các phương pháp sử dụng và liều lượng khác nhau trên đồng ruộng đã có tác dụng hạn chế số
lượng mầm bệnh A. flavus trong đất, số mầm bệnh A. flavus bám vào bề mặt vỏ củ và hạt lạc ngay
trên đồng ruộng từ đó sẽ hạn chế được tỷ lệ hạt lạc nhân bị nhiễm A. flavus. Liều lượng và cách sử
dụng của chế phẩm nấm T. asperellum đã ảnh hưởng đến tỷ lệ hạt lạc nhân nhiễm nấm A. flavus sau
thời gian bảo quản 12 tháng. Ở phương pháp xử lý hạt giống liều lượng 40 gam chế phẩm /180 gam
hạt giống và liều lượng 60 gam/180 gam hạt giống đã làm giảm tỷ lệ hạt lạc nhiễm nấm A. flavus từ
86,47 và 88,74% trong vụ lạc xuân 2014; 86,21 và 88,24% trong vụ lạc xuân 2015 nhưng sự sai
khác này không có ý nghĩa. Ở phương pháp sử dụng trộn với phân chuồng bón lót trong hai vụ lạc
xuân 2014 và 2015 liều lượng 60 gam/10 m2 đã làm giảm số hạt bị nhiễm nấm A. flavus sau 12
tháng bảo quản xuống 11,5 và 12,3%, tương ứng giảm 65,92 và 65,72 so với đối chứng (bảng 3.20).


22

Bảng 3.20. Ảnh hưởng của các mức liều lượng và phương pháp sử dụng khác nhau của chế
phẩm nấm T. asperellum đến tỷ lệ hạt lạc nhân nhiễm nấm A. flavus sau thời gian bảo quản
12 tháng tại Nghi Lộc, Nghệ An vụ xuân 2014 và 2015
PPSD
LL

Xử lý hạt giống

Tỷ lệ hạt lạc bị nhiễm nấm Giảm so với đối
A. flavus (%)
chứng (%)

Trộn với phân chuồng
Tỷ lệ hạt lạc bị nhiễm nấm Giảm so với đối
A. flavus (%)
chứng (%)

Vụ lạc xuân 2014
20 gam
6,8
79,67 b
40 gam
4,5
86,47 a
60 gam
3,8
88,74 a
Đối chứng
33,3
CV%
3,0
LSD0,05
2,42
Vụ lạc xuân 2015
20 gam
8,5
77,75b
40 gam

5,3
86,21 a
60 gam
4,5
88,24 a
Đối chứng
38,3
CV%
3,5
LSD0,05
2,78
Ghi chú: PPSD: Phương pháp sử dụng; LL: liều lượng

13,3
12,3
11,5
33,8

60,72 b
63,69 a
65,92 a
-

15,8
14,3
12,3
38,0

58,52 c
62,49 b

65,72 a
-

Kết quả thu được từ thí nghiệm đồng ruộng đã chỉ ra rằng cả hai phương pháp trộn chế
phẩm với phân chuồng hoai mục để bón lót và xử lý hạt giống ở ba mức 20 gam, 40 gam và
60 gam đều có tác dụng trong phòng trừ nấm A. flavus gây hại trên lạc từ giai đoạn trên đồng
ruộng cho đến giai đoạn bảo quản lạc. Công thức xử lý hạt giống bằng chế phẩm nấm T.
asperellum với mức liều lượng 40 gam/180 gam hạt giống mang lại hiệu quả phòng trừ nấm
A. flavus cao nhất.
3.4.3. Kết quả xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình sử dụng chế phẩm nấm T.
asperellum phòng trừ nấm A. flavus hại lạc ngoài đồng ruộng trong vụ xuân tại Nghi Lộc
3.4.3.1. Đánh giá về các chỉ tiêu hiệu quả phòng trừ nấm A. flavus hại lạc của chế
phẩm T. asperellum trên mô hình lạc xuân tại Nghi Lộc
Hiệu quả phòng trừ nấm A. flavus hại lạc sinh độc tố aflatoxin của chế phẩm nấm
T. asperellum được thể hiện qua bảng 3.21.
Bảng 3.21. Hiệu quả phòng trừ nấm A. flavus hại lạc của chế phẩm T. asperellum trên
ruộng mô hình vụ xuân 2015 tại Nghi Lộc, Nghệ An
Chỉ tiêu
Số lượng mầm bệnh nấm A. flavus trong đất lạc

Đơn vị
tính

Lô ruộng
đối chứng

CFU/g 24,44 × 103

Lô ruộng xử lý
T. asperellum


Hiệu quả
phòng trừ (%)

6,89 × 103

78,45

Tỷ lệ củ lạc nhiễm nấm A. flavus khi thu hoạch

%

9,33

3,67

60,71

Tỷ lệ hạt lạc nhiễm nấm A. flavus khi thu hoạch

%

9,38

0,33

96,44

Tỷ lệ hạt lạc nhiễm nấm A. flavus sau bảo quản 12 tháng


%

36,33
23,41*

5,67
1,62*

84,40
93,08

Hàm lượng aflatoxin tổng số trên lạc sau bảo quản 12 tháng Ppb
Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm thành phố Hồ Chí Minh (2016)

*


23

Đánh giá kết quả mô hình thực nghiệm về sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum trên 1
ha đất trồng lạc Nghi Lộc, vụ xuân 2015 cho thấy được hiệu quả phòng trừ nấm A. flavus hại
lạc của chế phẩm T. asperellum như sau: giảm số lượng mầm bệnh nấm A. flavus trong đất
xuống 78,45% so với đối chứng; giảm tỷ lệ củ lạc, hạt lạc nhiễm nấm A, flavus tại thời điểm
thu hoạch, hạt lạc sau 12 tháng bảo quản lần lượt là 60,71%; 96,44% và 84,40% so với đối
chứng; hàm lượng aflatoxin B1 trên lạc sau 12 tháng bảo quản giảm 93,08% so với đối chứng.
3.4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình thử nghiệm chế phẩm nấm
T. asperellum trên lạc xuân tại Nghi Lộc, Nghệ An
Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum
trên lạc xuân tại Nghi Lộc được thể hiện trên bảng 3.22.
Bảng 3.22. Hiệu quả kinh tế của mô hình sử dụng chế phẩm nấm T. asperellum trên lạc

xuân tại Nghi Lộc, Nghệ An năm 2015 (tính cho 1 ha)
Lô ruộng xử lý
Lô ruộng đối chứng
T. asperellum
Đơn
Giá bán
Tiêu chí
vị tính (đồng)
Số
Thành tiền
Số
Thành tiền
lượng
(đồng)
lượng
(đồng)
1. Tổng chi
1.1. Vật tư
20,045,000
21,645,000
Kali Clorua
Kg
9,000
60
540.000
60
540.000
Lân supe
Kg
3,500

90
315,000
90
315,000
Đạm
Kg
9,000
30
270,000
30
270,000
Vôi bón ruộng
Kg
5,000 600
3,000,000 600
3,000,000
Lạc củ L14 làm giống
Kg
45,000 240
10,800,000 240
10,800,000
Thuốc BVTV
120,000
120,000
Chế phẩm T. asperellum
Kg
40,000
40
1,600,000
Phân chuồng

Tấn
500,000
10
5,000,000
10
5,000,000
1.2. Công lao động
31,200,000
31,200,000
Làm đất, bón lót
Công
120,000
60
7,200,000
60
7,200,000
Gieo hạt, tỉa dặm
Công
120,000
60
7,200,000
60
7,200,000
Làm cỏ, xới xáo, bón
Công
120,000
60
7,200,000
60
7,200,000

thúc lần 1 và 2
Phun thuốc BVTV
Công
120,000
20
2,400,000
20
2,400,000
Thu hoạch
Công
120,000
60
7,200,000
60
7,200,000
Tổng chi
51,245,000
0
52,845,000
2. Tổng thu
Kg
25,000 3447
86,175,000 3813
95,325,000
3. Lãi ròng
34,930,000
42,480,000
4. Tỷ suất lãi với vốn
0,68
0,80

đầu tư (RR)
Lãi ròng ở lô ruộng được xử lý nấm T. asperellum đạt 42,480 triệu đồng/ha so với lãi
ròng của lô ruộng đối chứng là 34,930 triệu/ha cao hơn 7,550 triệu/ha. Tỉ suất lợi nhuận đạt
0.80 ở lô ruộng được xử lý nấm T. asperellum cao hơn lô ruộng đối chứng có tỉ suất lợi
nhuận là 0,68. Kết quả này đã chứng tỏ hiệu quả kinh tế cao hơn của đồng vốn đầu tư vào
cho ứng dụng chế phẩm sinh học T. asperellum vào sản xuất lạc tại Nghi Lộc, Nghệ An.


×